Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH SANKO MOLD VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH SANKO MOLD VIỆT NAM

NGUYỄN HOÀNG NGỌC LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH SANKO MOLD
VIỆT NAM”, do NGUYỄN HOÀNG NGỌC LINH, sinh viên khóa 2006-2010, ngành
KẾ TOÁN, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _______________.

BÙI CÔNG LUẬN
Giáo viên hướng dẫn,

__________________________
Ngày

tháng


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

____________________________
Ngày

tháng

năm 2010

năm 2010

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________
Ngày

tháng

năm 2010


LỜI CẢM TẠ
Để trưởng thành và học hành cho đến ngày hôm nay, với tất cả lòng kính yêu
cho con được cám ơn Ông Bà và Cha Mẹ đã nuôi dạy con khôn lớn nên người.
Bằng tấm lòng chân thành và trân trọng, cho em được cám ơn quý Thầy Cô
trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế và
bộ môn Kế Toán đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Em xin kính gởi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Bùi Công Luận đã tận tình chỉ dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sanko
Mold Việt Nam, các anh, chị trong Phòng Office đặc biệt là chị Lê Thị Khánh Ngọc
cùng toàn thể các phòng ban khác đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em có
thể tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tại Công ty.
Sau cùng, xin cám ơn tất cả bạn bè đã chia sẻ trao đổi và giúp đỡ mình trong
suốt quá trình học tập.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2010
Sinh viên

NGUYỄN HOÀNG NGỌC LINH


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN HOÀNG NGỌC LINH. Tháng 07 năm 2010. "Kế Toán Vốn Bằng
Tiền và Các Khoản Phải Trả Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sanko Mold
Việt Nam"
NGUYỄN HOÀNG NGỌC LINH. July 2010. "Accounting for Currency and
Payment at Sanko Mold Viet Nam Co., LTD"
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế và công tác
kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải trả tại Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam.
Mô tả trình tự lưu chuyển chứng từ, cách ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
vốn bằng tiền và các khoản phải trả để chỉ ra một số vấn đề bất cập của mô hình hạch
toán đang áp dụng, từ đó xây dựng một số đề xuất để hướng tới hoàn thiện quy trình
kế toán tại đơn vị.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt


viii

Dang mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc đề tài

2


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1. Sơ lược về Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam

3

2.1.1. Một vài nét về Công ty SMV

3

2.1.2. Hình thức sở hữu

3

2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển

4

2.2. Hoạt động và sản phẩm công ty SMV

4

2.2.1. Các hoạt động chính của SMV

4

2.2.2. Các sản phẩm công ty sản xuất


4

2.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý tại SMV

6

2.2.4. Chính sách quản lý của SMV

6

2.3. Tổ chức công tác kế toán

6

2.3.1. Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán

7

2.3.2. Nhiệm vụ của nhân viên kế toán

7

2.3.3. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng

7

2.4. Kế toán máy tại công ty

11


2.5. Báo cáo tài chính

11

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Tổng quan về Vốn bằng tiền

12
12

3.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền

12

3.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán

13

v


3.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ

15

3.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt

16


3.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán

19

3.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng

22

3.3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng

22

3.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán

22

3.3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng

23

3.4. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ

25

3.5. Kế toán các khoản phải trả

31

3.5.1. Kế toán phải trả cho người bán


31

3.5.2. Kế toán thuế và các khoản nộp nhà nước

33

3.5.3. Kế toán phải trả người lao động

34

3.5.4. Kế toán chi phí phải trả

35

3.6. Phương pháp nghiên cứu

37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

38

4.1. Kế toán vốn bằng tiền

38

4.1.1. Những đặc điểm về tiền mặt tại công ty

38


4.1.2. Những đặc điểm về Tiền gởi ngân hàng của công ty

47

4.2. Kế toán các khoản phải trả

51

4.2.1. Phải trả cho người bán

51

4.2.2. Kế toán thuế và các khoản nộp nhà nước

54

4.2.3. Kế toán phải trả người lao động

55

4.2.4. Kế toán chi phí phải trả

57

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

62

5.1. Kết luận


62

5.1.1. Về tổ chức hoạt động của công ty

62

5.1.2. Về tổ chức đội ngũ nhân viên công ty

62

5.1.3. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty

63

5.2. Kiến nghị

63

5.2.1. Về tổ chức hoạt động của công ty

63

5.2.2. Về tổ chức đội ngũ nhân viên công ty

64

vi


5.2.3. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii

64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

Công ty

CP

Chi phí

CKTM

Chiết khấu thương mại

DN

Doanh nghiệp

GGHB

Giảm giá hàng bán

GTGT


Giá trị gia tăng

HD

Hóa đơn

NH

Ngân hàng

MUFG

The bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, Ltd.

QĐ-CP

Quyết định của Chính phủ

QĐ-BTC

Quyết định của Bộ tài chính

SMV

Sanko Mold Việt Nam

SX

Sản xuất


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TGNH

Tiền gởi ngân hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VND


Việt Nam Đồng

VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

YEN

Đồng Yên Nhật

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hệ Thống Tài Khoản tại SMV

8

Bảng 4.1. Sổ Quỹ Tiền Mặt

46

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu Tượng Công Ty

3

Hình 2.2. Dụng Cụ Sạc Pin cho Điện Thoại Di Động

5

Hình 2.3. Bộ Phận Khuôn

5

Hình 2.4. Các Sản Phẩm Nhựa

5

Hình 2.5. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý

6

Hình 2.6. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán của Công Ty SMV

7

Hình 2.7. Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Chứng Từ Ghi Sổ

10


Hình 3.1. Phiếu Thu

17

Hình 3.2. Phiếu Chi

18

Hình 3.3. Sổ Quỹ Tiền Mặt

19

Hình 3.4. Sơ Đồ Hạch Toán Tiền Gởi Ngân Hàng

24

Hình 3.5. Sơ Đồ Hạch Toán TK 331

32

Hình 3.6. Sơ Đồ Hạch Toán TK 333

34

Hình 3.7. Sơ Đồ Hạch Toán TK 334

35

Hình 4.1. Trình Tự Ghi Sổ Tiền Mặt Tại Quỹ


40

Hình 4.2. Phiếu Chi

41

Hình 4.3. Phiếu Thu

42

Hình 4.4. Sổ Quỹ Tiền Mặt

43

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và
tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt của doanh
nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà được mở rộng, tăng cường hợp tác với
nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức
tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh

tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp
chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn
bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những
thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn, tăng và
giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và
kiểm tra.
Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn
thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt
được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư,
chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách
về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị
mình.

1


Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói
riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền
kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng
kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Kế toán Vốn bằng tiền và
Các khoản phải trả tại Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả lại công tác kế toán thực tế tại Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam
thông qua việc nghiên cứu và học hỏi thực tế “Kế Toán Vốn bằng tiền và Các khoản
phải trả tại Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam”. Từ đó, bằng chính những kiến

thức đã học đưa ra nhận xét và các giải pháp đề nghị nhằm hợp lý hóa hơn công tác kế
toán thực tế tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Phòng kế toán của Công ty TNHH
Sanko Mold Việt Nam. Địa chỉ: Khu công nghiệp Amata, Biên Hòa, Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: Từ ngày 09/03/2010-29/05/2010 và số liệu sẽ được thu thập
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Phạm vi số liệu: Toàn bộ chứng từ, sổ sách có liên quan đến tình hình sử dụng
vốn bằng tiền và các khoản phải trả tại Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam.
1.4. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.Sơ lược về Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam
2.1.1. Một vài nét về Công ty SMV
Tên Công ty: Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam.
Tên viết tắt của Công ty: SMV
Biểu tượng của SMV được thể hiện ở hình 2.1
Hình 2.1: Biểu Tượng Công Ty


Mã số thuế: 3600470683
Điện thoại: (61) 3936 635 / 3936 636
Fax:

(61) 3936 637

Email:



Địa chỉ:

Lô 116/1, đường Amata, Khu công nghiệp Amata, Biên Hòa, Đồng

Nai.
2.1.2. Hình thức sở hữu
Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
được thành lập bởi:
- Sanko Mold Co., Ltd., trụ sở chính đặt tại Aza Hannoki 1-130, Oh-aza
Miyoshi-Cho, Nishi Kamogun, Aichi Prefecture, Nhật Bản.
- Engineering Sanko Co., Ltd., trụ sở chính đặt tại Aza Hanoiki 1-130, Oh-aza
Miyoshi-Cho, Nishi Kamogun, Aichi Prefecture, Nhật Bản.
Vốn đầu tư:

$ 2,853,000.00
3


Vốn pháp định:


$ 1,000,000.00, trong đó:

- Sanko Mold Co., Ltd. đầu tư 660.000 USD, chiếm tỷ lệ 66%.
- Engineering Sanko Co., Ltd. đầu tư 340.000 USD, chiếm tỷ lệ 34%.
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày thành lập: ngày 17 tháng 07 năm 2000.
Bắt đầu hoạt động: ngày 02 tháng 04 năm 2001.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 472023000597, chứng nhận
lần đầu ngày 17 tháng 7 năm 2000, chứng nhận thay đổi lần thứ 1 ngày 28 tháng 7
năm 2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai cấp. Giấy chứng nhận đầu tư
này thay thế Giấy phép đầu tư số 48/GP-KCN-ĐN ngày 17 tháng 7 năm 2000, các
Giấy phép điều chỉnh số 48/GPĐC2-KCN-ĐN ngày 31 tháng 03 năm 2005 và
48/GPĐC3- KCN-ĐN ngày 31 tháng 5 năm 2005 do Ban quản lý các Khu Công
nghiệp Đồng Nai cấp. Thời gian hoạt động của Công ty là 10 năm kể từ ngày 17 tháng
7 năm 2000.
2.2. Hoạt động và sản phẩm công ty SMV
2.2.1. Các hoạt động chính của SMV
Hoạt động chính của Công ty là:
- Thiết kế, chế tạo, gia công các loại khuôn mẫu cho các sản phẩm nhựa và kim
loại.
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm từ các loại khuôn mẫu do DN sản xuất.
- Sản xuất dữ liệu CAD.
- Sản xuất dây điện.
- Sản xuất và lắp ráp thiết bị sạc pin của điện thoại di động.
2.2.2. Các sản phẩm công ty sản xuất
Các sản phẩm chính mà công ty SMV sản xuất như: Dụng cụ sạc pin cho điện
thoại di động, Bộ phận khuôn, Các sản phẩm nhựa,…được thể hiện ở hình 2.2, hình
2.3, và hình 2.4.

4



Hình 2.2. Dụng Cụ Sạc Pin cho Điện Thoại Di Động

Hình 2.3. Bộ Phận Khuôn

Hình 2.4. Các Sản Phẩm Nhựa

2.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý tại SMV
Cơ cấu tổ chức của SMV được thể hiện ở hình 2.5:
5


Hình 2.5: Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
General Director
Mr.Nakasima

Im/Ex - MG
Mr. Tuan

Office
Ms. Ngoc

E/W
Ms. Quyen

Engineer - MG
Mr. Ishikawa

Im - Ex

Mr.Tuan

Injection,
Wire
assembly
Mr. Dieu

QAQC
Ms.
Thanh

Design

Mr.
Hoan

Mold
Mr.
Ly

Nguồn tin: Phòng Office (Văn phòng)

Công ty gồm có tám bộ phận:
- Bộ phận văn phòng (Office): Thực hiện công tác kế toán.
- Bộ phận kho (E/W): Theo dõi hàng tồn kho.
- Bộ phận xuất nhập khẩu (Im-Ex): Làm thủ tục để xuất, nhập khẩu hàng hóa,
nguyên phụ liệu.
- Bộ phận ép nhựa (Ịnjection): Ép và lắp ráp các sản phẩm nhựa.
- Bộ phận QA, QC: Kiểm tra chất lượng (phẩm chất, quy cách) và số lượng sản
phẩm.

- Bộ phận thiết kế (Design): Thiết kế khuôn ép nhựa.
- Bộ phận khuôn (Mold): Gia công khuôn cho KH, chế tạo khuôn cho BP ép
nhựa.
- Bộ phận dây điện (Wire assembly): Sản xuất dây điện.
2.2.4. Chính sách quản lý của SMV
- SMV sẽ đào tạo các nhân viên đáng tin cậy.
- SMV sẽ trở thành công ty đáng tin cậy.
- Nhân viên SMV tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau.
2.3. Tổ chức công tác kế toán
2.3.1. Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty SMV được thể hiện ở hình 2.6

6

Assistant
Ms. Thai


Hình 2.6. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán của Công Ty SMV
Kế toán tổng hợp
Lê Thị Khánh Ngọc

Kế toán viên
Nguyễn Thị Ánh

Kế toán viên
Lê Thị Hải Nguyên

Kế toán viên
Nguyễn Thị Huyền


Nguồn tin: Phòng Office (Văn phòng)
2.3.2. Nhiệm vụ của nhân viên kế toán
Trong bộ phận Văn phòng (Office) các nhân viên phụ trách về kế toán gồm có 4
nhân viên:
- Lê Thị Khánh Ngọc: Kế toán tổng hợp.
- Nguyễn Thị Ánh: Kế toán viên phụ trách về phần kế toán ngân hàng, kế toán
giá thành, kế toán tiền mặt và thủ quỹ.
- Lê Thị Hải Nguyên: Kế toán viên phụ trách kế toán tiền lương, các khoản
trích theo lương, kế toán thuế GTGT, thu nhập cá nhân.
- Nguyễn Thị Huyền: Kế toán viên nhận đơn đặt hàng và theo dõi tiêu thụ thành
phẩm của công ty.
2.3.3. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
a) Mô hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung: Mọi chứng từ kế
toán đều được tập hợp đến phòng kế toán và phòng kế toán thực hiện kiểm tra chứng
từ gốc, định khoản, ghi sổ, lập báo cáo tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đô la Mỹ, ký hiệu đơn vị tiền tệ USD.
Niên độ kế toán của công ty: Bắt đầu ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước xuất trước
hay còn gọi là FIFO (Fist In Fist Out).
b) Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
7


Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán theo :
- Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Tài Chính.

- Thông tư 122/2004/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
Chính.
- Thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2009.
- Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số
244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp liên quan
đến các vấn đề sau: đơn vị tiền tệ trong kế toán; hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán
cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phương pháp kế toán cho một số
nghiệp vụ kinh tế. Công ty sẽ áp dụng các quy định này trong việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính từ năm 2010 trở đi.
Công ty đã lựa chọn chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách
này một cách nhất quán. Bên cạnh đó để phục vụ tốt cho việc theo dõi cũng như công
tác quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty đã mở tài khoản chi tiết cụ thể.
Bảng 2.1: Hệ Thống Tài Khoản tại Công Ty TNHH Sanko Mold Việt Nam
Sanko Mold Viet Nam
Amata IZ - Bien Hoa – Dong Nai

HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
Cấp 1

Cấp 2

111

TÊN TÀI KHOẢN

Cấp 3
Tiền mặt

1111


Tiền mặt - VND

1112

Tiền mặt - USD

112

Tiền gửi ngân hàng
1121

Tiền Việt Nam
1121-10 Tiền Việt Nam - MUFG, TK 044571
1121-20 Tiền Việt Nam - Vietcombank
1121-30 Tiền Việt Nam - Mizuho
1121-40 Tiền Việt Nam - VIB
8


1122

Tiền ngoại tệ
1122-10 Tiền ngoại tệ (USD) - MUFG, TK 080292
1122-30 Tiền ngoại tệ (USD) - Mizuho
1122-31 Tiền ngoại tệ (USD) - MUFG, TK 230332
1122-33 Tiền ngoại tệ (JPY) - MUFG, TK 145033
1122-34 Tiền ngoại tệ (USD) - MUFG, TK 530336
1122-35 Tiền ngoại tệ (JPY) - Mizuho


133

Thuế GTGT được khấu trừ
1331

Thuế GTGT được khấu trừ của HH DV

1333

Thuế GTGT được khấu trừ của hàng NK

311

Vay ngắn hạn
3118

315

Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả

3150
331

Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả người bán

3311

Phải trả cho người bán


3313

Phải trả cho người bán (TK trung gian)

3314

Trả trước cho người bán

333

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331

Thuế GTGT phải nộp
3331-10 Thuế GTGT đầu ra

3333

Thuế xuất nhập khẩu
3333-10 Thuế nhập khẩu

3338
335

Thuế khác
Chi phí trích trước

3350
334


Chi phí trích trước
Phải trả người lao động

3341

Lương phải trả công nhân viên

3342

Thưởng phải trả công nhân viên
Nguồn tin: Phòng Office (Văn Phòng)
9


c) Hình thức sổ kế toán
Phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý Công ty SMV
lựa chọn hình thức sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ ở hình 2.7:
Hình 2.7: Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Chứng Từ Ghi Sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết


Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh
Ghi hàng ngày
Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc kiểm tra và nhập liệu vào phần mềm kế
toán, máy sẽ cập nhật, truy xuất dữ liệu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ quỹ, sổ kế
toán chi tiết.
Tiếp đó dữ liệu từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
liên quan.

10


Từ chứng từ ghi sổ dữ liệu được chuyển vào sổ cái, từ sổ kế toán chi tiết dữ liệu
được chuyển bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính.
2.4. Kế toán máy tại công ty
Công ty sử dụng kế toán máy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được thực hiện

bằng Excel và phần mềm Accpac. Nhân viên kế toán thực hiện việc nhập số liệu vào
máy khi có bộ chứng từ kế toán, việc tổng hợp số liệu và ghi sổ đều được xử lý tự
động.Với hệ thống mạng nội bộ và dữ liệu được cập nhật thường xuyên công ty có thể
cung cấp thông tin kịp thời, in báo cáo bất cứ thời điểm nào khi cần thiết.
Với việc ứng dụng phần mềm xử lý số liệu trên máy tính không những tạo điều
kiện cho việc hạch toán kế toán tốn ít thời gian, mà còn cung cấp thông tin nhanh nhất
về tình hình nhập xuất tồn vật tư, chi phí sản xuất của công ty khi cần thiết mà còn
giúp giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán, giảm lao động.
2.5. Báo cáo tài chính
Công ty lập báo cáo tài chính hàng năm.
Báo cáo tài chính gồm 4 biểu mẫu theo quyết định 15/QĐ – BTC:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09- DN

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng quan về Vốn bằng tiền
3.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn
tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh
nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị
trưòng Việt nam như các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr),
yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD), mác Đức (DM)....
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ
yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục
đích thanh toán trong kinh doanh.
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý
mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.


- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang
trạng thái khác.
3.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán
¾ Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng
hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ.
Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết
sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian
lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ
vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng
vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của

Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày
không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo
hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
¾ Nhiệm vụ
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại
vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật
thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối
chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
¾ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền bao gồm

13


Các doanh nghiệp phải sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán trừ
trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác do Bộ Tài Chính
quy định.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam”
theo tỷ giá mua do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ
đó.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không sử dụng đồng Việt
Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán mà sử dụng một đồng tiền khác làm đơn vị tiền tệ kế
toán thì theo quy định chung tại Thông tư của Bộ Tài Chính số 122/2004/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán đối với

doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam quy định như sau:
- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động thu, chi chủ
yếu bằng ngoại tệ được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ kế toán và phải được
Bộ Tài chính đồng ý bằng văn bản trước khi thực hiện. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn
nước ngoài thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo loại ngoại tệ đã
được Bộ Tài chính đồng ý làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, riêng báo cáo tài chính nộp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá hối đoái quy định.
- Chữ viết sử dụng trong kế toán là Tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng
nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải
sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
Kỳ kế toán của doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được quy định như
sau:
Kỳ kế toán năm là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
14


Và cũng theo Thông tư số: 244/2009/TT-BTC Số: 244/2009/TT-BTC “Thông
tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính có
hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ
kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
Theo điều 6: Quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là
ngoại tệ sang Việt Nam Đồng khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động
ở Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập
Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải quy đổi báo cáo

tài chính sang Việt Nam Đồng khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại
tệ sang Việt Nam Đồng:
Tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (cả số liệu báo
cáo và số liệu so sánh) đều được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày
kết thúc kỳ kế toán. Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán không có tỷ giá bình quân
liên ngân hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày gần nhất trước ngày kết
thúc kỳ kế toán.
3.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại
doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu,
vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt
đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm
thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp
liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.

15


×