Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH CÁCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.5 KB, 34 trang )

MÔN ĐẠO ĐỨC VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
TRONG MARKETING

PHÂN TÍCH TÍNH CÁCH VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI VIETTEL


MỤC LỤC

1.1

Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Theo Edgar H.Schein : Nhà xã hội học người Mỹ đưa ra định nghĩa: "Văn hóa doanh
nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và
thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu trong quá khứ và
vấn đề cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và những thủ pháp này là yếu tố khởi
nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành động, phân tích và ra quyết
định thích hợp. Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin
chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức đồng
thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên, đó là
tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá
trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh. Điều
đó có nghĩa là trong doanh nghiệp tất cả các thành viên đều gắn bó với nhau bởi những
tiêu chí chung trong hoạt động kinh doanh. Chức năng chủ yếu của văn hóa doanh nghiệp
là tạo nên sự thống nhất của mọi thành viên, trong doanh nghiệp. Ngoài ra, văn hóa
doanh nghiệp còn đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho
mỗi cá nhân thực hiện vai trò của mình theo đúng định hướng chung của doanh nghiệp.
Nhìn chung, văn hóa doanh nghiệp động viên nghị lực và ý chí của các thành viên trong
doanh nghiệp và hướng tinh thần đó vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp.



1.2

Đặc điểm và ý nghĩa của văn hóa doanh nghiệp:

Văn hoá doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó luôn tạo ra niềm tin cho mỗi
người làm việc trong môi trường đó. Nó là sợi dây gắn kết giữa những con người trong
cùng doanh nghiệp, tạo ra tiếng nói chung giữa các thành viên, và nhằm nâng cao nâng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. Hơn nữa, xây
dựng văn hoá doanh nghiệp thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì việc quản lý
chính là dùng nền văn hoá nhất định để tạo dựng con người. Văn hoá doanh nghiệp là
2


một cơ chế quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Chỉ khi văn hoá doanh nghiệp thực
sự hoà vào giá trị quan của mỗi nhân viên thì họ mới có thể coi mục tiêu của doanh
nghiệp là mục tiêu phấn đấu của mình. Vì vậy, quản lý bằng nền văn hoá mà nhân viên
thừa nhận có thể tạo ra động lực cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

1.3

Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

– Vai trò chỉ đạo : DN được hình thành trong một quá trình, do chủ doanh nghiệp chủ trì,
do đó nó phát huy tác dụng đối với hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp tự trở thành hệ
thống quy phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không cá nhân nào trong doanh nghiệp dám đi
ngược lại. Khi đã hình thành Văn hóa doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp có hướng phát
triển phù hợp với mục tiêu đã định...Vai trò chỉ đạo của VHDN có tác dụng chỉ đạo đối
với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong doanh nghiệp đồng thời có tác dụng
chỉ đạo đối với giá trị và hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.

– Vai trò rang buộc : VHDN tạo ra những ràng buộc mang tính tự giác trong tư tưởng,
tâm lý và hành động của từng thành viên trong doanh nghiệp và không mang tính pháp
lệnh như các quy định hành chính.
– Vai trò liên kết : Sau khi được cộng đồng trong doanhn nghiệp tự giác chấp nhận, văn
hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt
động của doanh nghiệp . . .
– Vai trò khuyến khích : Trọng tâm của Văn Hóa doanh nghiệp là coi trọng người tài, coi
công việc quản lý là trọng điểm. Điều đó, giúp cho nhân viên có tinh thần tự giác, chí tiến
thủ; đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh những nhu câu không hợp lý
của nhân viên.
– Vai trò lan truyền : Khi một doanh nghiệp đã hình thành một nền văn hoá của mình, nó
sẽ có ảnh hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa,
thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá nhân, văn hóa doanh nghiệp
được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để xây dựng thương hiệu của doanh
nghiệp.
3


1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp

– Văn hóa doanh nhân: doanh nhân được hiểu là những chủ sở hữu chính của doanh
nghiệp. Doanh nhân là người đưa ra những quyết định trong việc hướng doanh nghiệp
theo một đường lối, phương hướng nhất định. Chính vì vậy, không phủ nhận văn hoá
doanh nhân có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của văn hoá doanh
nghiệp.
– Nhà quản trị: đây chính là bộ khung vững chắc của doanh nghiệp. Bão có to, gió có lớn
nhưng nếu bộ khung ấy vẫn vững vàng thì doanh nghiệp ấy còn tồn tại. Môt trong những

yêu cầu của nhà lãnh đạo là tìm được các nhà quản trị phù hợp với phong cách quản lý,
quan điểm kinh doanh.
– Nhân viên và người lao động: khi bắt đầu làm việc, các nhân viên trẻ có ba cách ứng
xử khác nhau với những chuẩn mực văn hóa (thành văn và bất thành văn) của công ty.
Thứ nhất, họ đánh giá cao những chuẩn mực đó và hòa nhập vào công ty rất dễ dàng. Thứ
hai là không thể nào chịu nổi và bỏ ra đi. Và thứ ba là những bạn trẻ dù không thích
những chuẩn mực đó nhưng vì đồng lương, vì không muốn bị mất việc nên phải chấp
nhận và cam chịu. Vậy tại sao họ chọn đơn vị khác hay tại sao họ chọn chúng ta mà
không chọn đơn vị khác? Là vì môi trường văn hóa doanh nghiệp, hầu hết các doanh
nghiệp chưa đưa ra một môi trường văn hóa, môi trường làm việc để gắn bó và thu hút
nhân viên, giữ chân nhân tài. Có những doanh nghiệp đưa ra lại chỉ mang tính hình thức,
nói một đường làm một nẻo.
– Khách hàng: dưới con mắt khách hàng, văn hoá Doanh nghiệp đóng vai trò hết sức
quan trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Văn hoá doanh nghiệp đóng hai
vai trò: là nguồn lực, lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh khi khách hàng quyết định lựa
chọn các nhà cung cấp khác nhau,là cơ sở duy trì và phát triển mối quan hệ khách hàng.
Khi khách hàng tiếp xúc, ký hợp đồng/mua hàng thì những yếu tố của văn hóa doanh
nghiệp sẽ làm cho khách hàng yên tâm đây là một tổ chức rất chuyên nghiệp, có tâm. Đây
sẽ làm một lợi thế cạnh tranh khác so với cùng đối thủ nếu như có cùng lợi thế về sản
phẩm, chất lượng, dịch vụ. Khi khách hàng đã mua hàng, họ sẽ được tiếp xét nhiều hơn
4


với doanh nghiệp từ chữ tín, phong cách giao tiếp, biểu tượng....qua đó chữ tín càng được
cũng cố. Nói không quá rằng văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để duy trì khách hàng trung
thành của doanh nghiệp.
– Nhà cung cấp: tương tự như đối với khách hàng, nhà cung cấp sẽ tin tưởng hơn khi bán
hàng cho doanh nghiệp. Sau khi bán hàng, mức độ tín nhiệm càng nâng lên, nhà cung cấp
sẽ coi doanh nghiệp là những khách hàng trung thành đặc biệt và có những chế độ quan
tâm đặc biệt những ngày giao hàng, chiết khấu tài chính.

– Cộng đồng xã hội, cơ quan nhà nước, cơ quan truyền thông, tổ chức tài chính, ngân
hàng: cũng như đối với khách hàng và nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ được những lợi thế
đặc biệt khi xây dựng được văn hóa doanh nghiệp vì tạo ra sự chuyên nghiệp, tạo ra tâm
lý xem doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng lâu dài, được củng cố tiếp sau một thời gian
họat động.Kết quả là công đồng sẽ hạn chế “công kích” khi doanh nghiệp gặp rủi ro, khó
khăn. Các tổ chức tài chính sẽ cho doanh nghiệp vay với lãi suất thấp hơn vì muốn thiết
lập quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp.

1.5

Tính cách văn hóa doanh nghiệp
Khái quát:

Văn hoá doanh nghiệp là "tính cách" của doanh nghiệp. Chúng ta thường quen sử dụng
khái niệm "nhân cách" khi nói đến tư cách và đặc điểm tâm sinh lý xã hội của một con
người. Chúng ta cũng biết rằng "nhân cách" của một con người được xác định bởi một
tập hợp những cách thức ứng xử tương đối ổn định và bền vững của con người. Khi đưa
ra nhận xét về một người là "nồng nhiệt", "sáng tạo", "thoải mái", hay "bảo thủ", thực
chất chúng ta đang cố mô tả khái quát hoá hành vi của người đó. Tương tự như vậy, một
tổ chức có những đặc trưng riêng trong cách thức hành động, ra quyết định và ứng xử
trước những tác động bên trong và bên ngoài, chúng cũng được coi là có “tính cách”.
“Bản sắc riêng” chính là tính cách của một tổ chức, chúng được gọi là hình thức biểu
hiện của VHDN. Nói cách khác, VHDN được coi là tính cách của một tổ chức do chúng
được hình thành từ những khía cạnh về phong cách khác nhau với những đặc trưng riêng.
Trong mỗi tổ chức, các khía cạnh về tính cách này được thể hiện ở các mức độ khác nhau
5


và tạo nên bản sắc riêng cho tổ chức. Sự chú trọng đến một vài khía cạnh nào đó làm cho
chúng nổi trội dẫn đến “tính trội” trong phong cách. Khi đó, các thành viên của tổ chức bị

chi phối mạnh hơn bởi những phong cách trội này. Yếu tố văn hoá đặc trưng dần hình
thành và làm cho VHDN dần mạnh lên.
Các loại tính cách


Tính sáng tạo và sẵn sàng mạo hiểm

Tính cách này thể hiện bằng mức độ các thành viên được khuyến khích sáng tạo và sẵn
sàng chấp nhận mạo hiểm. Những tổ chức văn hoá thuộc nhóm tính cách này thường
khuyến khích nhân viên chấp nhận rủi ro. Họ luôn nhận được sự hậu thuẫn khi phải
đương đầu với bất trắc hay khi thử nghiệm những cách làm mới, khác hẳn. Triết lý được
những tổ chức thuộc nhóm này nêu cao là “mọi người chỉ sẵn sàng mạo hiểm chừng nào
còn có được sự hậu thuẫn từ phía tổ chức”. Từ tính cách này của doanh nghiệp đã hình
thành nên VHDN ưa mạo hiểm.
Đặc điểm tính sáng tạo
- Nhân cách cởi mở.
- Hoài bão lớn.
- Thích những thử thách mới.
- Triết lí hãy sáng tạo ra tương lai.
- Tìm cách thay đổi thật độc đáo, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến. Khuyến khích
các nhân viên trình bày quan điểm, đóng góp những ý tưởng của họ với mục đích góp
phần hoàn thiện công việc của doanh nghiệp. Có thể làm điều này thông qua việc đặt các
hộp thư góp ý, tổ chức các cuộc họp, thảo luận. Nhưng dù làm dưới hình thức nào, điều
quan trọng là nhân viên phải cảm nhận rõ rằng những ý kiến của họ được tôn trọng và
được phản hồi.
Đặc điểm tính ưa mạo hiểm
- Thích hợp trong tổ chức năng động.
- Hay thay đổi.
- Cần phải có phản ứng nhanh.
- Môi trường hoạt động không ổn định.

6


- Cần sự quyết đoán.
- Thích hợp cho những công ty như mỹ phẩm, quảng cáo, điện tử.
Mạo hiểm vốn là một con dao hai lưỡi. Những ai biết vận dụng một cách linh hoạt các
chính sách mạo hiểm trong kinh doanh mới mong có thể đạt được thành công; nếu không
nó cũng có thể dìm sâu hoạt động của một công ty xuống bùn đen. Một số công ty đã đạt
được những thành công vang dội, ngoài chính sách đầu tư mạo hiểm, họ cũng là những
công ty biết nhìn xa trông rộng và có khả năng dự đoán tương đối chính xác về xu hướng
kinh doanh trong một tương lại không xa.
Hạn chế: Nhân viên thiếu khả năng hợp tác, năng suất cá nhân cao nhưng khó tạo ra một
hệ thống tập thể mạnh trong doanh nghiệp.


Tính chú trọng chi tiết

Tính cách này thể hiện bằng mức độ các thành viên được khuyến khích trình bày cụ thể,
chính xác, có phân tích kỹ, và chú ý đến các chi tiết. Đối với những tổ chức thuộc diện
tính cách này, những chi tiết cụ thể thường được quan tâm đáng kể. Những tổ chức chọn
chất lượng làm phương châm chi phối thường có dạng tính cách này, bởi việc thực hiện
và bảo đảm chất lượng đòi hỏi phải bảo đảm tính hoàn hảo của từng chi tiết. VHDN chú
trọng chi tiết được hình thành từ tính cách này.
Đặc điểm tính chú trọng chi tiết
- Khả năng chịu áp lực cao từ những quyết định.
- Tính tỷ mỷ, cẩn thận.
- Có thể tạo đột phá về mặt chất lượng.
Hạn chế: Nhân viên phản ứng chậm với những biến động có thể xảy ra.



Tính định hướng kết quả

Tính cách này thể hiện bằng mức độ người quản lý chú trọng đến kết quả, thay vì đến
phương pháp và quá trình để đạt được những kết quả đó, từ đó hình thành nên VHDN
chú trọng kết quả. Nhiều tổ chức đã thành công bằng cách tập trung vào kết quả. Những
tổ chức này luôn hướng mọi sự quan tâm vào việc đạt được những kết quả hay mục tiêu
đã định, điều đó ảnh hưởng và dần định hình trong cách thức hành động của nhân viên.
Đặc điểm tính định hướng kết quả:
7


- Lãnh đạo có phong cách chỉ đạo mạnh.
- Kết quả lao động đánh giá thông qua sản phẩm hữu hình, định lượng.
- Sự hăng hái là yếu tố quan trọng.
- Cần người chuyên cần.
- Coi trọng nhân viên nhiều sáng kiến.
- M ức tiêu chuẩn hóa công việc có thể thấp.
- Kỹ năng công việc phải cao


Tính định hướng vào con người

Tính cách này thể hiện bằng mức độ các quyết định quản lý dành sự quan tâm đến hậu
quả đối với con người trong tổ chức. Nhiều tổ chức đã đặt người lao động vào trung tâm
của mối quan tâm và của các chính sách quản lý. Coi con người là tài sản quý giá nhất và
tin rằng sự sáng tạo của mỗi thành viên trong tổ chức chính là nhân tố quyết định tạo nên
sự thành công. Cách làm này không chỉ có tác dụng thúc đẩy cho doanh nghiệp thực hiện
được phương thức kinh doanh “lấy con người làm trung tâm”, mà còn làm cho năng lực
phát triển và năng lực đoàn kết của doanh nghiệp trở nên phồn vinh, tăng thêm sự gắn bó
của nhân viên với doanh nghiệp. Từ đây hình thành nên VHDN chú trọng con người



Tính định hướng vào tập thể

Tính cách này thể hiện bằng mức độ các hoạt động được thiết kế và tổ chức trên cơ sở tập
thể thay vì cho từng cá nhân. Những tổ chức nhỏ hay các đơn vị, bộ phận của một công ty
lớn thường tập trung xây dựng văn hoá của họ xoay quanh những nhóm nhỏ. Tính chất
tương đồng trong công việc giữa các thành viên giúp họ dễ gần nhau hơn. Các thành viên
luôn cố gắng duy trì tinh thần đông đội và xây dựng bản sắc riêng của nhóm. Định hướng
tập thể được thể hiện qua nhiều khía cạnh như hướng đến lợi ích tập thể, quyết định tập
thể, mục tiêu tập thể và cả giải pháp tập thể. Ngày nay các doanh nghiệp thành công
không thể phủ nhận vai trò của tính tập thể. Sự thống nhất và liên kết làm guồng máy
doanh nghiệp hoạt động trôi chảy hơn. Do đó ngày nay rất nhiều doanh nghiệp có VHDN
chú trọng tính tập thể. Trong kỹ thuật ra quyết định, định hướng tập thể vừa đảm bảo một
quyết định sáng tạo vừa cải thiện mối quan hệ giữa các cá nhân. Có thể dùng quyết định
tập thể trong một số hoàn cảnh sau:
8


- Có đủ thời gian để sử dụng phương pháp này.
- M ỗi thành viên tham dự phải có đủ thông tin như mong muốn. - Các thành viên cam kế
theo đuổi mục tiêu.
- Quyết định không lập trình trước và có nhiều bất trắc.
- M uốn huấn luyện cấp dưới trong việc ra quyết định.
Bên cạnh đó, tập thể còn phát huy tác dụng trong khâu mục tiêu và các giải pháp, do tập
thể có nhiều thông tin, nhiều thái độ và nhiều cách tiếp cận vấn đề. Vì vậy, việc định
hướng vào tập thể của nhà quản trị là điều tất yếu vì nó tạo nên sự vững mạnh cho tổ
chức đồng thời đem đến tính khach quan khi xem xét hoặc giải quyết vấn đề.



Tính nhiệt tình

Thể hiện bằng mức độ các thành viên hăng hái thi đua với nhau, thay vì thoả hiệp và hợp
tác. Nhiều tổ chức coi trọng sự nhiệt tình hơn bất cứ yếu tố nào. Họ tin rằng sự hăng hái
của nhân viên chính là yếu tố tạo ra sự sáng tạo và năng suất. Những tổ chức như vậy
thường có tinh thần tự lực, tự cường rất cao, luôn kiên quyết trong cạnh tranh và tích cực
bảo vệ thương hiệu của mình. Từ tính cách này của doanh nghiệp hình thành nên VHDN
chú trọng sự nhiệt tình của người lao động.
Đặc điểm:
- Chú trọng đến người lao động.
- Tạo sự lôi cuốn trong công việc.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần làm chủ.
- Hành động có ý thức và tự giác.
- Có khả năng ứng phó sức ép cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường.
- Có khả năng tự quản lí bản thân.
Những doanh nghiệp thành công là tổng thể những giá trị tập thể và những khát vọng của
nhân viên tận tâm với công việc.


Tính ổn định

Thể hiện bằng mức độ các hoạt động tổ chức hướng vào việc duy trì hiện trạng thay vì
làm thay đổi nó. Từ đó hình thành nên VHDN chú trọng sự ổn định. M ột trong những
9


mục đích mà nhiều tổ chức luôn hướng tới là ổn định và phát triển. Trong đó một số tổ
chức hướng mọi nỗ lực vào việc đạt được sự tăng trưởng, coi việc liên tục đạt được sự
tăng trưởng chính là khẳng định sự tồn tại của họ cũng như vị thế của họ. Tăng trưởng thể
hiện sự tiến lên một cách bình thường, phát triển chậm hay không phát triển được coi là

dấu hiệu của sự mất ổn định, bất bình thường, đối với cả bên trong và bên ngoài tổ chức.
Đặc điểm tính ổn định:
- Cần sử dụng phương pháp làm việc có hệ thống bài bản.
- Nhất quán trong các hoạt động.
- Xu hướng hoài cổ, tôn trọng các giá trị trong quá khứ.
- Yếu tố truyền thống được nêu cao thậm chí hơn cả sự nhiệt tình.
- M ức độ đồng thuận, nhất quán cao.
- Sức mạnh của tổ chức được tạo ra từ sự hòa đồng và hiệu quả.
Để một doanh nghiệp phát triển ngày càng lớn mạnh thì cần phải tuân thủ thực hiện theo
sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp và một hệ thống các đặc trưng văn hóa đã hình
thành, do đó VHDN rất cần tính ổn định để đưa doanh nghiệp đến đích theo đúng hành
trình đã đặt ra.

10


Chương 2 SƠ LƯỢC VỀ VIETTEL:
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi
ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân
đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân
đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Với một
slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước
trong thời gian hoạt động. Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn
nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ
phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số
lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục gồm Châu
Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm 2012, Viettel đạt doanh thu 7
tỷ USD với hơn 60 triệu thuê bao trên toàn cầu.


2.1

Lịch sử hình thành:

Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được
thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel).
Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ
các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Tháng 2 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh chủng
Thông tin
Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường dài tại Hà Nội và
Hồ Chí Minh.
Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.
Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang quốc
tế.
Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc
phòng.
11


Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
Năm 2009: Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam và là mạng
duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được 86% dân số.
Năm 2013, doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD.
Năm 2018, chuyển đổi thành Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Chính
phủ theo Nghị định số 05/2018/NĐ-CP, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2.2












Hoạt động kinh doanh:

Cung cấp dịch vụ Viễn thông
Truyền dẫn
Bưu chính
Phân phối thiết bị đầu cuối
Đầu tư tài chính
Truyền thông
Đầu tư Bất động sản
Xuất nhập khẩu
Đầu tư nước ngoài
In ấn

2.3

Doanh thu và lợi nhuận:

Doanh thu:








Năm 1990: 1,461 tỷ đồng
Năm 1995: 13 tỷ đồng
Năm 1999: 36 tỷ đồng
Năm 2010: 60.000 tỷ đồng
Năm 2012: 140.000 tỷ đồng
Năm 2015: 222.700 tỷ đồng

Lợi nhuận:







Năm 1990: 125 triệu đồng
Năm 1995: 620 triệu đồng
Năm 1999: 790 triệu đồng
Năm 2010: 15.500 tỷ đồng
Năm 2012: 27.000 tỷ đồng
Năm 2015: 45.800 tỷ đồng

2.4

Những thành tựu:


12


Tại Việt Nam:
● Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam (hết năm 2009 có hơn 47,6 triệu thuê bao







hoạt động hai chiều và hơn 24,7 triệu thuê bao Registered)
Số 1 về tốc độ phát triển dịch vụ di động tại Việt Nam (năm 2005, 2006, 2007).
Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
Số 1 về đột phá kỹ thuật: Thu – phát trên một sợi quang. VoIP.
Số 3 về quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
Năm 2013, Danh hiệu Doanh nghiệp đóng Thuế nhiều nhất Việt Nam do Vietnam
Report và Tổng cục Thuế trao tặng.

Trong khu vực:
● Là một trong những doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước

ngoài.
● Là mạng di động được ưa chuộng tại Campuchia.
● Trên thế giới:
● Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
● Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới
● Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng


Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009

13


Chương 3 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA VIETTEL:
3.1

Những cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp.

Logo
Logo của VIETTEL được thiết kế dựa trên ý tưởng cội nguồn lấy từ hình tượng hai dấu
ngoặc đơn. Hình tượng này thể hiện VIETTEL luôn biết lắng nghe, trân trọng và cảm
nhận những ý kiến của mọi người.
Nhìn vào Logo VIETTEL ta thấy sự chuyển động liên tục xoay vần vào hai dấu nháy
được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ thể hiện tính logic, luôn
luôn sáng tạo, liên tục đổi mới. Khối chữ VIETTEL đặt ở giữa thể hiện quan điểm phát
triển, tầm nhìn thương hiệu của VIETTEL là luôn lấy còn người làm trọng tâm trong sự
phát triển, luôn quan tâm đến khách hàng; chữ VIETTEL được thiết kế có sự liên kết với
nhau, thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong tổng công
ty, chung sức xây dựng một mái nhà chung VIETTEL.
Logo có sự kết hợp của 3 màu: Màu xanh, thiên thanh thể hiện cho màu của trời, màu của
khát vọng vươn lên, màu của không gian sáng tạo. Màu vàng đất hiển thị cho đất, màu
của sự đầm ấm, gần gũi, đôn hậu đón nhận. Màu trắng của nền chữ VIETTEL thể hiện sự
chân thành thẳng thắn, nhân từ. Thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa trời - đất - và con người
" Thiên thời địa lợi nhân hoà" là nền tàng cho sự phát triển bền vững của thương hiệu
VIETTEL.
Slogan
" Say it your way" - " Hãy nói theo cách của bạn". Khẩu hiệu này thể hiện sự trân trọng

khách hàng, tôn trọng và đề cao khách hàng. Với câu khẩu hiệu này, VIETTEL muốn
truyền tải cho khách hàng hiểu rằng VIETTEL đã, đang và sẽ luôn quan tâm, lắng nghe
và nỗ lực đáp ứng mọi nhu cầu của cộng đồng xã hội. Bất cứ khi nào họ cần, họ muốn
VIETTEL sẽ không ngừng sáng tạo đột phá để đáp ứng cho bằng được nhu cầu thông tin
liên lạc của mọi người. Khi người tiêu dùng phát sinh một nhu cầu mới, VIETTEL có

14


nghĩa vụ phải bằng mọi giá nỗ lực, đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất, rẻ nhất và
hiệu quả nhất, Slogan thể hiện cá tính VIETTEL, khuyến khích nét riêng biệt.
Đối với nội bộ công ty, khẩu hiệu này cũng thể hiện sự quan tâm, lắng nghe đến các nhu
cầu, ý kiến, ý tưởng sáng tạo của từng cá nhân và cho phép họ được thể hiện theo cách
riêng của mình.
Mô hình tổ chức
Tổng công ty.
- Cách bài trí: Trong văn phòng của VIETTEL thường có rất nhiều các câu châm ngôn,
khẩu hiệu mang tính triết lý. Bởi VIETTEL quan niệm rằng triết lý là tinh tuý được cô
đọng đúc kết từ cuộc sống sẽ là lăng kính soi rọi giúp ta đánh giá vấn đề định hướng hành
động, định hướng đúng đắn sẽ dẫn tới thành công.
- Xây dựng hệ thống bán hàng đến tận phường xã, mỗi phường xã sẽ có 2 cộng tác viên
của VIETTEL
Lễ hội
Hàng năm, công ty đều tổ chức các lễ hội khác lớn như lễ kỷ niệm ngày thành lập công
ty, ngày 8/3....vào những dịp này, công ty thường tổng kết các thành tích kinh doanh,
khen thưởng các cá nhân xuất sắc....Ngoài ra còn tổ chức các cuộc thi văn nghệ, thể
thao....
Các hoạt động phong trào khác: Tổ chức Đại hội Đoàn thanh niên, tham gia liên hoan
tuyên truyền trẻ toàn quân.... Đội tuyên truyền viên trẻ của VIETTEL đã tham gia tổ chức
đợt sinh hoạt giao lưu văn hoá văn nghệ rộng khắp trên nhiều khu vực tỉnh, thành thiết

thực góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, công nhân viên cùng xây
dựng một môi trường văn hoá lành mạnh tốt đẹp cho cán bộ, công nhân viên tổng công
ty.
Sự sáng tạo của nhân viên, cái mới mẻ luôn được khuyến khích với các khẩu hiệu: " Mỗi
ngày một ý tưởng", " Một tuần một sáng kiến", " Một tháng một đề tài", " Suy nghĩ
không cũ về những vấn đề không mới", " Ghi nhận và tôn vinh những ý tưởng nhỏ
nhất".......

15


3.2

Những quan niệm chung, giá trị cốt lõi.

8 giá trị cốt lõi của Viettel
(1) Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý

Chúng ta nhận thức:
-

Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực tiễn
rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng ta cần có lý luận
và dự đoán để dẫn dắt. Nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận
và dự đoán đó đúng hay sai.

-

Những gì chúng ta đang làm là những gì chưa ai làm. Chúng ta nhận thức chân lý
thông qua thực tiễn hoạt động.


Chúng ta hành động:
-

Phương châm hành động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho
phù hợp với thực tiễn.

-

Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.

(2) Học tập và trưởng thành qua những thách thức và sai lầm

Chúng ta nhận thức:
-

Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện. “Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ
sống”.

-

Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm
tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.

Chúng ta hành động:
16


-


Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất bại.
Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh.Chúng ta
không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Chúng ta
sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ.

-

Chúng ta chấp nhận phê bình. Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ
khi sự việc còn nhỏ. Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.

(3) Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh

Chúng ta nhận thức:
-

Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh tranh sự
thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi
thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.

-

Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức
mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh,
thích ứng nhanh.

-

Cải cách là động lực cho sự phát triển.

Chúng ta hành động:


17


-

Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường
thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí thở vậy.

-

Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.

(4) Sáng tạo là sức sống của Viettel

Chúng ta nhận thức:
-

Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta hiện thực
hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách hàng.

Chúng ta hành động:
-

Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ
những ý tưởng nhỏ nhất.

-

Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel

hàng ngày có thể sáng tạo.

-

Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.

(5) Tư duy hệ thống

Chúng ta nhận thức:
-

Một tổ chức phải có tư tưởng, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng.

-

Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận
hành phải giải quyết được trên 70% công việc.

Chúng ta hành động:
18


-

Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và
phương châm hành động của mình.

-

Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề -> Tìm

nguyên nhân -> Tìm giải pháp -> Tổ chức thực hiện -> Kiểm tra và đánh giá thực
hiện.

-

Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 30% -> Nói được cho người
khác hiểu là 30% -> Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 40%.

-

Chúng ta sáng tạo theo qui trình: Ăn -> Tiêu hoá -> Sáng tạo.

(6) Kết hợp Đông Tây

Chúng ta nhận thức:
-

Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh
nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình
huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó?

-

Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề.

Chúng ta hành động
-

Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.


-

Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách.

-

Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.

(7) Viettel là ngôi nhà chung

Chúng ta nhận thức:

19


-

Viettel là ngôi nhà chung mà chúng ta cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân
hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.

-

Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Chúng ta phải
hạnh phúc trong ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh
phúc được.

Chúng ta hành động:
-

Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên ngạch để xây lên ngôi nhà

ấy.

-

Các bộ phận, các cá nhân phải phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ
thể.

(8) Truyền thống và cách làm người lính

Chúng ta nhận thức:
-

Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó.

-

Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách
làm quân đội.

Chúng ta hành động:
-

Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt khó khăn,
Gắn bó máu thịt.

-

Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.

20



3.3

Các giá trị được tuyên bố, chấp nhận và chia sẻ.

Triết lý thương hiệu
Triết lý thương hiệu của VIETTEL là " Caring Innovator"; ý nghĩa của triết lý này là sự
kết hợp giữa "Caring" là sự quan tâm với " Innovator" là người sáng tạo. Triết lý này
được xây dựng bởi niềm tin VIETTEL là người đi tiên phong, người rất sáng tạo, luôn đi
trước mở lối dẫn đường. Đồng thời VIETTEL cũng luôn quan tâm đến con người, quan
tâm đến từng cá nhân cụ thể để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của họ thông qua việc
đang dạng các dịch vụ của VIETTEL đang cung cấp để phục vụ khách hàng thông qua
việc chăm sóc khách hàng rất chịu khó, chuyên tâm làm việc và ngày càng chú trọng
chuyên môn hoá.
Triết lý nay vừa kết hợp nét đẹp của hai nền văn hoá phương đông và phương tây vừa có
sự quan tâm, chăm sóc dịu dàng, hướng nổi (Caring) vừa có sự sáng tạo, hiện đại, tính
đột phá và mang hơi thở của khoa học - kỹ thuật (Innorvator).
Chọn triết lý này không chỉ phản ánh quá trình đã qua của VIETTEL mà còn là phương
châm, là nguyên tắc, là phương hướng hành động cho VIETTEL trong tương lai.
VIETTEL cam kết sẽ không ngừng đột phá, sáng tạo, không ngừng quan tâm đến con
người để xứng đáng với triết lý mà mình đã chọn.
Nội bộ Tổng công ty
Yếu tố " Quân đội" được VIETTEL sử dụng rất linh hoạt tạo ra cho mỗi cán bộ, công
nhân viên tinh thần kỷ luật cao, tính nghiêm túc, cẩn trọng, tinh thần trách nhiệm cao
cùng với sự thân mật, đầm ấm, đôn hậu, tất cả vì sự phát triển chung của tập thể - ngôi
nhà chung VIETTEL.
Là một doanh nghiệp còn khá non trẻ kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông - một lĩnh
vực công nghệ cao, VIETTEL luôn nhận thức được rằng để tồn tại và vươn lên trong bối
cảnh thị trường viễn thông đầy khó khăn, đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên tổng công ty

đều phải không ngừng học hỏi, rèn luyện, nâng cao trình độ. Thượng tá Nguyễn Mạnh
Hùng - Tổng giám đốc tổng công ty đã từng nói " Học là một nét văn hoá đẹp của Tổng
21


công ty ta. Chúng ta nhất là thế hệ trẻ phải luôn xác định học, học nữa, học mãi". Học
không chỉ cho riêng bản thân bất cứ ai mà còn thể hiện ý thức công việc, tính yêu nghề,
sự gắn bó với tổng công ty và cũng chính là tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân
cũng như tập thể.
Những quan niệm của ban lãnh đạo tổng công ty thể hiện sự nghiêm khắc với chính bản
thân mình. Xuất phát từ một câu chuyện:
-

Nếu không muốn bị giết thì phải chạy nhanh hơn con sư tử chạy nhanh nhất;
VIETTEL luôn chủ trương: Chủ động thay đổi trước khi buộc phải thay đổi.

Không bao giờ hài lòng với những gì mình có; phải biết quên đi thành công và khó tính
với chính mình. Có thành công dễ sinh kiêu ngạo và chủ quan là nhân tố dẫn đến thất bại,
vì vậy phải luôn đặt ra những thách thức, mục tiêu mới để thử sức sẽ giúp ta nuôi dưỡng
được niềm đam mê trong công việc.

22


Chương 4 PHÂN TÍCH TÍNH CÁCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
4.1

Tính định hướng sáng tạo và mạo hiểm

Với slogan “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way). Đó không chỉ là tuyên

ngôn của Viettel với khách hàng, đó còn là lời Viettel tự nói với chính bản thân mình, từ
lãnh đạo đến từng cán bộ nhân viên bình thừơng: hãy sáng tạo.
Trong 8 giá trị cốt lõi của Viettel, “Sáng tạo là sức sống của Viettel”, lãnh đạo của
Viettel đã nhận thức rõ rằng: “Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là
chết.” Viettel luôn trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất
Giá trị văn hóa Sáng tạo là sức sống đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cán bộ công
nhân viên , coi việc sáng tạo thay đổi là điều hiển nhiên , đã tạo cho Viettel những thay
đổi thành công , giúp cho người Viettel nhận thức làm những việc nhỏ. Sáng tạo nhỏ để
phục vụ tốt công việc đang làm , sáng tạo mang lại ý nghĩa cho chính mình , sáng tạo là
làm việc đang làm tốt hơn ngày hôm qua. Từ đó đóng góp cho chính hoạt động kinh
doanh, nhân viên Viettel đã làm tăng thêm thu nhập và lương bổng cho chính bản thân
mình
● Quan điểm “ Lương là để sống, sáng tạo là để làm giàu” của Viettel.

Nhân viên Viettel làm giàu từ chính những ý tưởng kinh doanh của mình. Giá trị
thưởng cho sáng kiến ý tưởng không nhỏ hơn 2.5 % giá trị làm lợi từ hoạt động kinh
doanh. Từ những quan điểm trên Viettel đã áp dụng giá trị cốt lõi văn hóa : Sáng tạo là
sức sống làm tiền đề cho việc xây dựng chế độ tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân
viên. Với giá trị văn hóa này Viettel muốn tất cả những giá trị sáng tạo trong công việc
đều được công nhận cống hiến và được thưởng tương xứng với công sức và trí tuệ. Điều
này đã giúp cho đội ngũ cán bộ Viettel làm việc hết sức và luôn tìm tòi học hỏi sáng tạo
từ chính những công việc đang làm .

23


Điển hình là Đỗ Hữu Quốc hay còn gọi là Quốc “Google Earth” – Trưởng Ban thiết
kế- Phòng thiết kế tối ưu- Trung tâm điều hành kỹ thuật 3 chi nhánh Vietttel Hồ Chí Minh
sau nhiều lần gặp khó khăn khi lắp đặt trạm mất nhiều công sức vì điểm “chấm trạm ”của
Quốc . Một lần vào phần mềm Google Earth, Quốc thấy được những hình ảnh địa hình

thật được chụp từ vệ tinh và nảy ra ý tưởng thiết kế trạm dựa vào phần mềm này, vẽ
đường đi tránh các chướng ngại vật, sao cho hiệu quả phủ sóng của trạm tốt nhất. Khi
biết được ý tưởng, lãnh đạo Tập đoàn đã gặp trực tiếp Quốc để tìm hiểu cặn kẽ về sáng
tạo này. Lúc áp dụng Google Earth vào thiết kế mạng, Quốc chỉ thấy đơn giản là công
việc của Quốc được giải quyết nhanh hơn, kết quả công việc của tốt hơn. Giá trị ý tưởng
này đã làm cho Tổng Công ty về thiết kế Viba và GSM lên tiết kiệm được đến hơn 3 tỷ
đồng. Ngoài được thưởng 5% giá trị làm lợi của sáng kiến, Quốc còn được Ban Tổng
Giám đốc thưởng 30 triệu đồng vì ý tưởng của Quốc đã giải quyết được một trong những
bài toán khó nhất của Viettel lúc bấy giờ.
● Viettel tổ chức “Hội nghị tôn vinh Điển hình xuất sắc toàn cầu”

Viettel tổ chức tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình xuất sắc của Viettel trên toàn
cầu. Tại đây, Viettel đã trao thưởng tập thể và cá nhân xuất sắc toàn cầu với tổng giải
thưởng hơn 1 tỷ đồng. Đơn vị này cũng đã tôn vinh toàn cầu một cộng tác viên xuất sắc
với mức khen thưởng 100 triệu đồng. Đó là Trần Văn Huy, một cộng tác viên của Viettel
Nam Định. Huy đã tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng dành cho Viettel thông qua
cách làm sáng tạo, phát triển số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn trên địa bàn.
Ngoài ra còn có anh Phạm Văn Khánh (nhân viên an ninh hệ thống thuộc Trung tâm An
ninh mạng Viettel) là người duy nhất đến nay ở Việt Nam được Facebook ghi nhận và
trao thưởng 6.000 USD nhờ phát hiện 2 lỗ hổng hệ thống của mạng xã hội này. Khánh
đồng thời áp dụng kết quả đó tại Viettel và phát hiện ra nhiều lỗ hổng nghiêm trọng, đưa
ra hướng khắc phục kịp thời, bảo vệ hệ thống CNTT của tập đoàn và khách hàng.
Một nhân vật nữa là anh Nguyễn Phi Minh (Giám đốc Trung tâm Động cơ phản
lực hàng không, Viện Hàng không vũ trụ Viettel), người đã thử nghiệm thành công và
đem lại hiệu quả cho các sản phẩm quân sự quan trọng, giúp Viettel làm chủ công nghệ
lõi.
24


Viettel tôn vinh các tập thể và cá nhân sáng tạo, tạo ra những giá trị mới cho hoạt

động phát triển của doanh nghiệp. Viettel khuyến khích các cá nhân phát triển tính sáng
tạo của mình để đóng góp cho tổ chức, tập đoàn Viettel chú trọng tính sáng tạo và sẵn
sàng mạo hiểm.
● Viettel “Tổ chức hội thảo ngày hội sáng tạo Viettel 2017”

Nhân kỷ niệm 28 năm thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, ngày 01/06
vừa qua, 50 CBNV Công ty Mạng lưới Viettel thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã có
một Ngày hội Sáng tạo Viettel 2017 (Innovation day). Trong ngày này, các công ty, chi
nhánh, các cấp phòng ban, bộ phận đều tổ chức hội thảo nhằm khích lệ CBNV phát huy
khả năng sáng tạo, nâng thần đóng góp ý tưởng để cải thiện năng suất, chất lượng dịch vụ
cũng như môi trường làm việc tốt hơn. Hội đồng thẩm định sẽ chọn những ý tưởng độc
đáo, đánh giá mức độ sáng tạo và hiệu quả của ý tưởng.

4.2

Tính định hướng vào con người

Trong quan điểm phát triển của Tập đoàn Viettel, “Lấy con người là mục tiêu phát triển”
là một trong năm quan điểm của Viettel. Viettel chú trọng phát triển con người. Vì vậy
nhân viên phải được mài dũa, đào tạo các kiến thức chuyên môn và cập nhật các phát
minh hiểu biết mới của các nước đang phát triển. Tập đoàn có chính sách hỗ trợ về tài
chính để khuyến khích, động viên cán bộ, nhân viên tự học, nâng cao trình độ, tay nghề.
Hàng năm, dành 2% doanh thu tạo nguồn ngân sách cho công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, trong đó đầu tư cho bộ phận chăm sóc khách hàng chiếm 0,8%. Thêm
vào đó, Tập đoàn đã hình thành trung tâm đào tạo Viettel và đang xúc tiến xây dựng đại
học Viette với đầy đủ các viện đào tạo để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho tập
đoàn.
Năm 2009, Tập đoàn đã đào tạo và gửi đi đào tạo 45 cán bộ quản lí các chi nhánh từ cấp
trưởng phòng trở lên, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho hàng trăm lượt cán bộ, nhân
viên.

Đối với Viettel thì nhân viên đã không chỉ còn biết tới công việc, họ được Tập đoàn
khuyến khích để vui chơi, giải trí, được tách mình ra khỏi máy tính, bàn làm việc để tham
25


×