Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHƯỚC LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 55 trang )

Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
LỚP QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI K29

ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHƯỚC LONG - TỈNH BÌNH PHƯỚC

SINH VIÊN THỰC HIỆN
LÊ MINH THẢO

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
KS. NGÔ MINH THUỴ

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27/9/2007
1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm quý thầy cô khoa
Quản lý đất đai và Bất động sản đã dạy dỗ cho em có kiến thức như


ngày hôm nay.
Con cảm ơn cha mẹ đã sinh thành dưỡng dục, nuôi dạy con đến ngày
hôm nay.
Mình cảm ơn các bạn trong tập thể lớp quản lý Đất đai khoá 29 đã
quan tâm chia sẽ giúp mình vượt qua khó khăn những năm sống xa
quê.

2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GIS: Geographic Information Systems (hệ thống thông tin địa lý)
2. FAO: Food and Agriculture Organization (tổ chức lương nông thế giới)
3. LR: Land use Requirements (Yêu cầu sử dụng đất đai)
4. LUT: Land Utilization Type (Loại hình sử dụng đất)
5. LQ: Land Quality (Chất lượng đất đai)

3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng 1: Phân cấp độ dốc huyện Phước Long trang 22

Bảng 2: Khí hậu, thời tiết huyện Phước Long trang 22
Bảng 3: Các nhóm đất chính của huyện Phước Long trang 25
Bảng 4: Tính chất đất nâu vàng trên đất phù sa cổ trang 27
Bảng 5 : Phân tích lý hoá học của phẫu diện trang 28
Bảng 6: Phân tích lý hoá học phẩu diện đất xám glây (Xg) trang 29
Bảng 7: Cơ cấu kinh tế của huyện Phước Long trang 30
Bảng 8: Đặc điểm dân cư của huyện Phước Long theo giai đoạn trang 32
Bảng 9: Cơ cấu sử dụng đất năm 2006 của huyện Phước Long trang 34
Bảng 10: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 trang 35
Bảng 11: Các loại hình sử dụng đất tiêu biểu của huyện Phước Long trang 36
Bảng 12: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trang 37
Bảng 13: Cơ cấu đất theo đối tượng sử dụng, quản lý đất đai trang 38
Bảng 14 : Phân cấp các yếu tố đơn tính trang 39
Bảng 15: Mã hoá cho yếu tố thổ nhưỡng trang 39
Bảng 16: Mã hoá cho yếu tố độ dốc trang 39
Bảng 17: Mã hoá cho yếu tố tầng dày trang 39
Bảng 18: Mã hoá cho yếu tố thành phần cơ giới trang 40
Bảng 19: Mã hoá cho yếu tố khả năng tưới trang 40
Bảng 20: Mã hoá cho yếu tố lượng mưa trang 40
Bảng 21: Phân loại đơn vị đất đai huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước trang 43
Bảng 22: Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai trang 44
Bảng 23: Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tiêu biểu (LR) trang 46
Bảng 24: Khả năng thích nghi của các loại hình trên địa bàn huyện Phước Long trang 47

4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 6
™ Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài ..................................................................... 6
™ Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 6
™ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7
ƒ
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 7
ƒ
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 7
PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................................... 8
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 8
I.1.1 Cơ sở khoa học ......................................................................................................... 8
I.1.2 Cơ sở thực tiễn........................................................................................................ 18
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 19
I.3 Nội dung – phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
™ Nội dung .................................................................................................................. 20
™ Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 21
II.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện Phước Long ... 21
II.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 21
II.1.2 Tài nguyên thiên nhiên......................................................................................... 23
II.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội với vấn đề sử dụng đất của huyện Phước
Long ................................................................................................................................. 29
II.2.1 Tình hình phát triển kinh tế ................................................................................ 29
II.2.2 Thực trạng xã hội với vấn đề sử dụng đất.......................................................... 31
II.3 Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất ....................................................................................................... 32
II.3.1 Lợi thế .................................................................................................................... 32
II.3.2 Hạn chế .................................................................................................................. 33

II.4 Tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất đai ..................................................... 33
II.4.1 Tình hình quản lý đất đai .................................................................................... 33
II.4.2 Hiện trạng sử dụng đất đai .................................................................................. 34
II.5 Ứng dụng GIS đánh giá đất đai sử dụng mô hình dữ liệu Raster ...................... 38
II.5.1 Ý niệm của việc mô hình hóa công tác đánh đất đai ........................................ 38
II.5.2 Trình tự các bước tiến hành ................................................................................ 38
II.5.3 Mô tả chất lượng đất đai ...................................................................................... 43
II.6 Phân loại khả năng thích nghi đất đai ................................................................... 44
II.8 Nghiên cứu xây dựng chương trình đánh giá đất đai ................................................. 49
II.9 So sánh khả năng chồng lớp bằng mô hình dữ liệu Vector và mô hình dữ liệu Raster
trong đánh giá đất đai ....................................................................................................... 53
II.9.1 Đánh giá đất đai bằng mô hình dữ liệu Vector .................................................. 53
II.9.2 Đánh giá đất đai bằng mô hình dữ liệu Raster .................................................. 53
II.9.3 Đánh giá chung ..................................................................................................... 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 55
™ Kết luận ................................................................................................................... 55
™ Kiến nghị ................................................................................................................. 55

5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

ĐẶT VẤN ĐỀ
™ Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài
Đất đai là nền tảng của sự sống, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người
và các sinh vật khác trên trái đất. Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia
tăng nên nhu cầu sử dụng đất càng cao. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa cũng như những thay đổi bất thường của khí hậu đã tác động không nhỏ đến chất
lượng đất đai. Đồng thời với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ mở
ra nhiều cơ hội nhưng cũng gặp rất nhiều thách thức. Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng
đất đai đạt hiệu quả cao, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội là đòi hỏi
khách quan và cấp bách. Con người cần hiểu biết về bản chất và sự biến động của đất
đai. Vì vậy công tác điều tra, đánh giá đất được xem là cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng cũng như bảo vệ nguồn tài
nguyên quan trọng này.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) ngày nay được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
ngành. Đánh giá đất đai là một trong số đó và là ngành đang được nhà nước rất quan
tâm phát triển. Được xem là phương pháp nhanh chóng, tiện lợi và có khoa học, GIS
mang lại cho quá trình đánh giá đất đai một cái nhìn toàn diện hơn về địa bàn nghiên
cứu dựa trên khả năng phân tích dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Từ đó chúng
ta sẽ phân tích đánh giá tiềm năng đất đai khách quan hơn và bố trí hợp lý các loại
hình sử dụng đất.
Phước Long là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bình Phước, là huyện
nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nguyên nên địa
hình biến đổi và bị chia cắt nhiều. Do đó gây ra nhiều hiện tượng ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng đất đai như: xói mòn và sụt lún làm cho đất bị bạc màu, mất chất dinh
dưỡng từ đó mà năng suất cây trồng giảm, đời sống kinh tế của nhân dân gặp nhiều
khó khăn. Chính vì vậy mà công tác đánh giá đất đai trên địa bàn huyện được xem là
nhiệm vụ cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, được sự giúp đỡ của khoa QLĐĐ & BĐS
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và sự phối hợp của chính quyền
địa phương em thực hiện đề tài “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý đánh giá đất đai
trên địa bàn huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước”.
™ Mục tiêu nghiên cứu
- Hiểu và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật mới trong các bước đánh giá
đất đai. Cụ thể là nghiên cứu để sử dụng được công cụ GIS phục vụ xây dựng mô hình
đánh giá đất đai.

- Xây dựng được mô hình đánh giá đất đai sử dụng mô hình dữ liệu raster.
- Hiểu và vận dụng được kết quả đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng
đất nông – lâm nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất của vùng nghiên cứu.

6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

™ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ƒ Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phước
Long - tỉnh Bình Phước.
- Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phước Long
- Quy trình đánh giá đất đai theo tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc
(FAO – Food and Agriculture Organization)
- Hệ thống bản đồ: Bản đồ đất, bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp,… của huyện Phước Long và của tỉnh Bình Phước.
- Phần mềm ArcviewGis
ƒ Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Phước Long - tỉnh Bình Phước
- Thời gian thực hiện từ ngày 16/03/2007 đến ngày 16/07/2007

7


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Lê Minh Thảo

PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
a) Các khái niệm
Đất (hay còn gọi là soil hoặc thổ nhưỡng): là phần tơi xốp của lớp vỏ trái đất
mà trên đó có các hoạt động của sinh vật. Độ dày thường được quy định từ 120 – 150
cm kể từ lớp đất mặt. Ở những nơi có tầng đất mỏng thì được tính từ lớp đá mẹ hay
tầng cứng rắn mà rễ cây không thể xuyên qua được trở lên, có khi chỉ 10 – 20 cm.
Đất đai (land): là một vạt đất xác định về mặt địa lý là một diện tích của bề
mặt trái đất với các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có
thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là: khí hậu,
đất (soil), điều kiện địa chất, điều kiện thuỷ văn, thực vật và động vật cư trú, những
hoạt động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà các thuộc tính này có
ảnh hưởng đến việc sử dụng vạt đất đó của con người hiện tại và trong tương lai.
Đánh giá đất đai (land evaluation): là quá trình xem xét khả năng thích hợp
của đất đai với những loại hình sử dụng đất khác nhau. Nhằm cung cấp những thông
tin về sự thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng đất một cách hợp lý. Thực chất của
công tác đánh giá đất đai là quá trình đối chiếu giữa chất lượng đất đai với các yêu cầu
sử dụng đất.
Đánh giá đất đai (theo Stewart 1968): là đánh giá khả năng thích hợp của đất
đai cho việc sử dụng đất đai của con người vào nông lâm nghiệp, thiết kế thuỷ lợi, quy
hoạch sản xuất.
Đánh giá đất đai (theo FAO đề xuất năm 1976): là quá trình so sánh, đối chiếu
giữa những tính chất vốn của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai
mà loại hình yêu cầu sử dụng đất cần phải có.
Khả năng thích nghi đất đai: là sự phù hợp của một đơn vị đất đai đối với một
loại hình sử dụng đất được xác định. Đất đai có thể được xem xét ở điều kiện hiện tại

cũng như điều kiện sau khi cải tạo.
Yêu cầu sử dụng đất đai (Land use Requirements – LR): là những điều kiện
đất đai cần thiết và đòi hỏi cho việc bố trí một loại hình sử dụng đất cụ thể một cách
ổn định và có hiệu quả. Yêu cầu này bao gồm các yêu cầu của cây trồng, vật nuôi, yêu
cầu về quản trị và biện pháp bảo vệ đất đai.
Loại hình sử dụng đất (Land Utilization Type – LUT): được hiểu khái quát là
hình thức sử dụng đất đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi trong
chu kỳ một năm hoăc nhiều năm.
Chất lượng đất đai (Land Quality – LQ): là tính chất phức tạp của đất đai thể
hiện những mức độ thích nghi khác nhau cho một loại hình sử dụng đất cụ thể. Thông
thường nó phản ánh mối quan hệ nội tại của rất nhiều đặt tính đất đai như: mức độ xói
mòn, mức độ ngập, độ ẩm, độ phì nhiêu của đồng cỏ, giao thông thuận lợi…
Hệ thống thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System): là tổ hợp
của năm thành phần có quan hệ thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau bao gồm: phần
cứng (máy tính và thiết bị liên quan); phần mềm; cơ sở dữ liệu; con người, chính sách
và quản lý. Các hợp phần này hoạt động đồng bộ nhằm thu thập, lưu trữ, quản lý, thao
tác, phân tích, hiển thị và mô hình hóa các dữ liệu không gian và các quá trình trong
8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

không gian có định vị tọa độ được tham chiếu với một hệ tọa độ dùng thể hiện bề mặt
cầu của trái đất và các dữ liệu thuộc tính nhằm thõa mãn các yêu cầu thực tế.
b) Tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá đất
™ Công tác đánh giá đất đai của các nước trên thế giới
ƒ Đánh giá đất đai ở Mỹ
Mỹ ứng dụng rộng rãi hai phương pháp đánh giá phân hạng đất đai:

- Phương pháp tổng hợp: phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá đất theo
năng suất cây trồng trong nhiều năm.
- Phương pháp yếu tố: thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất và
phương hướng cải tạo, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất lẫn vào, hàm lượng độc
tố, muối, mức độ xói mòn và khí hậu. Việc đánh giá đất không chỉ dựa trên năng suất
mà còn thống kê các chi phí và thu nhập. Trong trường hợp này lợi nhuận tối đa được
lựa chọn làm mốc so sánh các loại hình khác nhau trên cùng một loại đất.
Bằng việc quy nhóm đất sản xuất phục vụ sản xuất đất nông – lâm nghiệp, toàn
bộ nước Mỹ được chia thành 8 lớp. Bốn lớp đầu có khả năng sản xuất nông nghiệp,
trong đó lớp I ít hoặc không có hạn chế và hạn chế tăng dần ở các lớp II, III, IV. Ba
lớp V, VI, VII không có khả năng sản xuất nông nghiệp mà chỉ có khả năng sản xuất
lâm nghiệp hoặc chăn thả gia súc. Lớp thứ VIII là các vùng đất hoàn toàn không có
khả năng sản xuất nông lâm nghiệp như đầm lầy, khe vực, cát trắng...
Trong hệ thống đánh giá đất đai này, khả năng sản xuất của đất đai giảm dần và
những hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII. Mức độ chi tiết hơn các lớp được chia
nhỏ thành những lớp phụ. Những lớp phụ trong một lớp khác nhau về tính chất các hạn
chế. Chi tiết hơn nữa các lớp phụ lại chia nhỏ thành các đơn vị khả năng đất đai.
Ngoài ra ở Mỹ còn có hệ thống đánh giá đất đai dành riêng cho công tác thuỷ
lợi. Do dành riêng cho một mục đích sử dụng nên phương pháp này đã xem xét đến
mặt kinh tế và đánh giá theo định lượng.
ƒ Đánh giá đất đai ở Canada
Canada đánh giá đất đai theo các yếu tố tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc
nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây mỳ làm tiêu chuẩn. Nếu trong các đơn vị
sản xuất có nhiều loại cây trồng thì được dùng hệ số hoá chuyển đổi ra lúa mì. Các chỉ
tiêu dùng trong đánh giá đất thường được chú ý đến là: thành phần cơ giới, cấu trúc
đất, mức độ muối độc, mức độ xói mòn và chất lẫn vào và trên cơ sở đó đất đai ở
Canada được chia thành 7 nhóm:
- Nhóm 1: Thích hợp với nhiều loại cây hơn cả, ít và không có hạn chế.
- Nhóm 2: Khả năng thích hợp với một số cây trồng. Có hạn chế chính là xói
mòn, khí hậu không thuận lợi, nghèo dinh dưỡng.

- Nhóm 3: Chỉ thích hợp với một số ít cây trồng, có nhiều hạn chế về: độ dốc
lớn, xói mòn mạnh, thành phần cơ giới nặng, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm 4: Thích hợp với rất ít cây trồng. Hạn chế chính là khí hậu khắc
nghiệt, bị xói mòn mạnh, không có khả năng giữ nước.
- Nhóm 5: Ít trồng được cây hàng năm, chỉ trồng được cây lâu năm nhưng yêu
cầu đầu tư cao
- Nhóm 6: Đất chỉ được dùng vào chăn thả gia súc.
9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

- Nhóm 7: Hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông nghiệp.
ƒ Đánh giá đất đai ở Anh
Gồm hai phương pháp chính: Đánh giá đất hoàn toàn dựa vào điều kiện tự
nhiên. Phương pháp này không chú ý đến sự tham gia của con người mà chủ yếu dựa
vào độ phì tự nhiên và được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm các yếu tố mà con người không thể thay đổi được như khí hậu, vị trí,
địa hình, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới.
- Nhóm các yếu tố con người có thể cải tạo được nhưng phải đầu tư cao như
tưới tiêu, thay chua rửa mặn,...
- Nhóm các yếu tố mà con người có thể cải tạo được bằng phương pháp thông
thường như điều hoà dinh dưỡng trong đất, cải thiện độ chua...
Đánh giá đất đai hoàn toàn dựa vào năng suất thực tế bằng việc thống kê năng
suất cây trồng thực tế qua nhiều năm. Việc đánh giá này gặp nhiều khó khăn và không
khách quan, vì năng suất cây trồng dựa vào loại cây trồng được chọn và khả năng canh
tác của người sử dụng. Trên cơ sở phương pháp đánh giá đất đai thứ nhất, đất đai ở
Anh được chia thành 5 nhóm:

- Nhóm 1: Gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp, trồng
được nhiều loại cây và cho năng suất cao.
- Nhóm 2: Đất có một số yếu tố hạn chế nhưng ảnh hưởng không lớn, có khả
năng thích hợp với nhiều loại cây trồng trừ các loại cây ăn quả.
- Nhóm 3: Đất có chất lượng trung bình, thích hợp cho đồng cỏ và một số ít
cây lương thực, tầng đất mỏng, địa hình mấp mô, khí hậu lạnh.
- Nhóm 4: Nghèo dinh dưỡng canh tác khó khăn, chỉ thích hợp với các cây
trồng không cần đầu tư cao.
- Nhóm 5: Đất đồng cỏ chăn nuôi, không trông được cây lương thực.
ƒ Đánh giá đất ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ đánh giá đất dựa trên phương trình được Mêta va Râychaudhuri xây dựng
năm 1961:
Y (sức sản xuất) = FA*FB*FC*FX
Trong đó:
- A: Độ dày tầng đất và đặc tính của nó
- B: Thành phần cơ giới của lớp đất mặt
- C: Độ dốc bề mặt
- X: Các yếu tố biến động như tưới tiêu, kiềm, mức độ dinh dưỡng, độ xói
mòn.
- Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của vùng đánh giá mà chọn các yếu tố thích
hợp. Mỗi yếu tố chia thành nhiều cấp và tính theo phần trăm (%).
Bằng phương pháp này, đất đai ở Ấn Độ được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm 1: Thượng hảo hạng, 80 – 100% đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm 2: 60-79% đất có thể trồng bất kỳ cây trồng nào nhưng cho năng suất
thấp hơn.
10


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Lê Minh Thảo

- Nhóm 3: Nhóm trung bình, 40 – 59% đất có thể trồng được một số loại cây.
- Nhóm 4: Nhóm nghèo, 20 – 39% đất chỉ trồng được một số cây có chọn lọc.
- Nhóm 5: Rất nghèo, 10 – 19% làm bãi chăn thả.
- Nhóm 6: Có dưới 60% đất dùng vào nông nghiệp.
ƒ Đánh giá đất đai ở Liên Xô cũ
Đánh giá đất đai ở Liên Xô phát triển rất sớm, từ thế kỷ XVIII sau khi
Dokutraiep công bố công trình đất đến nước Nga, thì công tác điều tra và đánh giá đất
đai ở Nga phát triển mạnh mẽ. Nhưng đến năm 1976 ở Liên Xô mới xuất bảng cuốn
“Phân hạng đất toàn Liên Bang”. Trong cuốn sách này Đánh giá đất đai được định
nghĩa như sau: “Đánh giá đất là sự phân loại đất chuyên môn hoá theo sức sản xuất
của đất được cấu thành bởi những đặc tính khách quan và những tính chất tự nhiên
rất cần cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng và có tương quan với năng suất
bình quân nhiều năm”.
ƒ Đánh giá đất của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO)
Thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của đánh giá đất đai làm cơ sở cho công tác
quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã
tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước xây dựng bản “Đề cương đánh giá đất” năm
1976 )A Framework for Land Evalueation, FAO-ROME, 1976). Tài liệu được cả thế
giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá
tiềm năng đất đai. Đây chính là tài liệu mang tính cơ sở ban đầu cho các hướng dẫn
tiếp theo đã được hướng dẫn ở hầu hết các nước như:
- Guidelines: Land Evaluation for Rainfed Agriculture, FAO, Rome 1983.
- Guidelines: Land Evaluation for Forestry, FAO, Rome 1984.
- Guidelines: Land Evaluation for Irigated Agriculture, FAO, Rome 1985.
- Guidelines: Land Evaluation for Development, FAO, Rome 1992.
- Guidelines for Land – Use Planning, FAO, Rome 1993.
™ Công tác đánh giá đất đai ở Việt Nam

Việt Nam là một nước nông nghiệp nên khái niệm đánh giá, phân hạng đất đai
đã có từ lâu, qua việc phân chia ra “tứ hạng thổ, lục hạng điền” nhằm mục đích cho
việc đánh thuế. Từ đó công tác đánh giá, phân hạng đất đã được nhiều cơ quan khoa
học nghiên cứu và thực hiện như: Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa, viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp, Tổng cục quản lý ruộng đất và các trường đại học nông nghiệp.
- Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp trong nhiều năm qua đã thực hiện
nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về đánh giá, phân hạng đất đai. Công tác được triển
khai rộng rãi trên toàn quốc (Tôn Thất Chiểu, Hoàng Ngọc Toàn, 1980 -1985) cũng
như các tỉnh, thành và các địa phương, với nhiều đối tượng cây trồng, nhiều vùng
chuyên canh và các dự án đầu tư của trong và ngoài nước.
- Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện
thổ nhưỡng – nông hóa như: Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Thỉnh đã
nghiên cứu và thực hiện công tác đánh giá và phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp
tác xã và 9 vùng chuyên canh. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã phục vụ cho công tác
tổ chức lại sản xuất và xây dựng cấp huyện. Từ kết quả nghiên cứu và kiểm nghiệm
11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

trên thực tế. Bùi Quang Toản đã đề ra quy trình kỹ thuật phân hạng đất đai áp dụng
cho hợp tác xã và các vùng chuyên canh.
- Đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nhóm nghiên
cứu) thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000. Tài liệu dựa vào nguyên tắc phân
loại khả năng đất đai của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ
nhưỡng và địa hình, được phân cấp nhằm mục đích sử dụng đất đai tổng hợp, bao gồm
7 nhóm đất đai được phân lập cho 4 nhóm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (2 nhóm)
và mục đích khác (1 nhóm).

- Trong nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1985), phân loại khả năng đất đai của
FAO đã được áp dụng. Tuy nhiên chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên như: thổ nhưỡng,
thủy văn và tưới tiêu, khí hậu nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị
chỉ dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.
- Để thực hiện chỉ thị 299/TTg, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành dự
thảo phương pháp phân hạng đất với 5 nguyên tắc cơ bản (Tổng cục quản lý ruộng đất,
1981):
- Phân hạng đất phải dựa vào vùng địa lý thổ nhưỡng;
- Phân hạng đất tùy thuộc vào loại và nhóm cây trồng;
- Phân hạng đất phải mang đặc thù của địa phương;
- Phân hạng đất tùy thuộc vào trình độ thâm canh;
- Phân hạng đất và năng suất cây trồng có tương quan chặt chẽ.
- Năm 1993, Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp đã chỉ đạo thực hiện
công tác đánh giá đất trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1:250.000. Kết
quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận
dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất đai của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ
thể của Việt Nam.
- Trong chương trình 48C, Viện Thổ Nhưỡng – Nông Hóa do Vũ Cao Thái chủ
trì đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, chè, cà phê và
dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phương pháp đánh giá phân hạng đất đai của FAO theo
kiểu định tính và hiện tại để đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của vùng.
- Còn những năm gần đây trên cơ sở vận dụng phương pháp đánh giá, phân
hạng đất đai của FAO, công tác đánh giá, phân hạng đất đai ở nước ta vẫn đước thực
hiện ở các cơ quan như Viện Thỗ Nhưỡng – Nông Hóa, Viện Quy Hoạch và Thiết Kế
Nông Nghiệp, các trường Đại học nông nghiệp… Và qua đó cũng đã ứng dụng công
nghệ GIS để thành lập các bản đồ phục vụ cho công tác này như bản đồ đất, bản đồ
đơn vị đất đai…

12



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

c) Quy trình các bước thực hiện đánh giá đất đai

Sơ đồ 1: Tiến trình đánh giá đất đai cho phát triển theo FAO (năm 1990)

3
Xác định 5
loại hình
Xác Thu Sử dụng Đánh
định thập đất
giá
mục tài
khả
4
tiêu liệu
năng
Xác định thích
hợp
đơn vị

1

2

6


7

8

9

Xác định
hiện trạng
kinh tế - xã
hội và môi
trường

Xác định
loại
sử
dụng đất
thích hợp
nhất

Quy
hoạch
sử
dụng
đất

Áp
dụng
kết quả
đánh

giá đất
đai

đất đai
Sơ đồ 2: Các bước tiến hành đánh gía đất đai
phục vụ QHSDĐ theo FAO, 1992
Tiến trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai đoạn chính: (i) Giai đoạn
chuẩn bị; (ii) Giai đoạn điều tra thực tế và (iii) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo
kết quả.
(i) Giai đoạn chuẩn bị
- Thảo luận ban đầu về phạm vi vùng nghiên cứu, nội dung, phương pháp
nghiên cứu; lập kế hoạch; phân loại và xác định các nguồn tài liệu có liên quan.
13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

- Thu thập và kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và sử dụng
đất như: khí hậu, địa chất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê về
hiện trạng sử dụng đất.
(ii) Giai đoạn điều tra thực tế
- Điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các loại
hình sử dụng đất nhằm mục đích lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng, phù hợp
với mục tiêu phát triển, điều kiện sinh thái và bối cảnh kinh tế - xã hội của vùng
nghiên cứu. Trên cơ sở điều tra, nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên liên quan
đến sản xuất nông nghiệp để phân lập và xác định các đặc tính đất đai có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sử dụng đất. Tiến hành khoanh định các bản đồ đơn tính phục vụ xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai.

(iii) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả
- Căn cứ các kết quả khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai, trên cơ sở chồng xếp các lớp bản đồ đơn tính đã được khoanh vẽ ngoài thực địa.
Thống kê và đánh giá các đặc tính (chất lượng) của các đơn vị đất đai.
- Căn cứ trên yêu cầu sinh thái của cây trồng và đặc điểm của môi trường tự
nhiên để xác định các yêu cầu về đất đai của các loại hình sử dụng đất được đánh giá.
- Kết hợp giữa chất lượng đất đai với yêu cầu đất đai của các loại hình sử dụng
đất để xác định các mức thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất được chọn.
- Dựa trên kết quả đánh giá thích hợp đất đai để đề xuất bố trí sử dụng đất.

14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

KHỞI ĐẦU
(a) Mục tiêu
(b) Số liệu
(c) Lập kế hoạch đánh giá

LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT
KHẢO SÁT TÀI NGUYÊN
ĐƠN VỊ BẢN ĐỒ ĐẤT ĐAI

Loại sử dụng đất chủ yếu hay
loại sử dụng đất cụ thể

SO SÁNH SỬ DỤNG ĐẤT

VỚI ĐIỀU KIỆN ĐẤT ĐAI
Yêu cầu, giới
hạn của việc
sử dụng đất

(a)
(b)
(c)
(d)

Đối chiếu
Tác động môi trường
Phân tích kinh tế – xã hội
Kiểm tra thực địa

Tính chất và
chất lượng đất
đai

Cải tạo
đất đai
Phân loại khả năng thích nghi đất
đai

TRÌNH BÀY
KẾT QUẢ

Sơ đồ 3: Trình tự hoạt động đánh giá đất đai theo FAO, 1976

15



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

d) Khái quát về công nghệ GIS
™ Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của GIS
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đầu tiên của thế giới được xây dựng vào đầu
thập niên 60 của thế kỷ 20 tại Canada với tên gọi là CGIS (Canadian Geographic
Information System). Tuy nhiên vào hai thập kỷ 60, 70 GIS vẫn chưa được phát triển
một cách mạnh mẽ do những nguyên nhân hạn chế về kỹ thuật lúc bấy giờ, nhưng thời
kỳ này cũng được sự quan tâm của một vài cơ quan chính quyền khu vực Bắc Mỹ và
nó được ứng dụng chủ yếu để phục vụ công tác điều tra, khai thác và quản lý tài
nguyên thiên nhiên.
Từ đầu thập niên 80 đến cuối thế kỷ 20, GIS được phát triển một cách vượt bậc
nhờ công nghệ thông tin tiên tiến, cùng với những nhu cầu cần thiết về thông tin đã
làm cho công nghệ GIS ngày càng được quan tâm hơn trong nhiều ngành khoa học có
liên quan đến dữ liệu không gian, từ những ngành khoa học tự nhiên đến những ngành
khoa học xã hội. Trước sự phát triển của GIS, các nhà nghiên cứu tập trung vào việc
tích hợp các thành phần khác nhau vào thành một hệ thống lớn bao gồm nhiều hợp
phần khác nhau. Việc tích hợp này một mặt cho phép người sử dụng được lựa chọn
các hợp phần cần thiết cho công việc của mình mà không phải mua toàn bộ chương
trình lớn; mặt khác cho phép các nhà lập trình hoàn thiện chương trình của mình một
cách độc lập.
Và cuối thế kỷ XX, GIS mới có cơ hội phát triển tại Việt Nam, GIS ngày càng
được nhiều người biết đến như một công cụ hỗ trợ quản lý trong các lĩnh vực quản lý
tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường, quản lý đất đai, xây dựng bản đồ… Hiện
nay nhiều cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đã và đang tiếp cận sử dụng công nghệ
GIS để giải quyết bài toán của cơ quan mình như quản lý môi trường, tài nguyên…

™ Các thành phần cơ bản của GIS
Một hệ GIS gồm 5 thành phần cơ bản với những chức năng riêng biệt, đó là
phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và chính sách quản lý:
- Phần cứng: GIS đòi hỏi các thiết bị phần cứng như máy tính, bàn số hóa,
máy vẽ, máy in, máy quét…
- Phần mềm: Trong hệ GIS bao gồm nhiều module phần mềm như thu thập
dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu, phân tích dữ liệu… Khả năng lưu trữ, quản lý dữ liệu
không gian bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) địa lý là khía cạnh quan trọng nhất
của GIS.
- Cơ sở dữ liệu: Dữ liệu dùng trong GIS rất đa dạng và được thu nhận bằng
nhiều cách, nhiều nguồn khác nhau. Dữ liệu gồm hai kiểu dữ liệu chính là dữ liệu
không gian và phi không gian. Nó được thu nhận bằng nhiều cách khác nhau như: số
hóa, quét trên máy Scan, chụp ảnh, nhập bằng cách chuyển đổi từ các dữ liệu đồ họa
khác với sự xử lý tiếp theo để chúng tương thích với cấu trúc dữ liệu có đặc thù là
tham chiếu định vị với một hệ tọa độ của Trái Đất.
- Con người: là yếu tố quyết định đến sự thành công trong tiến trình kiến tạo
hệ thống và tính hữu hiệu của hệ thống trong tiến trình khai thác và vận hành. Họ là
chuyên viên tin học, các chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau, chuyên gia GIS, thao
tác viên GIS, phát triển ứng dụng GIS.
16


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

- Chính sách và quản lý: Một GIS hoạt động đạt hiệu quả phải có chính sách
sử dụng tốt và tổ chức, quản lý, khai thác phù hợp nguồn dữ liệu.

Phần

cứng

Phần mềm

GIS

Quy trình

Con người

Cơ sở
dữ liệu

Hình 1 : Mối quan hệ giữa các thành phần của GIS
™ Chức năng của GIS
GIS có khả năng thực hiện các phép toán cơ bản giúp tìm ra các giải pháp cho
các vần đề trong thế giới thực, các chức năng đó là nhập, lưu trữ, phân tích, truy vấn,
hiển thị và xuất dữ liệu :
- Nhập dữ liệu: là một công việc thu thập dữ liệu để đưa vào sử dụng trong
hệ thống được coi là bước khởi đầu quan trọng. Các phần mềm GIS hiện nay hầu như
đều cung cấp các chức năng để nhập dữ liệu vào cũng như khả năng sử dụng chung
một số định dạng dữ liệu như ArcInfo, MapInfo, Arcview… Nguồn dữ liệu được sử
dụng chủ yếu hiện nay là bản đồ giấy, số liệu thống kê, ảnh vệ tinh, dữ liệu số ở các
dạng tập tin…
- Lưu trữ dữ liệu: Như trên dữ liệu GIS gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính nên dữ liệu lưu trữ là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Trong đó dữ
liệu không gian được lưu trữ ở hai dạng cấu trúc raster và vector và dữ liệu thuộc tính
có thể được lưu trữ gắn kết trong mỗi bảng thuộc tính của đối tượng không gian hoặc
là các bảng dữ liệu hoàn toàn độc lập, khi cần thiết thì bảng dữ liệu này mới kết nối
vào bảng thuộc tính của đối tượng không gian tạo thành dữ liệu địa lý.

- Phân tích dữ liệu: là khả năng thể hiện về sự tác động lẫn nhau của những
mối quan hệ không gian và thuộc tính giữa nhiều tập dữ liệu. Các phương pháp phân
tích dữ liệu gồm thao tác phân tích trên một lớp dữ liệu, phân tích trên nhiều lớp dữ
liệu, mô hình hóa không gian…
17


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

- Truy vấn dữ liệu: GIS cung cấp những tiện tích để tìm kiếm những đối
tượng riêng biệt dựa trên vị trí địa lý và các giá trị thuộc tính.
- Hiển thị dữ liệu: Trong GIS có các công cụ phục vụ để hiển thị những đối
tượng địa lý, sử dụng nhiều ký hiệu diễn đạt tượng trưng
- Xuất dữ liệu: Dữ liệu GIS có thể được xuất ra từ nhiều dạng khác nhau như
in trên giấy, xuất ra thành các tập tin dạng số, ảnh…
e) Phần mềm ArcviewGIS
Là phần mềm là ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) của viện
nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI). ArcView cho phép bạn :
+ Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu
thuộc tính).
+ Truy vấn dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều cách khác nhau.
+ Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian.
+ Tạo bản đồ chủ đề và tạo các bản in có chất lượng trình bày cao.
I.1.2 Cơ sở thực tiễn
a) Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là từ khi xuất hiện
ngành đồ họa vi tính cũng như sự gia tăng vượt bậc những khả năng phần cứng, GIS
đã ra đời và phát triển nhanh chóng cả về mặt công nghệ cũng như ứng dụng. Ưng

dụng GIS trong lĩnh vực đánh giá đất đai đem lai hiệu quả vô cùng to lớn. Nó cung cấp
thông tin kịp thời, đầy đủ giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chính xác,
hợp lý phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững.
b) Tình hình ứng dụng GIS ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, với nhu cầu tin học hóa trong nhiều
lĩnh vực đời sống, hệ thống thông tin địa lý đã được ứng dụng khá phổ biến và đang
được tiếp tục hoàn thiện, phát triển
Việc ứng dụng GIS ở Việt Nam chỉ dừng lại ở mức độ xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai (dùng chức năng OVERLAY của GIS) và biểu diễn kết quả đánh giá thích
nghi. Các công đoạn đối chiếu giữa chất lượng và tính chất đất đai (LQ/LC) với yêu
cầu sử dụng đất (LUR) của cây trồng. Sau đó nhập kết quả đánh giá thích nghi vào
GIS để biểu diễn. Các chỉ tiêu về kinh tế (đầu tư, tổng giá trị sản phẩm, thu nhập…)
của các loại hình sử dụng đất cũng được xử lý riêng bên ngoài và sau đó nhập bằng tay
vào GIS. Do đó việc tự động hóa công đoạn đối chiếu giữa LQ/LC và LUR, tính toán
hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất là yêu cầu khách quan và cấp bách.
c) Tình hình ứng dụng GIS ở Bình Phước
Trước sự phát triển mạnh mẽ của GIS, công nghệ GIS đã được tỉnh Bình Phước
đầu tư phát triển nhằm mục đích bước đầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất
đai, thành lập các bản đồ chuyên đề. Cụ thể là dùng các phần mềm được sử dụng cho
các mục đích trên là Microstation, MapInfo, Autocad... với các cơ quan ứng dụng như
Sở Tài Nguyên – Môi Trường tỉnh Bình Phước, các công ty bản đồ. Đặc biệt, Bình
18


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

Phước tập trung sử dụng công nghệ GIS trong quản lý tài nguyên rừng, dự báo cháy
rừng, độ xói mòn đất đai.

Đề tài có sử dụng các bản đồ dữ liệu như : Bản đồ đất tỉnh Bình Phước tỷ lệ
1 :100000 do Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp miền nam Việt Nam là đơn
vị xây dựng ; Bản đồ đơn vị đất đai của tỉnh Bình Phước và Bản đồ đánh giá khả năng
thích nghi đất đai của tỉnh Bình Phước theo dự án rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển
nông nghiệp tỉnh Bình Phước. Và báo cáo của huyện Phước Long năm 2006.
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Huyện Phước Long có tổng diện tích tự nhiên là 185.894,00 ha chiếm 27%
diện tích cả tỉnh Bình Phước và bằng khoảng 0,56% diện tích toàn quốc. Trung tâm
huyện lỵ nằm cách trung tâm tỉnh 55 km, cách Tp Hồ Chí Minh 75 km về phía nam.
Là địa bàn có địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên xuống đồng bằng theo hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam. Tọa độ địa lý huyện Phước Long được xác định theo hệ tọa độ
VN2000 như sau:
- Vĩ độ Bắc từ 106o 44’5’’ đến 107o14’46’’
- Kinh độ Đông từ 11o36’24’’ đến 12o18’7’’
Ranh giới hành chính
Huyện Phước Long có 27 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 03 thị trấn, 20 xã và
04 phường thuộc thị xã Phước Long.
Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Tây Bắc giáp Campuchia.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh ĐăkLăk.
- Phía Đông giáp huyện Bù Đăng
- Phía Tây giáp huyện Lộc Ninh và huyện Bình Long.
- Phía Nam giáp huyện Đồng Phú.
Huyện Phước Long nằm trong vùng chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng
của tỉnh và vùng cao nguyên của tỉnh Đăk Lăk, lại có chung đường biên giới với
Campuchia, là nơi giao thoa các điều kiện kinh tế, văn hóa giữa các khu vực trong
nước và quốc tế. Nên có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng cả về kinh tế, chính trị và
an ninh quốc phòng.
Tuy vậy, so với các huyện khác trong tỉnh Bình Phước thì Phước Long là một
huyện miền núi, cách xa trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị. Vì vậy, khả năng thu hút

đầu tư của huyện không nhiều. Điều đó là một trở ngại không nhỏ trong phát triển kinh
tế nói chung và sử dụng đất nói riêng.
Trong xu thế tập trung phát triển các đô thị phụ cận của Tp. Hồ Chí Minh thì từ
năm 2006 đến năm 2010, Phước Long sẽ sớm hoàn tất thủ tục trình các cơ quan chức
năng ở Trung ương nâng cấp đô thị từ loại V lên loại IV cho thị trấn Thác Mơ đồng
thời hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ cho việc tái lập thị xã Phước Long. Nhằm
mục tiêu phát triển huyện Phước Long thành huyện mạnh có mức độ đô thị hoá cao
trong xu thế phát triển của đất nước
Là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bình Phước. Dân số của huyện
PHƯỚC LONG tính đến năm 2007 là 206.610 người. Huyện có chung biên giới với
Campuchia ở phía Tây Bắc, có các con đường chính chạy ngang qua như , ĐT 741,
ĐT 747, ĐT 749, ĐT 750, các đường cấp phối, đường đất và một số cửa khẩu nối liền
với nước Campuchia. Đặc biệt, tuyến đường thủy sông Bé không những để vận chuyển
hàng hóa mà còn xây dựng được các công trình thủy điện, phục vụ cho nhu cầu năng
19


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

lượng của nhân dân toàn tỉnh. Nằm trên nhiều đầu mối giao thông quốc gia và khu
vực, là điều kiện thuận lợi cho giao lưu trong nước và quốc tế. Toàn huyện có 27 đơn
vị hành chính cấp xã với sự sinh sống đa dạng của nhiều dân tộc. Sản xuất chính của
huyện chủ yếu là các hộ canh tác trên những đồi cao su, điều…Từ khoảng cuối năm
2000 đến nay chính quyền địa phương luôn quan tâm đến các vấn đề chính sách dân
tộc, tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tôn giáo. Do đó, tinh thần đoàn kết dân tộc được quán triệt, tình làng nghĩa xóm được
phát huy, cùng nhau xây dựng nền kinh tế – xã hội ngày một vững mạnh, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân trong huyện ngày càng được cải thiện và nâng cao.

I.3 Nội dung – phương pháp nghiên cứu
™ Nội dung
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất ở địa bàn ;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, và đi sâu vào nghiên cứu loại hình sử dụng
đất tiêu biểu phục vụ đánh giá thích nghi đất đai trên địa bàn ;
- Xây dựng mô hình đánh giá đất đai : Mô hình hóa công tác đánh giá đất nông
nghiệp trên phần mềm ArcviewGis ;
- Thử nghiệm mô hình đánh giá đất đai ;
- Đề xuất hoàn thiện quy trình.
™ Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên đề tài đã sử dụng các phương pháp sau :
ƒ Phương pháp thống kê
Thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2006 và các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của
địa bàn nghiên cứu.
ƒ Phương pháp điều tra
Thu thập các tài liệu, số liệu : bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
ƒ Phương pháp bản đồ
Phương pháp này được vận dụng để xây dưng các bản đồ (Bản đồ đơn tính, bản
đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ thích nghi đất đai), nhập hay xuất bản đồ từ phần
mềm này sang phần mềm khác.
ƒ Phương pháp luận đánh giá đất đai theo FAO
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của phương pháp đánh giá đất đai
theo FAO.
ƒ Phương pháp công cụ GIS
GIS được ứng dụng để đưa ra mô hình đánh giá khả năng thích nghi giữa các
tính chất đất đai với các loại hình sử dụng đất một cách tự động, với độ chính xác cao.
Sử dụng phần mềm Arcview dùng để chồng xếp các bản đồ đơn tính nhằm xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng bản đồ đánh giá khả năng

thích nghi cho tương lai.Xây dựng mô hình đánh giá đất đai.
ƒ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sau khi thu thập đầy đủ các số liệu tài liệu tiến hành phân tích đánh giá tổng
hợp để có cái nhìn khái quát tình hình sử dụng đất cũng như tiềm năng đất đai của địa
bàn nghiên cứu.
20


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện Phước Long
II.1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Địa chất, địa hình
™ Địa chất
Chất lượng đất đai chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn gốc phát sinh đất đai mà
biểu hiện cụ thể là đá mẹ. Phước Long có địa chất tương đối thuần nhất về thành phần
đá mẹ. Trong đó hầu hết là đá Bazan, khoảng 156.000,00 ha chiếm 84,20% diện tích
lãnh thổ, phân bố tập trung thành khối.
Đặc điểm chung của đá bazan là hàm lượng oxit sắt cao (10-11%), oxyt magiê từ
7-10%, oxyt canxi 8-10%, oxyt photpho 0,5-0,8%, hàm lượng Natri cao hơn Kali một
chút. Vì vậy mà các đá bazan thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã
phát triển một lớp vỏ phong hóa dày trung bình từ 20-30 mét, có nơi dày từ 40-50m và
có màu nâu đỏ rực rỡ.
Đá Bazan được chia thành hai loại:
-Bazan plicocen-pleistocen sớm (N2-Ql) được gọi là “Bazan cổ”: Bazan cổ là
Bazan tholeit, khoáng tạo đá chủ yếu là Plagioclaz và không hoặc chứa ít Olivin.
Bazan cổ với hàm lượng SiO2, Al2O3 thấp hơn Fe2O3, còn MgO và K2O cao tạo nên vỏ

phong hóa rất điển hình của đất nâu đo. Tầng đất đồng nhất, tơi xốp và có cấu trúc
viên hạt, độ phì nhiêu cao.
-Bazan pleistocen muộn-Holocen sớm (QH-IV) gọi là “Bazan trẻ”.
Đá Bazan bị phong hoá tạo thành đất đỏ (Ferralsols) khá phì nhiêu là loại đất có
chất lượng cao nhất trong các loại đất đồi núi ở nước ta. Thích hợp cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê.
Đá Bazan trong huyện còn là nguồn vật liệu xây dựng có tính chịu lực rất cao, đất
Bazan lỗ hổng là nguyên liệu quan trọng để sản xuất sợi Bazan. Ngoài ra trong vùng
đá Bazan còn tìm thấy khoáng sản Puzơlan.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có 2 loại đá mẹ khác là: đá phiến sét 11.500,00
ha, chiếm 6,20% DTTN và đá Granit có 939,00 ha (0,50% DTTN). Các loại đá này
hình thành ra các loại đất đỏ vàng, chất lượng không cao, tầng đất thường mỏng, địa
hình thường dốc, ít có ý nghĩa cho sản xuất nông nghiệp.
™ Địa hình
Tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Phước Long nói riêng nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng thuộc thành phố Hồ Chí Minh và vùng cao thuộc các
tỉnh Tây Nguyên. Địa hình của huyện chủ yếu là dạng địa hình dốc và chia cắt mạnh,
độ dốc dao động rất lớn từ 0o đến trên 20o, nhưng chủ yếu là độ dốc từ 0-8o. Địa hình
Phước Long cao hơn độ cao trung bình của toàn tỉnh Bình Phước. Hầu hết các xã của
huyện nằm trên vùng đồi núi dốc gây ra các hiện tượng bào mòn rửa trôi đất, dẫn tới
sự khác nhau về tính chất đất đai và khí hậu. Là một trở ngại cho việc bố trí sử dụng
đất so với các huyện khác trong tỉnh. Do đó cần có các biện pháp bảo vệ đất chống xói
mòn.
Địa hình biến động mạnh, có sự sai khác cao giữa các hướng dốc nên không
những ảnh hưởng lớn đến vấn đề sinh hoạt đi lại của người dân, gây khó khăn cho bố
trí công trình và đầu tư xây dựng hạ tầng, mà còn tác động không nhỏ đến phương
thức sử dụng đất nông nghiệp, tới việc tổ chức sản xuất và hiệu quả sử dụng máy móc.
Do đó, để nâng cao năng suất lao động đặt ra yêu cầu người dân phải hiểu đặc tính của
21



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

từng vùng để bố trí những cây trồng hợp lý mới có thể tận dụng, khai thác hết nguồn
tiềm năng nội lực của vùng.
Bảng 1: Phân cấp độ dốc huyện Phước Long
Bình phước
Phước Long
Cấp độ dốc
DTích (ha)
Tỷ lệ (%)
DTích (ha)
Tỷ lệ (%)
0-8
737.53
52,48
75.908
41,83
8-15
131.503
19,19
42.532
22,88
15-20
86.103
12,56
15.893
8,55

>20
108.051
15,76
51.561
27,74
Tổng diện tích
685.394
100
185.894
100
(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Phước Long)
b) Khí hậu với vấn đề sử dụng đất
Huyện Phước Long nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
có nhiệt độ cao đều quanh năm, ít gió bão và không có mùa đông lạnh. Tuy nhiên, khí
hậu không đồng nhất giữa các xã trong huyện, đó là do những nguyên nhân sau:
- Khí hậu có tính biến động rất cao do hệ quả của phức hệ gió mùa và quan hệ
tương tác với cảnh quan địa hình.
- Diễn thế khí hậu quan hệ với động lực gió mùa.
Trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: Trong 6 tháng kết tiếp từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô: Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Bảng 2: Khí hậu, thời tiết huyện Phước Long
Số
TT
1

2
3
4


5
6

Chỉ
tiêu
Nhiệt độ (oC)
Nhiệt độ bình quân
Nhiệt độ bq thấp nhất
Nhiệt độ bq cao nhất
Tổng tích ôn (oC/năm)
Giờ
chiếu
sáng
(giờ/ngày)
Lượng mưa (mm)
Bình quân/năm
Cao nhất/năm
Thấp nhất/năm
Số ngày mưa bq/năm
Lượng bốc hơi (mm)
Bình quân năm
Độ ẩm không khí (%)
Bình quân/năm
Thấp nhất/năm

Trạm
Đồng Phú

Trạm
Phước Long

26,20
22,00
32,20
9.301
6,20
2.045
2.433
1.674
141
1.113
81,40
45,60

25,80
9.288
6,50
2.325
138
1.447
81
47,20

Trạm
Lộc Ninh
26,00
21,50
31,70
9.360
6,60
2.285

3.407
1.489
145
1.168
80,80
53,20

Ghi
Chú
Nhiệt độ thấp
nhất là huyện
Lộc
Ninh
tháng 1/1963
là 10,7oC.

(Nguồn:Phòng Thống kê huyện Phước Long năm 2006)
™ Nhiệt độ không khí
So với cả nước Phước Long có bức xạ nhiệt cao trên 130 kcalo/cm2/năm. Thời kỳ
có bức xạ cao nhất vào tháng 3 và tháng 4, đạt 300-400 calo/cm2/ngày.
22


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

Từ nguồn năng lượng đó nên chế độ nhiệt cao và khá ổn định khoảng 26,2o, nhiệt
độ trung bình tối cao không quá 33oC (31,7-32,2oC) và nhiệt độ trung bình tối thấp
không dưới 20oC (21,5-22oC).

™ Nắng
Tổng giờ nắng trong năm trung bình 2.400-2.500 giờ. Thời gian nắng cao nhất
vào các tháng mùa khô 2,3,4 và giảm dần vào các tháng mùa mưa 7,8,9. Thời gian
chiếu sáng bức xạ trung bình là 6,5 giờ/ngày. Với lượng nắng không cao đó có thể gây
khó khăn cho quá trình quang hợp và sinh trưởng của cây trồng.
™ Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình từ 80 – 81%, mùa khô từ 45 – 54 %. Với thông số đó có thể thấy độ
ẩm vùng này thấp hơn so với các huyện còn lại của huyện. Điều này gây ảnh hưởng
cho việc giữ lượng nước trong đất cho cây trồng.
™ Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình năm 1.113 mm – 1.447 mm. Lượng bốc hơi cao nhất
vào các tháng mùa khô 5 - 6 mm/ngày và thấp nhất vào các tháng mùa mưa 2–
3mm/ngày. Do lượng bốc hơi lớn trong mùa khô, gây thiếu hụt nước nghiêm trọng
trong sinh hoạt và sản xuất.
™ Mưa
Lượng mưa bình quân tương đối cao (2045-2315), nhưng phân hóa theo mùa, tạo
ra hai mùa rất trái ngược nhau:
- Mùa khô: lượng mưa rất thấp chỉ chiếm khoảng 10-15% lượng mưa cả năm.
Trong khi đó lượng mưa bốc hơi rất cao, chiếm khoảng 64-67% tổng lượng bốc hơi cả
năm và cán cân ẩm rất cao. Do lượng mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá
trình bốc hơi nước một cách mãnh liệt. Điều đó đẩy nhanh sự phá hủy chất hữu cơ,
dung dịch đất hoà tan các Secquioxyt sắt nhôm ở dưới sâu dịch chuyển lên tầng đất
trên và bị oxy hóa tạo thành kết von và đá ong rất phổ biến trong lãnh thổ.
- Mùa mưa: mưa rất tập trung chiếm 85-90% tổng lượng mưa cả năm. Ngược
lại lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô và khi đó cán cân ẩm rất cao. Lượng
mưa lớn và tập trung đã xảy ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh lôi cuốn mùn từ
nơi cao xuống nơi thấp, làm bất đồng hóa phẩu diện và dẫn đến nhiều biến đổi quan
trọng trong phân hóa vỏ thổ nhưỡng.
Lượng mưa phân hoá theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp,
đã tạo ra hai hệ thống sản xuất nông nghiệp chính, đó là:

- Hệ thống nông nghiệp nhờ mưa: sản xuất nông nghiệp hoàn toàn dựa vào
nước mưa bao gồm các cây như: cao su, điều, một số cây ăn quả, lúa rẫy, khoai lang,
bắp...
- Hệ thống nông nghiệp có tưới: sản xuất nông nghiệp trong những vùng có
khả năng cung cấp nước tưới, sản xuất diễn ra quanh năm bao gồm các cây như: tiêu,
cà phê, lúa nước, lạc, thuốc lá...
II.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên nước và vấn đề sử dụng đất
™ Về nước mặt
Trên địa bàn huyện Phước Long chỉ có một con sông lớn chảy qua là sông Bé có
lưu vực rộng khoảng 4000 km2 với 03 chi lưu chính: Suối Đăk Huýt dài 80 km, suối
Đăk Lum dài 50 km, suối Đak Lap dài 9 km. Lưu lượng dòng chảy trung bình đạt
khoảng 100m3/s. Trên dòng sông Bé đã quy hoạch 4 công trình thủy điện lớn theo 4
23


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

bậc thang: Thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Sóc Phu Miêng và Phước Hoà. Hiện nay
công trình thủy điện Thác Mơ (1,47 tỷ m3) và Sóc Phu Miêng đã đưa vào sử dụng từ
năm 1995. Hai công trình Cần Đơn và Phước Hòa đang trong giai đoạn thiết kế kỹ
thuật.
Về nguồn nước của các hồ đập: Hiện nay hồ Thác Mơ đã góp phần trị thủy,
có khả năng cung cấp nước tưới cho hàng ngàn ha phục vụ các vùng chuyên canh như:
cà phê, tiêu, cây ăn quả...Ngoài ra trong huyện còn xây dựng khá nhiều hồ, đập dâng
nước nhỏ, có thể cung cấp nước tưới cho hàng trăm ha đất nông nghiệp.
™ Về nước ngầm
Theo bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Sông Bé (cũ) thành lập năm 1995 của Liên

đoàn Địa chất 6 cho thấy nền địa chất trong vùng có các tầng chứa nước sau:
- Tầng chứa nước khe nứt lổ hổng bazan, chiều sâu phân bố mạch nước ngầm
từ 5-10 m, lưu lượng 0,4 l/s, chất lượng nước tốt.
- Đới chứa nước nứt nẻ tầng trầm tích Jura, phân bố khá rộng.
Nhìn chung nước ngầm ở Phước Long khá lớn, nhưng việc khai thác và sử dụng
nước ngầm phục vụ sản xuất còn hạn chế, nên khả năng cung cấp nước tưới cho nông
nghiệp hiện tại cũng như lâu dài là rất khó khăn. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp
cần phải chọn và đưa vào sử dụng những loại hình sử dụng đất ít hoặc không còn nước
tưới.
b) Tài nguyên rừng
Rừng Phước Long nói riêng và rừng Đông Nam Bộ nói chung rất đa dạng về họ
và loài thực vật.
Rừng ở đây là nơi tiêu biểu cho sự giao lưu của các nguồn thực vật trong hệ
Malaysia – Indonesia mà đại diện là họ dầu (Dipterocarpaceae). Hệ Ấn Độ – Miến
Điện đại diện là họ Bàng (combretaceae), họ Từ vi (lythraceae), họ xoan (Meliaceae),
họ đậu (leguminoshae), họ dâu tằm (Moraceae). Do đó số họ và loài cây rất phong
phú. Hai họ có ý nghĩa lớn về mặt ưu thế sinh thái và giá trị kinh tế cũng như sử dụng
là họ dầu (Dipterocarpaceae) và họ đậu (leguminoshae) trong kiểu rừng kín.
Phước Long là một trong hai huyện (Phước Long và Bù Đăng) của tỉnh Bình
Phước có diện tích đất rừng lớn nhất so với các huyện trong vùng Đông Nam Bộ, vốn
là nơi có quỹ rừng rất phong phú, đa dạng và nó có giá trị phòng hộ môi trường cho cả
vùng Đông Nam Bộ, nhưng đã bị khai thác và tàn phá mạnh mẽ.
c) Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản kim loại: chưa có những số liệu khảo sát cụ thể về các loại khoáng
sản kim loại trên địa bàn huyện, tuy nhiên có phát hiện ra kim loại vàng (Au) bằng
phương pháp đãi lấy mẫu ở một số vị trí, nhưng hàm lượng rất thấp từ 1 – 5 hạt/mẫu
đất. Ngoài ra còn phát hiện một vành phân tán nhỏ các loại như: Bauxit, Chì, Titan,
nhưng chưa rõ triển vọng.
Khoáng sản vật liệu xây dựng: Mỏ đá núi Bà Rá có trữ lượng rất lớn khoảng
1,117 triệu m3, tuy nhiên do núi Bà Rá là khu di tích lịch sử, văn hóa và thắng cảnh du

lịch, cho nên không được phép khai thác. Ngoài núi Bà Rá, ở hầu hết các xã đều có các
mỏ đá xây dựng nhưng hiện nay chưa có số liệu khảo sát cụ thể về trữ lượng. Các mỏ
sét dùng làm gạch ngói hiện có 2 điểm: Bàu Bưng – Phú Riềng và Sơn Long – Sơn
Giang chất lượng khá tốt nhưng chưa có số liệu khảo sát về trữ lượng.

24


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Minh Thảo

d) Tài nguyên đất đai
Bảng 3: Các nhóm đất chính của huyện Phước Long
STT

TÊN ĐẤT

DIỆN TÍCH

I
1

Theo phân loại Việt Nam
ĐẤT ĐỎ VÀNG
Đất nâu đỏ trên đá bazan

Tương đương theo WRB(*)
FERRASOL
Rhodi-Acric ferralsols


Ha
%
170.811,00 91,90
125.405,00 67,50

2

Đất nâu vàng trên đá bazan

Xanthic-Acric ferralsols

31.048,00 16,70

3
4
5

Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất đỏ vàng trên đá phiến
Đất vàng đỏ trên granit

Hapli-chromic acrisols
Skeleti-chromic acrisols
Skeleti-chromic acrisols

1.874,00 1,00
1.543,00 6,20
941,00 0,50


II

ĐẤT XÁM

ACRISOL

1.579,00 0,80

6
7

Đất xám trên phù sa cổ
Đất xám gley

Ferric/haplia acrisols
Gleyic acrisols

1.512,99 0.75
66,01 0.05

III
7

ĐẤT DỐC TỤ
Đất dốc tụ

Cumuli-umbric gleysols
Cumuli-umbric gleysols

4.523,00 2,40

4.523,00 2,40

IV

SÔNG SUỐI, MẶT NƯỚC

8.981,00 4,80
185.894,00 100

TỔNG CỘNG

(*) cơ sơ tham chiếu tài nguyên đất thế giới của ISSS/FAO/UNESCO, 1998
(Nguồn: Phòng Tài nguyện – Môi trường huyện Phước Long)
™ Nhóm đất đỏ
Đất đỏ nằm ở địa hình cao dốc hoặc thoai thoải, chia cắt mạnh, phong hoá nhanh,
có diện tích rất lớn 170.811 ha, chiếm 91,89% DTTN của huyện. Đá mẹ điển hình là
đá bazan, ngoài ra còn có các đá khác như phiến sét, đá biến chất. Quá trình tích luỹ
tương đối Fe, Al diễn ra rất điển hình. Tầng B mang đặc tính của B.feralit nên nằm
trong nhóm Ferrasols.Trong phần này tính chất các đơn vị đất trình bày theo các đá mẹ
hình thành đất.
ƒ Đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá bazan: Có 156.454 ha, chiếm 84,2% DTTN
toàn huyện và chiếm 39,2% quỹ đất Bazan toàn tỉnh. Phân bố thành khối, tập trung rất
rộng lớn và có hầu hết ở các xã trong huyện.
- Tính chất đất: Đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá Bazan có thành phần cơ giới
nặng, kết cấu hạt và viên, độ xốp cao, dung trọng bé. Đất có tầng dày rất dày, độ dốc
nhỏ. Phản ứng của đất chua và rất chua, pHKCL biến động từ 3,5- 5,0. Độ no bazơ thấp,
phần lớn CEC<50%, cation kiềm trao đổi thấp. Hàm lượng mùn trong đất trung bình
và khá. Lân tổng số cao nhưng lân dễ tiêu nghèo.
Đất đỏ có độ phì tương đối cao và được đánh giá là một đơn vị đất đai vào loại
tốt nhất so với các đơn vị khác ở vùng đồi núi Việt Nam. Những ưu điểm nổi bật của

đất là độ dốc thấp, tầng đất dày, tơi xốp, chứa khá nhiều chất dinh dưỡng. Nhược điểm
của đất này là thường bị hạn vào mùa khô.
- Hướng sử dụng: Đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá Bazan rất thích hợp cho
nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như: cao su, cà phê, chè, cam, hồ tiêu, mía.
Tuy nhiên, khi sử dụng loại đất này vào sản xuất nông lâm nghiệp cần thực hiện biện
pháp chống xói mòn, che phủ giữ ẩm cho đất trong mùa khô, làm đất tối thiểu để bảo
vệ kết cấu đất. Cần bón thêm các loại phân khoáng N, P, K đặc biệt là phân lân.
25


×