Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

  XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010 2015 TẦM NHÌN ĐẾN 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

 

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
TẦM NHÌN ĐẾN 2020

NGUYỄN THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH : KINH TẾ NÔNG LÂM

TP.Hồ Chí Minh
Tháng 05 năm 2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh tế trường Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Xây dựng chiến lược phát triển
du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn đến 2020”, do sinh
viên Nguyễn Thị Thu Hà , sinh viên khóa 2006 – 2010 đã bảo vệ thành công khóa lụân
ngày …………….

TS. LÊ QUANG THÔNG
Giáo viên hướng dẫn

(Ký tên, ngày tháng năm 2010 )

Chủ tịch Hội Đồng chấm thi



(Ký tên, Ngày

tháng năm 2010)

Thư ký Hội Đồng chấm thi

(Ký tên, Ngày tháng năm 2010)


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho con xin trân trọng tỏ lòng thành kính, ghi nhớ công ơn ba mẹ
là người đã sinh thành và nuôi dưỡng con, cùng với những người thân, những người đã
động viên và giúp đỡ cho con cả về vật chất lẫn tinh thần để con có thể vững tâm học
tập đến ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô Khoa Kinh Tế trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt là thầy Lê Quang Thông – người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Ban Giám Đốc, các anh chị phụ trách các bộ phận của Công ty CP Du lịch Kỳ
Nghỉ Việt và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ
cung cấp cho tôi đầy đủ những thông tin trong thời gian thực tập tại công ty.
Và cuối cùng, cảm ơn tất cả bạn bè đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
tìm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu cũng như hỗ trợ rất nhiều cho tôi về tinh thần để
tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà



NỘI DUNG TÓM TẮT

Nguyễn Thị Thu Hà. Tháng 5 năm 2010 "Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển
Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Đồng Nai Giai Đoạn 2010-2015, Tầm Nhìn Đến 2020 ”

Nguyễn Thị Thu Hà. May 2010 "Building Strategic Development
Ecological Tourist Dong Nai Province Period 2010-2015, 2020 vision to".

Trước hết đề tài mô tả một cách khá rõ nét về tình hình thực tế Du lịch sinh thái
của Tỉnh Đồng Nai với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng phong phú và tiềm năng phát
triển du lịch của Tỉnh .
Nội dung chính của đề tài là đánh giá tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái của
tỉnh, phân tích thực trạng phát triển du lịch Đồng Nai và xu thế phát triển loại hình
này, định hướng chiến lược phát triển DLST của Đồng Nai (chiến lược sản phẩm,
chiến lược thị trường, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực...). Bên cạnh đó đề tài đưa ra
một số đề xuất, giải pháp phát triển DLST tỉnh Đánh giá tiềm năng phát triển DLST
của Đồng.


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng


ix

Danh mục các hình

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2


1.4. Cấu trúc luận văn

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1. Tổng quan tài nguyên du lịch Đồng Nai

3

2.1.1. Vị trí địa lý

3

2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

4

2.1.3. Tài nguyên văn hóa bản địa

16

2.1.4. Các nguồn lực phát triển khác

26

2.2. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Đồng Nai


32

2.2.1. Loại hình du lịch sinh thái

32

2.2.2. Sản phẩm du lịch sinh thái

34

2.2.3. Tình hình kinh doanh du lịch

36

2.2.4. Đầu tư phát triển du lịch

38

2.2.5. Hoạt động xúc tiến du lịch

40

2.2.6. Đánh giá tác động môi trường du lịch

41

2.3. Kết quả và khó khăn hạn chế trong quá trình phát triển DLST của tỉnh
Đồng Nai giai đoạn từ trước tới năm 2009

42


2.3.1. Kết quả

42

2.3.2. Khó khăn hạn chế

42

v


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

44
44

3.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch

44

3.1.2. Du lịch sinh thái

49

3.2. Phương pháp nghiên cứu

62


3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

62

3.2.2. Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống

62

3.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa

63

3.2.4. Phương pháp phân tích xu thế

63

3.2.5. Phương pháp phân tích SWOT

63

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010-2015 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

64

4.1. Phân tích những lợi thế và hạn chế đối với phát triển du lịch sinh thái
(phương pháp phân tích SWOT)

64


4.1.1. Nhóm các yếu tố bên trong

64

4.1.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài

66

4.1.3. Phân tích SWOT

68

4.2. Các chiến lược phát triển du lịch sinh thái

72

4.2.1. Chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái

72

4.2.2. Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ DLST

76

4.2.3. Chiến lược tôn tạo, giữ gìn và phát triển tài nguyên DLST

77

4.2.4. Chiến lược đầu tư phát triển DLST


78

4.2.5. Chiến lược giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực DLST

79

4.2.6. Chiến lược thị trường DLST

80

4.3. Dự báo tốc độ phát triển du lịch Tỉnh trong những năm tới

81

4.3.1. Cơ sở dự báo

81

4.3.2. Dự báo tổng lượt du khách DLST và tổng doanh thu du lịch:

83

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

86

5.1. Kết luận

86


5.2. Các giải pháp và kiến nghị

88

5.2.1. Về tổ chức

88

vi


5.2.2. Về vốn đầu tư phát triển

88

5.2.3. Về cơ chế chính sách

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSLT

Cơ sở lưu trú


DLST

Du lịch sinh thái

DN

Doanh nghiệp

DTLS

Di tích lịch sử

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTV

Động thực vật

HST

Hệ sinh thái

MTST

Môi trường sinh thái

PTBV


Phát triển bền vững

SPDL

Sản phẩm du lịch

VQG

Vườn Quốc gia

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên Đồng Nai

5

Bảng 2.2: Diện tích các loại rừng

7

Bảng 2.3 : Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Đồng Nai

17

Bảng 2.4 : Rừng văn hóa lịch sử Đồng Nai

18


Bảng 2.5: Dân tộc bản địa sinh sống quanh rừng đặc dụng

21

Bảng 2.6 : Cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Đồng Nai năm 2009

30

Bảng 2.7 : Công suất phòng bình quân từ 2005 - 2009

31

Bảng 2.8 : Cơ sở kinh doanh ăn uống tỉnh Đồng Nai

31

Bảng 2.9 : Phân loại lao động du lịch Đồng Nai theo trình độ đào tạo

32

Bảng 2.10 : Tổng lượt khách du lịch đến Đồng Nai qua các năm:

36

Bảng 2.11 : Doanh thu du lịch Đồng Nai qua các năm

37

Bảng 2.12 : Hệ số thời vụ du lịch sinh thái Đồng Nai2


38

Bảng 2.13 : Kinh phí và hình thức xúc tiến du lịch Đồng Nai

41

Bảng 3.1: Thống kê định nghĩa DLST

51

Bảng 4.1: Ma trận SWOT

69

Bảng 4.2: Tổng lượt khách du lịch qua các năm

83

Bảng 4.3: Tổng doanh thu du lịch qua các năm

83

Bảng 4.4 : Dự báo tăng trưởng du lịch qua các năm

84

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu 2.1: Thời vụ du lịch sinh thái Đồng Nai

38

Biểu đồ 4.1: Dự báo tổng lượt khách và tổng doanh thu du lịch năm 2010
đến năm 2020

84

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống tất bật hối hả bộn bề công việc, người ta muốn quay lại với
thiên nhiên để tận hưởng cảm giác thoải mái yên bình và trong lành cùng với bạn bè
người thân. Vì vậy du lịch sinh thái có xu thế phát triển mạnh mẽ góp phần mang lại
tổng thu nhập kinh tế quốc gia và nâng cao thu nhập cho người dân. Đồng Nai là một
điểm du lịch với nhiều tua du lịch sinh thái hấp dẫn đáp ứng được nhu cầu của đông
đảo khách du lịch trong nước cũng như quốc tế.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần
làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân
tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩch vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có
thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Đồng Nai là tỉnh có tài nguyên du lịch sinh thái đa dạng, phong phú. Cơ cấu
kinh tế của Đồng Nai đang dịch chuyển theo hướng nâng cao tỷ trọng dịch vụ và

Tỉnh cũng đang quyết tâm đẩy mạnh sự chuyển dịch này theo hướng phát triển bền
vững.
Đề tài " XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010-2015, TẦM NHÌN ĐẾN 2020”. Nghiên cứu các
vấn đề lý thuyết và phương pháp thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Đồng
Nai, nâng cao vị thế cạnh tranh với khu vực khác tạo nguồn thu nhập cho người dân.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Khóa luận thu thập các dữ liệu, phân tích đánh giá các số liệu, thông tin liên
quan nhằm mục đích xây dựng chiến lược phát triển DLST tại Đồng Nai giai đoạn
2010 - 2015, tầm nhìn đến 2020 để DLST Tỉnh phát triển đúng với tiềm năng vốn có
hòa nhập cùng với sự phát triển Du lịch trong cả nước và trên thế giới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá tiềm năng phát triển DLST của Đồng.
• Phân tích thực trạng phát triển du lịch Đồng Nai và xu thế phát triển loại hình
này.
• Định hướng chiến lược phát triển DLST của Đồng Nai (chiến lược sản phẩm,
chiến lược thị trường, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực...)
• Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp phát triển DLST tỉnh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình phát triển và các dự án phát triển du lịch tại tỉnh
Đồng Nai trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2010.
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Đặt vấn đề, nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và cấu trúc của
đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá tổng quan tài nguyên du lịch và thực trạng phát triển du
lịch sinh thái của tỉnh Đồng Nai; sau đó nêu lên những khó khăn, hạn chế trong phát
triển du lịch sinh thái của tỉnh và tổng quan về các tài liệu nghiên cứu có liên quan.

Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong chương này nêu lên
một số khái niệm cơ bản, những cơ sở luận phục vụ cho nghiên cứu xây dựng chiến
lược trong luận văn.
Chương 4: Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2010-2015 tầm nhìn đến năm 2020. Chương này nhằm xây dựng những chiến
lược phát triển du lịch sinh thái như chiến lược sản phẩm, chiến lược nâng cao chất
lượng dịch vụ, tôn tạo, đầu tư, phát triển và chiến lược thị trường DLST.
Chương 5: Nêu lên kết luận tổng quát về tình hình DLST tại Đồng Nai và đưa
ra những kiến nghị để giúp phát triển DLST tỉnh Đồng Nai.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài nguyên du lịch Đồng Nai
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đồng Nai thuộc Miền Đông Nam Bộ nằm ở vị trí trung tâm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là vùng kinh tế phát triển năng động nhất Việt Nam
và Đồng Nai là tỉnh phát triển công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Tỉnh Đồng Nai
được thành lập vào tháng 1/1976 trên cơ sở sáp nhập tỉnh Biên Hòa, tỉnh Tân Phú
và tỉnh Bà Rịa – Long Khánh. Sau nhiều lần điều chỉnh địa giới, hiện Đồng Nai có 11
đơn vị hành chính bao gồm thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và chín huyện :
Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc,
Định Quán, Tân Phú.
Ngày 1/4/2010, UBND tỉnh Đồng Nai đã bàn giao 4 đơn vị hành chính cấp xã
là An Hòa, Long Hưng, Phước Tân và Tam Phước từ huyện Long Thành về TP.Biên
Hòa. Sự điều chỉnh địa giới hành chính này có ý nghĩa quan trọng đối với diện mạo
tỉnh Đồng Nai trong mối thông thương hệ thống giao thông liên vùng cao tốc Biên
Hòa – Bà Rịa Vũng Tàu, đường cao tốc TP.Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây,

đường cao tốc Bến Lức – TP.Hồ Chí Minh – Long Thành và các tuyến đường kết nối
với sân bay Quốc tế Long Thành như đường tỉnh lộ 769, tỉnh lộ 25C, cụm cảng hàng
không quốc tế Long Thành nối với các tỉnh Nam Trung Bộ, tuyến Quốc lộ 51, đường
tránh Quốc lộ 1A trong phát triển kinh tế - xã hội của TP.Biên Hòa, huyện Long
Thành và tỉnh Đồng Nai trong tương lai.
Vị trí:
- Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương,
- Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu,
- Đông giáp tỉnh Bình Thuận, và
- Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh.

3


Diện tích và dân số :
Đồng Nai có diện tích tự nhiên 5.860 km2, dân số toàn tỉnh theo số liệu điều tra
năm 2009 là 2,4 tỷ người, xếp thứ 5/63 tỉnh, thành phố cả nước (sau TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Thanh Hóa và Nghệ An), mật độ dân số: 421 người/km². Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của toàn tỉnh năm 2009 là 1,52%. Đồng Nai là một trong những tỉnh lớn và đông
dân của Việt Nam. Lực lượng lao động trẻ dồi dào, trình độ văn hoá khá, quen với tác
phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và thích nghi việc chuyển giao công nghệ để
không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Đồng Nai được thuận lợi cho về
mặt tuyển dụng lao động từ các địa phương khác trong nước và tuyển lao động kỹ
thuật từ nước ngoài.
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Địa hình Đồng Nai thuộc dạng trung du chuyển tiếp từ vùng cao nguyên
Nam Trung bộ đến đồng bằng Nam bộ, khá bằng phẳng, độ dốc ít, khoảng 8% đất có
độ dốc lớn hơn 150. Địa hình đồi là loại địa hình đặc trưng. Độ cao trung bình dưới
100m so với mặt biển, giảm dần từ Đông Bắc sang Tây Nam.

Kiến trúc địa hình đặc trưng nêu trên đã làm địa bàn Đồng Nai phân bố khá
nhiều núi, đồi, thác, đảo trong đó nhiều điểm có giá trị lớn về mặt kinh tế du lịch.

4


Bảng 2.1 : Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên Đồng Nai
Phân loại các điểm du lịch theo địa hình
Sông,

Stt Tên địa phương



Công Hang

Hồ Thác Suối lao,

viên, động

Núi,
Tổng Rừng đồi

1

Thành phố Biên Hòa 10

2

Thị xã Long Khánh 4


3

Huyện Vĩnh Cửu

4

Huyện Long Thành 5

5

Huyện Nhơn Trạch 3

6

Huyện Thống Nhất 2

7

Huyện Trảng Bom

3

8

Huyện Xuân Lộc

7

9


Huyện Cẩm Mỹ

3

1

đảo
5

2

3
1
1
1

1

1

1

1

1

1

1


1

1
2
1

1

1

1

1

6

2

2

10 Huyện Định Quán

7

1

2

2


11 Huyện Tân Phú

4

1

1

1

1

54

3

10 8

3

Tổng số

vườn
2

7

1
4

1

1
1
9

1
12

2

(Nguồn : Sở Văn hoá Thể thao Du lịch Đồng Nai)
Sự đa dạng và phong phú về địa hình đã mang đến cho Đồng Nai tiềm năng to
lớn về tài nguyên du lịch thiên nhiên. Đồng Nai hầu như đã có các loại địa hình lý
tưởng cho việc phát triển DLST. Trên nền tảng này, du lịch Đồng Nai có thể phát triển
thành một số chuyên đề như sau:
DLST rừng: VQG Cát Tiên, Khu bảo tồn gien rừng miền Đông Nam bộ, Thác
Mai – Hồ nước nóng.
Du lịch tìm hiểu, dã ngoại: khu hang động (rừng giả tỵ), các miệng núi lửa, Đá
Ba Chồng, Thác Ba Giọt, Cù lao Ấp 7, Thác Giang Điền.
Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng: Thác Mai - Hồ nước nóng, Đảo Ó - Đồng
Trường, Trung tâm Văn hóa Du lịch Bửu Long.
Du lịch vườn: làng bưởi Tân Triều, vườn trái cây Long Khánh.
Du lịch sông nước: sông Đồng Nai, các đảo Hồ Trị An, Cù lao Ba Xê, Cù

5


lao Cỏ, Cù lao Tân Vạn, Cù lao Hiệp Hòa (Cù lao Phố).
2.1.2.2. Khí hậu

Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai
mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa). Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho
phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao
và cây ăn trái. Nhiệt độ bình quân năm 25-260C chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa
tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,20C; số giờ nắng trung bình từ 5-9, 6-8 giờ/ngày.
Lượng mưa tương đối lớn khoảng 2.155,9mm phân bố theo vùng và theo vụ.
Do có khí hậu tương đối ổn định và phân bố khá đồng đều giữa các vùng nên
Đồng Nai có điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và phát triển du lịch.
2.1.2.3. Tài nguyên nước
Đồng Nai có 16.666 ha sông suối chiếm tỷ lệ 2,8% diện tích tự nhiên. Đáng kể
là hệ thống sông Đồng Nai với sông chính dài 610 km, đoạn chảy qua Đồng Nai dài
220 km (từ cực Bắc huyện Tân Phú, Định Quán đến ngã ba sông Lòng Tàu – Nhà Bè),
lưu vực 42.600 km2, có nhiều sông suối lớn làm phụ lưu (sông La Ngà, sông Bé, sông
Buông,…). Ngoài ra, Hồ Trị An với diện tích 32.300 ha và dung tích 2.765 x 106 m3
được đánh giá có tiềm năng về nhiều mặt.
Bên cạnh việc tạo ra bầu không khí trong lành, mang lại nguồn lợi về thủy sản,
cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và làm ra điện, hệ thống sông, hồ, suối,
thác trên địa bàn Đồng Nai còn là yếu tố quan trọng tạo ra tiềm năng về du lịch. Những
điểm có tiềm năng du lịch của Đồng Nai liên quan đến tài nguyên nước như sông
(sông Đồng Nai, sông La Ngà), hồ (Hồ Trị An, Hồ Đa Tôn, Hồ Sông Mây), thác (Thác
Mai, thác Trời, Thác Giang Điền, Thác Ba Giọt...), suối (Suối Mơ, Suối nước trong,
Suối Reo...)
Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện một số điểm có nước khoáng, nước nóng. Trong
đó có 2 điểm là nước khoáng – nước nóng Bicacbonat ở Phú Lộc và Gia Ray, 1
điểm nước khoáng Magiê – Bicacbonat ở Suối Nho, 2 mỏ nước khoáng siêu nhạt ở
Tam Phước – Nhơn Trạch, 1 điểm tại khu vực gần Thác Mai. Trữ lượng của mỏ
Suối Nho đạt 10.000m3/ngày và có nhiệt độ tới 600. Nước khoáng Magiê– Bicacbonat
với hàm lượng tổng khoáng hóa từ 0,8 – 4,2g/l.


6


2.1.2.4. Tài nguyên thực, động vật
Rừng Đồng Nai trước đây là rừng nguyên sinh được hình thành dưới ảnh hưởng
tương tác và tổng hợp của những điều kiện tự nhiên trong vùng như đặc điểm về vị trí
địa lý, sự đa dạng trong cấu tạo địa hình và tính chất thổ nhưỡng kết hợp với chế độ
khí hậu ẩm nhiệt đới góp phần hình thành và phát triển hệ ĐTV phong phú.
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động thực
vật phong phú đa dạng, giàu nguồn gien, nhiều HST trong đó nổi bật là HST nguyên
sinh và HST rừng ngập mặn (rừng sác). Các loài ĐTV quý hiếm ở Đồng Nai chiếm tỷ
lệ cao trong tài sản ĐTV quý hiếm của quốc gia. Tiêu biểu là VQG Nam Cát Tiên với
khoảng 1.610 loài thực vật và trên 1.400 loài động vật. Năm 1976, tỷ lệ che phủ của
rừng còn 47,8% DTTN, năm 1981 còn 21,5% . Đến nay, độ che phủ rừng đã tăng lên
khá cao, có khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động,
thực vật quý hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch
này, tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) tăng lên đạt 45-50% trong
thời kỳ đến cuối năm 2010.
Bảng 2.2: Diện tích các loại rừng
Loại rừng

Diện tích rừng Rừng tự nhiên

Rừng trồng

(ha)

(ha)

(ha)


Rừng đặc dụng

40.350

40.076

274

Rừng phòng hộ

33.998

22.352

11.646

69.057

36.403

131.485

48.323

Rừng sản xuất (cả diện 105.460
tích rừng giống)
Tổng cộng

179.808


Nguồn: />* Sự đa dạng về HST
Tính đa dạng về sinh cảnh tạo cho các HST Đồng Nai mang đặc trưng của
HST ẩm nhiệt đới vùng thấp, gồm các HST chính: HST hỗn giao rừng lá rộng nhiệt đới
ẩm, HST các kiểu phụ rừng thứ sinh, HST rừng ngập mặn…
Rừng lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới: Đây là kiểu rừng chính bao phủ
phần lớn diện tích rừng, phân bố trên các loại đất feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ, tầng

7


đất ẩm, ít thoát nước, đặc trưng là rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) thường mọc
thành cụm, chiếm ưu thế ở tầng vượt tán, đôi khi mọc tập trung thuần loại thường
được gọi là lán dầu. Bên cạnh đó còn nhiều cây gỗ mọc hỗn giao mà đa số thuộc họ
Đậu (Fabaceae) như Gõ đỏ, Gõ mật, Cẩm Lai, Giáng Hương…và các loài cây gỗ
thuộc các họ khác như họ Xoài (Anacardiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae)…tạo thành rừng nhiều tầng tán, độ đa dạng thực vật khá cao, cây phụ
sinh phong phú, là kiểu rừng có cảnh sắc đa dạng phức tạp, tiêu biểu của kiểu rừng
xanh ẩm nhiệt đới.
Rừng nửa rụng lá ẩm nhiệt đới : Kiểu rừng này thường phân bố xen kẽ
trong các vùng của kiểu rừng thường xanh, phân bố ở vùng sườn đồi hoặc ven thung
lũng trên các loại đất mỏng, đất bồi tụ ven sông, tầng đất mỏng, khả năng giữ nước
kém, thiếu nước trong mùa khô. Rừng có trữ lượng khá cao, phân tầng rõ gồm
những loại cây có đặc tính rụng lá về mùa khô, điển hình là cây Bằng lăng
(Lagerstroemia sp) thuộc họ Tử vi (Lythraceae), cây thường xanh hay rụng lá thuộc
các họ Xoan (Meliaceae), họ Long não (Lauraceae)… Kiểu rừng này phân bố ở
nhiều vùng của Đồng Nai, đặc biệt là rừng Nam Cát Tiên.
Các kiểu phụ rừng thứ sinh: bao gồm nhiều kiểu rừng như rừng tre, rừng lá
buông và HST nhân tạo.
- Rừng tre lồ ô: phân bố ở độ cao 100m – 400m trên địa hình đồi, đất feralit đỏ

vàng và đất xám, có tầng sâu, thoát nước. Thành phần thực vật chủ yếu là thuần loại
phân họ Bambusoidae, mọc tập trung trên diện tích lớn, đại diện chủ yếu là Lồ ô
(Bambusa procera) có nguồn gốc từ thảm thực vật rừng ẩm thường xanh và nửa rụng
lá dưới các tác động của con người. Hiện tại Đồng Nai có rừng lồ ô xen gỗ (phân bố
rải rác ở các vùng phía Bắc sông Đồng Nai) và rừng lồ ô thuần loại (có ở Lâm trường
Vĩnh An - huyện Vĩnh Cửu), rừng tre già ở Tây Bắc rừng Cát Tiên.
- Rừng lá buông (Corypha lecomtei): tập trung chủ yếu ở huyện Xuân Lộc,hiện
còn khoảng 400ha, giáp với rừng lá buông tỉnh Bình Thuận, là nguồn cung cấp nguyên
liệu đan lát cho các mặt hàng xuất khẩu. Động vật cư trú tại các vùng rừng này thường
là thú nhỏ như Cheo, Chồn, Sóc, Chuột, Thằn lằn…
- HST nhân tạo: rừng trồng trên các vùng đất trống đã bị mất rừng nhằm
mục đích phục hồi rừng và phòng hộ bảo vệ MTST, gồm các kiểu rừng hỗn giao

8


cây gỗ lớn như Sao, Dầu, Vên Vên…, rừng trồng thuần loại hoặc hỗn giao Bạch
đàn, Keo lá tràm..hoặc cây trồng nông nghiệp kết hợp trên đất lâm nghiệp.
Hệ sinh cảnh đất ngập nước: Là loại hình sinh cảnh mang nét đặc trưng của
rừng Nam Cát Tiên và một số vùng rừng trong tỉnh. Thảm cây ngập nước theo mùa
gồm nhiều loại cây ưa ẩm thuộc các chi Careya, Lagerstroemia, Hydnocarpus…
Đây là nơi cư trú của nhiều loài cá nước ngọt như Cá đen, Cá sấu, Kỳ đà, Rùa vàng,
Chim nước… Đáng chú ý là các vùng ngập nước tại VQG Cát Tiên (các bàu, đầm lầy
có diện tích khoảng 100 ha -150 ha), như Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá...Về mùa khô,
các vùng này là nơi quy tụ nhiều loài thú lớn. Riêng khu vực Bàu Sấu thuộc VQG Cát
Tiên được Ban thư ký công ước Ramsar quốc tế công nhận là vùng đất ngập nước
quan trọng của thế giới vào năm 2005.
HST thủy vực gồm các loại sinh cảnh sông suối, bàu nước, trong đó có khu hệ
tảo đa dạng và phong phú về thành phần loài, làm tăng giá trị của các thủy vực cùng
với các động vật nổi và động vật đáy. Sinh cảnh đất ngập nước và HST thủy vực là

hợp phần đặc trưng cho rừng Đồng Nai. Đây không chỉ là nguồn cung cấp nước mà
còn là nguồn gen sinh vật thủy sinh cho các khu vực mà đáng chú ý là hồ Trị An.
HST rừng ngập mặn: rừng ngập mặn hay còn gọi là “rừng sác”, là nơi tập
trung chủ yếu của loài cây Đước (Rhyzophora mucronata). Đây là HST đặc biệt ở vùng
cửa sông Đồng Nai chảy ra biển bị các nhánh sông chia cắt. Thủy triều lên xuống tạo
thành những vùng đất bùn mặn lầy lội nên chỉ có rừng ngập mặn phát triển. Thành
phần thực vật rừng ngập mặn bao gồm các tổ hợp Đước

– Bần (Rhizophora -

Sonneratia), Đước – Vẹt – Mấm (Rhizophora – Bruguiera - Avicennia), Đước – Dà
Vôi – Mấm (Rhizophora – Ceriops – Avicennia). Bên cạnh đó, trong HST còn tồn tại
một số tổ hợp thực vật không ngập thường xuyên, nước lợ như Chà là (Phoenix
paludosa), Dừa nước (Nipa fructicans).
* Sự đa dạng về sinh học
Đồng Nai là tỉnh có nhiều tài nguyên quý giá về ĐDSH, trong đó điển hình tại
VQG Cát Tiên là kho tàng dự trữ tài nguyên sinh học, nguồn gen ĐTV, VQG Cát
Tiên được đánh giá là điểm nóng về ĐDSH. VQG Cát Tiên nằm giữa 2 vùng sinh học
địa lý chuyển tiếp từ Cao nguyên Trường Sơn xuống vùng Nam bộ, do vậy hội tụ
được các luồng hệ ĐTV phong phú, đa dạng đặc trưng cho HST rừng ẩm nhiệt đới

9


thường xanh của vùng Đông Nam bộ.
Hồ Trị An :
- Phiêu sinh vật: thành phần giống loài rất phong phú gồm 131 loài.
- Các loài cá nước ngọt: có 95 loài cá sống ở nước ngọt.
Rừng ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch: với nhiều loại thủy sinh phong
phú.

Khu Dự trữ Thiên nhiên Vĩnh Cửu: Thảm thực vật của Khu dự trữ thiên
nhiên Vĩnh Cửu đặc trưng là cây thuộc các họ: Dầu, Bàng, Tung, Dẻ, Kim Giao, Gấm,
Đỗ Quyên, Xoan,... cùng nhiều loài cây rụng lá khác. Hệ thực vật hiện có khoảng 614
loài, nằm trong 390 chi, 111 họ, 70 bộ thuộc 6 ngành thực vật khác nhau.
Hệ động vật có 276 loài thuộc 84 họ, 28 bộ phận, được phân ra các lớp, trong đó
có nhiều loài động vật rừng quý hiếm được ghi vào danh sách đỏ Việt Nam như: gấu
chó, báo gấm, bò tót... Ngoài ra, khu hệ động, thực vật ở đây có quan hệ mật thiết với
khu hệ động, thực vật ở VQG Nam Cát Tiên.
*Giá trị khai thác cho phát triển du lịch sinh thái
Sự đa dạng về sinh học, HST cùng với cảnh quan tự nhiên và gắn với các di
tích văn hóa lịch sử đã làm cho các tài nguyên du lịch của Đồng Nai có ưu thế rất
lớn trong việc phát triển DLST. Một số khu điểm tiêu biểu như sau:
VQG Cát Tiên : nằm trên địa phận 3 tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình
Phước với tổng diện tích 73.878 ha, cách thành phố HCM 150 km, được thành lập từ
năm 1992. Phần diện tích thuộc tỉnh Đồng Nai quản lý chiếm 38.100 ha. Năm 2001,
VQG Cát Tiên đã được Hội đồng quốc tế về chương trình Con người và Sinh quyển
của UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới thứ 411. Vườn là kho tàng
gen quý giá của nhiều loài ĐTV có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ IUCN.
Kiến trúc địa hình đặc trưng đã tạo cho VQG Cát Tiên nhiều cảnh thiên
nhiên kỳ thú: có sông, đồi, các trảng rộng lớn, các dòng chảy dốc, các đảo. Đáng chú
ý phải kể đến khu Bàu Sấu. Đây là hồ chứa nước rộng nhất, nằm ở khu trung tâm
của VQG Cát Tiên. Lòng bàu chứa nhiều loại cá, đặc biệt có cả cá sấu nước ngọt. Ven
bàu là nơi tập hợp của nhiều đàn chim lớn như công, trĩ, gà lôi, sếu, giang, mòng,
két, le le, cù đen...
Bên cạnh tài nguyên sinh học, VQG Cát Tiên còn chứa đựng các giá trị văn hóa

10


đặc sắc bởi nơi đây đã từng ghi lại dấu tích của cội nguồn văn hóa khu vực vương

quốc Phù Nam và nền văn hóa Óc Eo nằm giữa vùng đệm của Văn hóa Chămpa
và văn hóa Phù Nam. Cát Tiên là đô thị của Vương quốc Phù Nam được thành lập vào
thế kỷ thứ 2. Nơi đây còn tồn tại hàng ngàn hiện vật quý hiếm được các nhà khảo cổ
khai quật từ trong lòng đất mang dấu ấn tôn giáo của nền văn minh Ấn Độ như tượng
thần Siva bằng bạc, Linga-Yoni bằng đá, 113 tấm vàng lá có điêu khắc liên quan đến
Bà La Môn giáo...đã và đang gây được sự chú ý của giới khoa học trên thế giới.
Do tính đặc thù của một khu bảo tồn, VQG Cát Tiên đặc biệt thích hợp với việc
phát triển DLST bằng nhiều loại hình hấp dẫn như đi bộ, quan sát chim thú và cây
cảnh, cắm trại, du thuyền, du lịch mạo hiểm, nghiên cứu ĐDSH và văn hóa... Xét về
quy mô và tầm vóc, VQG Cát Tiên có tiềm năng to lớn để trở thành khu DLST mang
tính quốc tế.
Rừng Thác Mai – Hồ nước nóng: Rừng đặc dụng Lâm Trường Tân Phú
cách TP. HCM khoảng 120 km, với diện tích 14.152,7 ha rừng thường xanh đặc trưng
của khu vực Đông Nam Bộ. Hệ động vật ở Lâm Trường hiện đã xác định được
167 loài Chim, 26 loài bò sát, 16 loài ếch nhái và hơn 200 loài bướm. Khu Thác Mai –
Hồ nước nóng thuộc Lâm trường Tân Phú, nằm trên địa bàn xã Gia Canh, huyện Định
Quán.
Thác Mai có nhiều phong cảnh đẹp xen kẽ hệ thống sông suối, núi rừng.
Cảnh quan vẫn còn giữ được nét hoang sơ mộc mạc. Thác có chiều dài khoảng 2 km
với 5 đảo cây cối xanh tươi và rất nhiều mai rừng mọc đầy cả hai bên bờ thác. Diện
tích mặt nước và bãi đá ước tính 500 ha, được hợp thành từ vô số dòng suối, thác và
sông con. Đặc biệt, nơi đây còn có bàu nước nóng với diện tích 7ha có nhiệt độ 50600C, đã được kiểm định có chứa các thành phần khoáng chất có tác dụng tốt cho sức
khỏe. Thác Mai – Hồ nước nóng thích hợp với loại hình tham quan cảnh quan rừng,
nghỉ dưỡng, thể thao mạo hiểm, cắm trại dã ngoại.
Rừng ngập mặn (Rừng Sác): HST rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch
nằm trên địa bàn 4 xã: Long Phước, Phước Thái (huyện Long Thành), Phước An,
Long Thọ (huyện Nhơn Trạch) có tổng diện tích tự nhiên là 7.953 ha. Nơi đây có
địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và là vùng đất thấp nhất củatỉnh (độ cao
chỉ từ 0,3 - 2m so với mực nước biển) nên thường xuyên bị ngập theo triều. Hệ thực


11


vật có các loài cây như mấm, đước, dà, vẹt, quần thể dừa nước, u du, choại, chà là, ô
rô, ráng... Trên những vùng đất phèn mặn, ngập nước trung bình còn có cả quần xã Lác
quý. Hệ động vật rừng bao gồm các loài thú, chim, bò sát, lưỡng cư và nhiều loài
thủy sản có giá trị kinh tế. Bên cạnh sự phong phú về hệ ĐTV, rừng ngập mặn
Long Thành - Nhơn Trạch có cảnh quan đẹp và gắn với địa danh lịch sử, có tiềm
năng phát triển du lịch.
Khu dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu: được thành lập từ tháng 12/2003 trên cơ
sở sáp nhập các lâm trường Hiếu Liêm, Mã Đà và một phần lâm trường Vĩnh An thuộc
địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm của huyện Vĩnh Cửu với tổng diện tích
khoảng 53.800 ha. Mục tiêu của khu dự trữ bảo tồn các sinh cảnh rừng, cảnh quan tự
nhiên, các loài động vật hoang dã; bảo tồn DTLS và văn hóa nhằm giáo dục truyền
thống cách mạng cho các thế hệ sau; phục vụ nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo
dục bảo vệ môi trường và phát triển DLST.
Ngoài sự phong phú của hệ ĐTV, cảnh quan rừng tự nhiên của khu dự trữ
khá đa dạng : Cảnh quan rừng cây họ dầu trên đất nguyên trạng vùng đồi; cảnh quan
rừng hỗn giao cây gỗ với lồ ô, tre nứa; cảnh quan rừng ven hồ Trị An và cảnh quan
rừng trồng. Bên cạnh sự ĐDSH, Khu dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu còn là vùng căn cứ
chiến khu Đ với các DTLS như Căn cứ khu ủy miền Đông, phù hợp phát triển loại
hình du lịch tham quan, nghiên cứu bởi cảnh quan môi trường hấp dẫn với nhiều
loại ĐTV đặc hữu.
Hệ thống hang động: Đồng Nai có nhiều hang dơi ở các huyện Tân Phú, Định
Quán, Long Khánh. Bên cạnh một số hang động không đưa vào phát triển du lịch vì lý
do an ninh quốc phòng, số hang động còn lại được xem là có giá trị khai thác du lịch.
Khảo sát sơ bộ cho thấy, có 7 hang động nằm trong khu rừng giả tỵ, tại QL 20, thuộc
địa bàn ấp 2, xã Phú Tân, huyện Định Quán (do Công ty cổ phần giống lâm nghiệp
vùng Đông Nam bộ quản lý). Trong 7 hang động có 5 hang bị đá che lấp miệng không
thể xuống khảo sát được, 2 hang còn lại có thể tổ chức thành điểm tham quan trong

thời gian tới. Chiều dài mỗi hang này khoảng 200 mét, chiều ngang trên 3 mét và
chiều cao có nơi lên đến 4 mét. Nhiều bầy dơi cư trú trong hang. 7 hang động nói
trên là vết tích của các dòng chảy do hai núi lửa hoạt động cách đây hàng ngàn năm
trước ...

12


Bên cạnh đó, hang dơi tại thị xã Long Khánh (hang dơi Bàu Sen) cũng có lợi
thế về du lịch hang động. Cửa hang lớn rộng khoảng 5 mét cao 2 mét, cửa nhỏ
thông hơi chỉ độ hơn một mét. Nơi đây có đến 3 hang dơi được liên kết với nhau dưới
lòng đất, mỗi miệng hang cách nhau từ 200 đến 300 mét, là nơi trú ẩn của những
đàn dơi có đến cả ngàn con. Hệ thống hang nơi đây là hệ quả của miệng núi lửa ngày
xưa. Ngoài ra, các hang tại Khu du lịch Đá Ba Chồng cùng với các quần thế đá cũng
tạo ra nhiều nét độc đáo. Các hang động này thích hợp phát triển loại hình du lịch
khám phá, dã ngoại.
Nón núi lửa: được hình thành trong điều kiện dung nham có độ nhớt cao hoặc
trong các đợt phun nổ. Chúng tập trung thành từng cụm hoặc đứng độc lập. Các nón
núi lửa tập trung thành các cụm ở Gia Kiệm – Xuân Lộc (23 nón), Phú Hòa (6 nón),
Định Quán (3 nón). Núi lửa lớn nhất được thấy ở Sóc Lu, có dạng nón, đường kính
5,5 km. Đỉnh núi cao 418m, sườn có dạng lõm, phần dưới thoải phần trên dốc. Trên
sườn nón núi lửa có nhiều tảng khối bazan lẫn với sét bột. Địa hình núi lửa thích hợp
với loại hình du lịch dã ngoại, khám phá.
Sông Đồng Nai: sông chính bắt nguồn từ cao nguyên Lâm viên (tỉnh Lâm
Đồng). Sông và các phụ lưu của nó chảy qua nhiều địa phương trong tỉnh, tạo ra nhiều
cù lao lớn nhỏ và cảnh quan đẹp có giá trị khai thác du lịch như cù lao Phố, cù lao
Giấy, cù lao Ông Cồn... Đoạn sông chảy qua huyện Long Thành có lợi thế phát triển
du lịch sông kết hợp tham quan các vườn cây ăn trái, đoạn chảy qua huyện Nhơn
Trạch thuận lợi về vui chơi giải trí dưới nước và có khả năng nối kết với Cần Giờ
(TP.HCM), đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cửu phù hợp với du lịch sông kết hợp tham

quan các vườn bưởi, đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa thích hợp với du lịch tham
quan cù lao, làng nghề gốm và các di tích văn hóa lịch sử, có thể nối kết với các
điểm thuộc sông Sài Gòn. Nhìn chung, sông Đồng Nai có tiềm năng to lớn về phát
triển du lịch.
Hồ Trị An: được hình thành do việc đắp đập ngăn sông Đồng Nai, là một trong
những hạng mục chính của công trình thủy điện Trị An, nằm trên địa phận xã Cây Gáo,
huyện Vĩnh Cửu với dung tích 2,5 x 109m3. Hồ nằm ở độ cao 40 – 50m so với mặt
nước biển, trên hồ có nhiều đảo nhỏ cùng với cảnh quan đẹp... là điều kiện tốt cho việc
phát triển các loài hình du lịch như thể thao nước (thuyền buồm, trượt nước, kéo dù),

13


tắm hồ, dã ngoại cắm trại trên các đảo, nghỉ dưỡng.
Hồ Đa Tôn: thuộc xã Thanh Sơn, huyện Tân Phú, cách quốc lộ 20 chưa đầy 4
km, hiện là công trình phục vụ cho việc tưới tiêu các cánh đồng rộng lớn ở các xã:
Thanh Sơn, Phú Lâm, Phú Thanh, Phú Điền và một phần ở Định Quán. Đây là hồ
nhân tạo được hình thành vào năm 1986. Hồ có diện tích mặt nước khoảng 350 hécta,
bao quanh là đồi núi, rừng cây. Vẻ đẹp hoang sơ của Hồ Đa Tôn khá lý tưởng cho việc
phát triển du lịch hồ, tham quan, dã ngoại.
Danh thắng Bửu Long: nằm ở hướng Tây Bắc thành phố Biên Hòa, cách trung
tâm thành phố khoảng 2km, thuộc địa phận phường Bửu Long, có diện tích
84ha (hiện mở rộng lên đến 285ha), có độ cao trung bình 100 mét so với mực nước
biển. Đây là di tích danh thắng quốc gia gồm các quần thể núi, hồ, hang động, chùa
chiền. Theo các nhà khoa học, núi đá Bửu Long có cách nay từ 100 – 150 triệu năm, do
tác động của mưa gió nên bị bào mòn tạo thành những hình dáng đẹp.
Khu danh thắng bao gồm hai cụm chính là cụm núi Bình Điện và cụm Long
Sơn Thạch Động. Trên cụm núi Bình Điện có chùa Bửu Phong – một trong ba ngôi
chùa cổ nhất Đồng Nai. Cụm Long Sơn Thạch động (Chùa Hang) tọa lạc trên núi
Long Ẩn là một hang đá tự nhiên ẩn sâu vào lòng một tảng đá khổng lồ. Trong vách có

nhiều nhũ đá với hình thù kỳ lạ rủ xuống. Ngoài ra, khu danh thắng Bửu Long còn
khu hồ Long Ẩn rất đẹp. Đây là hồ nước nhân tạo do nhân dân trong vùng khai thác
đá tạo thành. Hồ rộng gần 20.000 m2, nước trong xanh với những cụm đá còn lại tạo
thành phong cảnh tuyệt đẹp. Thắng cảnh Bửu Long còn được mệnh danh
”Vịnh Hạ Long thu nhỏ”.
Núi Chứa Chan: thuộc địa phận huyện Xuân Lộc, cao 837 mét so với mực
nước biển, diện tích khoảng 1.400ha. Núi Chứa Chan là một trong những ngọn núi
lớn hiếm hoi ở Nam bộ, thắng cảnh hữu tình. Ở lưng núi có nhiều giếng tiên (đó là
những vũng nước nhỏ trong hốc đá không bao giờ cạn). Trên đỉnh núi, đã từng xây
dựng một nhà nghỉ mát cho Toàn quyền Decoux và Thống đốc Pages.
Hệ thực ở đây phong phú với hơn 3.000 loài cây từ những loại gỗ quý như
gõ, mật, giáng hương, cẩm lai... đến những loại phong lan, chuối, xoài, mít, mận... Tô
điểm cảnh quan và làm tăng giá trị là di tích Chùa Bửu Quang (hay còn gọi là Chùa
Gia Lào) tọa lạc ở vị trí cao nhất trên núi. Trong kháng chiến chống Mỹ, Chùa Bửu

14


Quang là trạm giao liên mật và nơi hoạt động của các chiến sĩ cách mạng. Hàng
năm khách hành hương đến viếng cảnh chùa rất đông, có thể khai thác loại hình du
lịch hành hương.
Danh thắng Đá Ba Chồng: nằm sát Quốc lộ 20 thuộc huyện Định Quán. Đây
là quần thể đá kỳ vĩ với nhiều cảnh quan đẹp do thiên nhiên ưu ái ban tặng. Hòn Ba
Chồng là ba hòn đá xếp chồng lên nhau ở độ cao 36m so với mặt đất trong tư thế rất
chông chênh. Phía Tây bắc là cụm núi Hòn Dĩa. Đó là một phiến đá có hình tròn
không đều, nằm trên một tảng đá nhỏ hơn nhiều lần, tựa như mong manh dễ vỡ nhưng
khá vững chắc, có độ cao 43m so với mặt đất.
Phía Tây Nam là Cụm núi Đá Voi còn gọi là núi Bạch Tượng. Núi có hình
hai con voi lớn nằm cạnh nhau. Trên đỉnh một hòn đá gọi là Voi Đực có tượng phật
Thích Ca khổng lồ nhìn về hướng đông, được xây dựng vào đầu năm 1970. Hòn đá

Voi Cái nằm cạnh bên. Phía dưới của cụm đá có hang Bạch Hổ. Cụm núi có nhiều
tảng đá công kênh vào nhau, nhiều cây cối mọc um tùm tạo nên những hang động đầy
vẻ huyền bí. Nơi đây còn lưu giữ những vết tích liên quan đến cuộc sống của người
tiền sử (thuộc nền văn hóa Óc Eo – Phù Nam) đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khảo cổ học, bảo tàng học. Năm 1988 Đá Ba Chồng đã được Bộ Văn hóa thông tin xếp
hạng là khu di tích danh thắng cấp quốc gia.
Vườn cây ăn quả: Đồng Nai là tỉnh có diện tích cây ăn quả lớn nhất vùng
Đông Nam bộ với 50.000ha bao gồm chuối, xoài, chôm chôm, nhãn, cam, sầu riêng...
và sản lượng lên đên 300.000 tấn/năm, phân bố chủ yếu ở các huyện Xuân Lộc, thị xã
Long Khánh, huyện Long Thành, Trảng Bom, Thống Nhất, Tân Phú và Định Quán,
chiếm gần 20% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đây là tiềm năng lớn về du
lịch nông nghiệp của tỉnh.
Làng bưởi Tân Triều: Bưởi Tân Triều là một thương hiệu bưởi nổi tiếng từ rất
lâu của vùng đất Biên Hòa – Đồng Nai. Theo quy hoạch, đến năm 2010 huyện Vĩnh
Cửu sẽ có 1.000 ha diện tích trồng bưởi. Bên cạnh giá trị thương mại của cây bưởi,
làng bưởi Tân Triều còn có nhiều lợi thế về khai thác phát triển du lịch. Do điều kiện
tự nhiên và lịch sử, hiện có khá nhiều hộ dân trồng bưởi sinh sống dọc theo bờ sông
Đồng Nai. Điều này tạo ra sự thuận lợi trong việc hình thành và phát triển loại hình du
lịch vườn kết hợp du lịch sông.

15


×