Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.7 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ PLEIKU
TỈNH GIA LAI

TRẦN THỊ THÙY DUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Kế toán nghiệp vụ tiền
gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố
Pleiku, Tỉnh Gia Lai” do Trần Thị Thùy Dung, sinh viên khóa 32, khoa Kinh tế,
chuyên ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________.

GV.Hoàng Oanh Thoa
Người hướng dẫn

_____________________________
Ngày
tháng


năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________ ____________________________
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này không chỉ là sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân mà còn là công sức của những người đã dạy dỗ, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập. Những người đã cho tôi những hành trang quý giá bước
vào cuộc sống để có được kết quả như ngày hôm nay:
Trước hết, con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến công ơn sinh thành dưỡng dục
của Cha Mẹ đã nuôi con khôn lớn nên người như hôm nay.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quý Thầy Cô trường Đại
Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, cảm ơn Thầy Cô khoa Kinh Tế đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu dẫn dắt và tạo những điều kiện tốt nhất
cho em học tập và nghiên cứu trong suốt quá trình bốn năm học đại học tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Oanh Thoa - Giảng viên Khoa
Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Pleiku, đặc biệt cảm ơn anh Đồng Ngọc Danh người trực tiếp hướng dẫn, cùng toàn thể các anh, chị, cô, chú làm việc tại Ngân hàng
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình và tất cả bạn bè đã luôn bên cạnh
tôi khi tôi gặp khó khăn, những người luôn chia sẻ buồn vui cùng tôi trong cuộc sống
và trong suốt những năm tháng sinh viên.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ THÙY DUNG


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ THÙY DUNG. Tháng 07 năm 2010. “Kế Toán Nghiệp Vụ Tiền
Gửi tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi Nhánh Thành
Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai”.
TRAN THI THUY DUNG. July 2010. “Account of Deposit Operations at
Agriculture and Rural Development bank – Pleiku City Branch, Gia Lai
Province”.
Khóa luận tập trung tìm hiểu, quan sát, thu thập thông tin kế toán và mô tả cách
thức hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tại NHNo&PTNT – Chi nhánh
TP Pleiku.
Nghiên cứu quá trình luân chuyển chứng từ của các hoạt động thu, chi; mô tả
cách hạch toán của các hình thức nghiệp vụ tiền gửi như: tiền gửi thanh toán và các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: séc, ủy nhiệm chi, thẻ Ngân hàng; các loại
tiền gửi tiết kiệm phát sinh tại Ngân hàng.
Từ đó, qua việc tìm hiểu từ thực tế kế toán nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng
đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, những mặt hạn chế và đưa ra một số kiến
nghị, đề xuất của bản thân đối với NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku.


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận


2

1.4. Sơ lược cấu trúc khóa luận

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

3

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

3

2.1.1. Quá trình hình thành

3

2.1.2. Tình hình hoạt động

4

2.2. Giới thiệu về NHNo&PTNT– Chi nhánh TP Pleiku

5

2.2.1. Quá trình hình thành

5


2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

5

2.2.3. Phương thức hoạt động

8

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về kế toán tiền gửi

9
9

3.1.1. Khái niệm tiền gửi

9

3.1.2. Phân loại tiền gửi

9

3.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

12

3.2. Quy trình tiền gửi

17


3.3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi

18

3.3.1. Nội dung và kết cấu của tài khoản kế toán tiền gửi

18

3.3.2. Phương pháp hạch toán

21

3.4. Phương pháp nghiên cứu

25
v


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình tiền gửi tại NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku

26
26

4.1.1. Tình hình cơ cấu tiền gửi năm 2009

26

4.1.2. Tình hình huy động tiền gửi qua 2 năm 2008 và 2009


28

4.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku

30

4.2.1. Mô hình tổ chức

30

4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ

30

4.2.3. Giới thiệu về hệ thống phần mềm kế toán áp dụng tại NHNo&PTNT – Chi
nhánh TP Pleiku – Chương trình IPCAS
4.3. Chế độ chứng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku

31
32

4.3.1. Lập chứng từ tiền gửi

32

4.3.2. Kiểm soát chứng từ tiền gửi

32


4.3.3. Luân chuyển chứng từ tiền gửi

33

4.3.4. Lưu trữ chứng từ tiền gửi

33

4.4. Hệ thống tài khoản tại NHNo&PTNT

34

4.4.1. Cấu trúc tài khoản

34

4.4.2. Các tài khoản Ngân hàng sử dụng

35

4.5. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

35

4.5.1. Quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

35

4.5.2. Khách hàng đến rút lãi định kỳ


39

4.5.3. Tất toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

39

4.6. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi

47

4.6.1. Khi nhận tiền gửi

46

4.6.2. Khách hàng rút tiền một phần

48

4.6.3. Khách hàng tất toán

49

4.7. Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng

50

4.7.1. Mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm dự thưởng

51


4.7.2. Khách hàng tất toán tiền gửi tiết kiệm dự thưởng

52

4.8. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

52

4.8.1. Khi nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

52

4.8.2. Khi chi trả một phần và tất toán

54
vi


4.9. Tiền gửi có kỳ hạn

54

4.10. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán

55

4.10.1. Khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán

55


4.10.2. Kế toán nhận tiền gửi thanh toán

55

4.10.3. Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán

59

4.10.4. Đóng tài khoản tiền gửi thanh toán

67

4.11.Thẻ ghi nợ nội địa (thẻ Success)

68

4.11.1. Thủ tục phát hành

66

4.11.2. Thanh toán qua thẻ

68

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

72

5.1. Kết luận


72

5.1.1. Ưu điểm

72

5.1.2. Những mặt hạn chế

73

5.2. Kiến nghị

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Agriculture and Rural Development Bank

ATM

Máy Giao Dịch Tự Động (Automated Teller Machine)

CNXH


Chủ Nghĩa Xã Hội

CT

Chứng Từ

IPCAS

Hệ Thống Thanh Toán và Kế Toán Khách Hàng (Intra-bank
Payment and Customer Accounting System)

NHNo

Ngân Hàng Nông Nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

TK

Tài Khoản

TKDT

Tiết Kiệm Dự Thưởng

TP


Thành Phố

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

UNC

Ủy Nhiệm Chi

UNT

Ủy Nhiệm Thu

USD

Đô La Mỹ (United States Dollar)

VNĐ

Việt Nam Đồng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ Cấu Nguồn Vốn Tiền Gửi Năm 2009

26


Bảng 4.2. Bảng Báo Cáo Tình Hình Huy Động Vốn Tiền Gửi

28

Bảng 4.3. Cơ Cấu Vốn Tiền Gửi theo Hình Thái Giá Trị

29

Bảng 4.4. Các Bậc Lãi Suất Tiền Gửi Tiết Kiệm Bậc Thang theo Thời Gian Gửi

46

Bảng 4.5.Lãi Suất Tiền Gửi Tiết Kiệm 1000 Năm Thăng Long – Hà Nội

50

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku

6

Hình 3.1. Sơ Đồ Quy Trình Thanh Toán Séc của Người Phát Hành và Người Thụ
Hưởng cùng Mở Tài Khoản tại Đơn Vị Thanh Toán

14


Hình 3.2. Sơ Đồ Quy Trình Thanh Toán Séc của Người Phát Hành và Người Thụ
Hưởng có Tài Khoản tại 2 Đơn Vị Khác Nhau

14

Hình 3.3. Quy Trình Thanh Toán Ủy Nhiệm Chi

15

Hình 3.4. Sơ Đồ Quy Trình Tiền Gửi

17

Hình 4.1. Biểu Đồ Cơ Cấu Nguồn Vốn Tiền Gửi Năm 2009

27

Hình 4.2. Biểu Đồ Tình Hình Huy Động Vốn Tiền Gửi

28

Hình 4.3. Lưu Đồ Quy Trình Giao Dịch Tiền Gửi Tiết Kiệm Có Kỳ Hạn

36

Hình 4.4. Lưu Đồ Quy Trình Tất Toán Tiền Gửi Tiết Kiệm

40


Hình 4.5. Lưu Đồ Quy Trình Nhận Tiền Gửi Thanh Toán

56

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giấy Đăng Ký Mở Tài Khoản Tiền Gửi Thanh Toán tại Ngân Hàng
Phụ lục 2. Giấy Đề Nghị Phát Hành Thẻ Ghi Nợ Nội Địa

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sự xuất hiện của tiền tệ đã thay thế một cách hoàn hảo từ nền kinh tế trao đổi
trực tiếp sang nền kinh tế tiền tệ, là nền tảng tạo nên các mối quan hệ thông thương
giữa các nước trên thế giới với nhau, thúc đẩy nền kinh tế của mỗi nước ngày càng
phát triển hơn.
Việt Nam ngày càng phát triển và đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất khu vực
Đông Nam Á. Qua đó, chứng minh rằng Việt Nam có một tiềm lực kinh tế rất lớn đang
chờ cơ hội để vươn xa hơn không chỉ trong phạm vi khu vực Đông Nam Á mà cả Châu
Á, Châu Âu và toàn thế giới.
Đi đôi với tốc độ tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng nhu cầu vốn của thị trường
và hệ thống Ngân hàng là nơi có nhiệm vụ cung ứng vốn cho thị trường phải hoạt động
tích cực để cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp ứng “dòng chảy” lưu chuyển tiền tệ

không ngừng trong nền kinh tế. Phần chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn ở Ngân
hàng là nguồn vốn từ tiền gửi trong dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Từ những nhận định trên kết hợp cùng với những kiến thức đã học tập tại
trường và quá trình thực tập tại NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku; được sự đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Kinh tế, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và
NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku, tỉnh Gia Lai tôi đã quyết định chọn đề tài “Kế
toán nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai” cho luận văn tốt nghiệp của mình.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các loại tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiện không kỳ hạn cùng với các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ Ngân hàng.
Mô tả công tác kế toán về các mặt như: quy trình luân chuyển chứng từ, phương
pháp hạch toán kế toán của các nghiệp vụ phát sinh trong từng phương thức.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu sau:
-

Về không gian: tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh TP Pleiku tại Tỉnh Gia Lai.

-

Về thời gian: từ 05/04/2010 đến 05/06/2010.

-


Nội dung: Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh TP Pleiku.

1.4. Sơ lược cấu trúc khóa luận
Khóa luận được chia làm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Mở đầu
Nêu lí do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về NHNo&PTNT– Chi nhánh TP Pleiku về các mặt: quá
trình hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và phương thức hoạt động của Chi
nhánh.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả kế toán nghiệp vụ tiền gửi và các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt tại NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu điểm và những mặt hạn chế về công
tác kế toán, trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành
Tên giao dịch quốc tế: VietNam Bank For Agriculture And Rural Development,
viết tắt là VBARD

Trụ sở chính: số 2 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
NHNo&PTNT Việt Nam hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò
chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng
như đối với các ngành kinh tế khác của nền kinh tế Việt Nam.
Ban đầu, được tiếp nhận trên cơ sở từ Ngân hàng Nhà nước hình thành nên
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 26/03/1988 Ngân hàng Phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập theo
Quyết định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
Phủ).
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đã trải qua hai lần đổi tên:
+ Lần đầu: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết định số
400/CT ngày 14/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ).
+ Lần thứ hai: đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (Agribank) theo Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/10/1996 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (được Thủ tướng Chính Phủ ủy quyền ký quyết
định tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/07/1996).
Có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với trên 2.230 Chi nhánh và điểm giao
dịch (tính đến tháng 04/2008) được bố trí rải đều khắp cả nước.


2.1.2. Tình hình hoạt động
Ngay từ khi thành lập, NHNo&PTNT Việt Nam đã cung ứng các sản phẩm dịch
vụ truyền thống gồm huy động vốn, cấp tín dụng và thanh toán trong nước. Cho đến
nay, ngoài sản phẩm dịch vụ truyền thống NHNo&PTNT Việt Nam đã cung cấp hầu
hết các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại, như sản phẩm dịch vụ: thẻ, mobile
banking…
NHNo&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt, hoạt động
theo Luật tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại còn được xác định thêm nhiệm
vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn

trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông – lâm – ngư
nghiệp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, NHNo&PTNT Việt Nam
đã không ngừng đổi mới và ứng dụng công nghệ Ngân hàng phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ Ngân hàng tiên tiến.
NHNo&PTNT Việt Nam đã hoàn thành việc triển khai “Hệ thống thanh toán và kế
toán khách hàng” (IPCAS) đến tất cả Chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước.
Đến nay, các nghiệp vụ trong quá trình cung ứng sản phẩm đã được tự động hóa trên
hệ thống.
NHNo&PTNT Việt Nam là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp và
Nông thôn Châu Á-Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp
Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai nhiều hội nghị
quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và 2004, Hội
nghị Tín Dụng Nông Nghiệp Quốc Tế CICA năm 2001, Hội nghị APPRACA về thủy
sản năm 2002. Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam còn là Ngân hàng hàng đầu tai Việt
Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài như: dự án của WB,
ADB, AFD…
Từ khi ra đời và phát triển đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
nền kinh tế đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của Việt Nam, xứng đáng là
Ngân hàng thương mại hàng đầu, là doanh nghiệp số một của Việt Nam.
4


2.2. Giới thiệu về NHNo&PTNT– Chi nhánh TP Pleiku
2.2.1. Quá trình hình thành
NHNo&PTNT Tỉnh Gia Lai có mạng lưới hoạt động rộng khắp trong toàn tỉnh
với 32 Chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai là một trong những Chi
nhánh lớn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Pleiku là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc

NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai được thành lập theo Quyết định 509/QĐ-NHNo-02 ngày
03/07/1999 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh TP Pleiku là đơn vị kinh doanh hoạt động với tên giao dịch:
+ Bằng tiếng Việt:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Pleiku.
+ Bằng tiếng Anh:
VietNam Bank For Agriculture And Rural Development Pleiku City Branch.
Trụ sở đặt tại: 100B Phan Đình Phùng – TP Pleiku – Tỉnh Gia Lai.
Sau ba tháng kể từ ngày có Quyết định, tức tháng 10/1999 NHNo&PTNT – Chi
nhánh TP Pleiku mới ra mắt và chính thức đi vào hoạt động. Ban đầu, đội ngũ cán bộ
gồm có 13 người, hầu hết cán bộ được điều động từ nhiều Chi nhánh Ngân hàng cơ sở,
qua quá trình hoạt động và phát triển hiện nay số cán bộ đã tăng lên 20 người với trình
độ chuyên môn ngày càng được nâng cao.
Thời gian đầu còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ nhưng qua hơn 10 năm hoạt
động NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku đã từng bước tiếp cận thị trường, mở rộng
kinh doanh khẳng định vị thế của một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng
của TP Pleiku một phố núi tươi trẻ, tràn đầy nhựa sống.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a) Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức được sắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từ cao
xuống thấp.

5


Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku

Giám Đốc

Phó Giám Đốc


Phó Giám Đốc

(Phụ Trách Tín Dụng)

(Phụ Trách Kế Toán)

Phòng
Kế

Phòng

Hoạch

Hành

Kinh

Chính

Phòng
Kế
Toán

Ngân
Quỹ

Phòng
Giao
Dịch

Số 2

Doanh
Nguồn tin: Phòng Hành Chính NHNo&PTNT – Chi Nhánh TP Pleiku
b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
+ Giám đốc: là người đại diện cho cán bộ nhân viên quản lý Chi nhánh theo chế
độ quản lý một thủ trưởng, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của Ngân
hàng theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là người trực tiếp quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm trước tập thể,
NHNo&PTNT Tỉnh Gia Lai và Nhà nước về kết quả hoạt động của Chi nhánh và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm mang tính chất hình sự của mình.
+ Phó Giám đốc: gồm 2 Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và
được phân công để giải quyết từng mảng công việc cụ thể hoặc thay mặt Giám đốc
giải quyết mọi vấn đề khi Giám đốc vắng mặt nhưng phải có sự ủy quyền của Giám
đốc. Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được giao

6


và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm mang tính chất hình sự ngoài
sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phòng kế hoạch kinh doanh (phòng tín dụng): gồm có 1 trưởng phòng, 1
phó phòng và 6 nhân viên tín dụng.
Chức năng chủ yếu: nghiên cứu chiến lược khách hàng tín dụng, tìm hiểu tiếp
xúc khách hàng, triển khai kế hoạch marketing để tìm kiếm và thu hút khách hàng
mới. Thực hiện nghiệp vụ cho vay, xét duyệt hồ sơ cho vay đồng thời kiểm tra đảm
bảo các khoản vay của các thành phần kinh tế thông qua việc thẩm định tài sản cầm
cố, thế chấp và thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của đối tượng vay. Tổ
chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp,

cầm cố của khách hàng. Đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn, tổng hợp số liệu cho
vay thu nợ.
- Phòng kế toán và ngân quỹ: gồm 1 trưởng phòng, 4 nhân viên.
Chức năng chủ yếu:
+ Bộ phận kế toán: chịu trách nhiệm trực tiếp hạch toán kế toán và thanh toán
hoạt động kinh doanh và tài sản của Ngân hàng như quyết toán kế toán tài chính, quỹ
tiền lương đối với nhân viên. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán kế toán,
quyết toán và báo cáo theo quy định.
+ Bộ phận ngân quỹ: quản lý quỹ, ngoại tệ, vàng bạc kim loại quý, bảo quản hồ
sơ pháp lý của khách hàng, bảo quản giấy tờ có giá và các giấy tờ khác có liên quan tài
sản thế chấp, cầm cố, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt. Chấp hành quy định về an toàn
kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
Ngoài ra, phòng kế toán và ngân quỹ còn phụ trách lĩnh vực công nghệ thông
tin cho mỗi hoạt động nghiệp vụ của NHNo&PTNT như: ứng dụng các phần mềm
quản lý, lưu trữ các dữ liệu, xử lý các sự cố công nghệ thông tin.
- Phòng giao dịch số 2: gồm 1 Giám đốc và 1 nhân viên.
Có chức năng huy động vốn thực hiện các nghiệp vụ thu nhận tiền gửi của Chi
nhánh tại địa bàn nơi phòng giao dịch trú đóng, được giao nhiệm vụ theo sự ủy nhiệm
của Giám đốc.

7


- Phòng hành chính: gồm 1 phó trưởng phòng và 1 nhân viên.
Thực hiện xây dựng chương trình kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm;
quản lý công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực, công tác văn thư lưu
trữ, quản lý và sử dụng con dấu, công tác lao động tiền lương, mua sắm và bảo vệ tài
sản của Chi nhánh.
2.2.3. Phương thức hoạt động
Với vị thế nằm tại thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã

hội của tỉnh Gia Lai, là đầu mối giao thông quan trọng để giao thương không những
với các huyện, thị xã nói riêng mà còn của các tỉnh, thành phố lớn khác. Quá trình hoạt
động phát triền kinh tế – xã hội của thành phố Pleiku đã có ảnh hưởng to lớn đến sự
phát triển của Chi nhánh. Cùng với sự phát triển của thành phố Pleiku, NHNo&PTNT
– Chi nhánh TP Pleiku ngày càng phát triển không ngừng và ngày càng đa dạng hóa
các hình thức, nội dung hoạt động của Ngân hàng.
NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Pleiku là một Ngân hàng thương mại quốc
doanh, đa dạng trong các lĩnh vực kinh doanh như: huy động vốn, cấp tín dụng và
thanh toán; đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Chi nhánh TP Pleiku thực hiện huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và
các tổ chức kinh tế xã hội bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ qua tài khoản tiền gửi,
tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm bậc thang, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn.
Thực hiện cho vay: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; áp dụng cho tất cả các
thành phần kinh tế bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Thực hiện dịch vụ Ngân hàng: thẻ ghi nợ nội địa (thẻ success), thẻ ghi nợ quốc
tế, thẻ tín dụng quốc tế Visa, Mastercard, dịch vụ Mobile Banking; dịch vụ thanh toán,
bảo lãnh, ủy thác cho thuê tài chính; mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế; chi trả
kiều hối; đại lý nhận lệnh chứng khoán; dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác…

8


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng quan về kế toán tiền gửi
3.1.1. Khái niệm tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng
hoặc các tổ chức khác có hoạt động Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,

tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác (theo Điều 20 Luật tổ chức
tín dụng).
Các loại tiền gửi được xếp vào 3 nhóm chính: tiền gửi thanh toán (tiền gửi
không kỳ hạn), tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra còn có nhiều loại tiền gửi khác trong nhóm các sản phẩm dịch vụ của
NHNo&PTNT như: tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời
gian gửi, tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá
trị theo vàng huy động hộ Trung ương, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều
chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước…
3.1.2. Phân loại tiền gửi
Có 3 nhóm tiền gửi chính:
a) Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên sổ tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của
NHNo và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm thường là những khoản tiền gửi có giá trị nhỏ và ít biến động
nhưng số lượng khách hàng đến để gửi tiền tiết kiệm rất đông nên giá trị của tổng số
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng rất lớn vì vậy tiền gửi tiết kiệm là một nguồn vốn quan
trọng của Ngân hàng.


Tiền gửi tiết kiệm được chia làm 2 loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
™Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi tiết kiệm không xác định kỳ hạn của khách hàng có tiền tạm
thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết
lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai, giúp khách hàng tích lũy dần
những khoản tiền nhỏ, thời gian gửi và rút tiền tùy thuộc vào khách hàng.
Do loại tiền gửi tiết kiệm này không ổn định vì tùy thuộc vào việc gửi vào hay
rút ra của khách hàng nên Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế

hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, vì vậy nên mức lãi suất thường rất thấp.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích số dư,
lãi được tính và nhập gốc vào ngày làm việc cuối mỗi tháng.
™Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với NHNo nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Là loại tiền gửi tiết kiệm gửi theo kỳ hạn nhất định, kỳ hạn ngắn nhất là 1 tháng
(tính 30 ngày).
Kỳ hạn gửi tiền: gồm các kỳ hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng và trên 12 tháng.
Khách hàng không được rút một phần tiết kiệm mà phải rút toàn bộ số tiền đã
gửi và được Ngân hàng trả lãi suất như sau:
- Rút vốn đúng hạn: khách hàng được trả lãi suất đúng mức lãi suất khi gửi.
- Rút vốn trước hạn: khách hàng được hưởng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn hiện hành.
- Rút vốn sau hạn:
+ Hết kỳ hạn khách hàng chưa rút, vốn được nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ
hạn mới tương ứng và được hưởng mức lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại
thời điểm chuyển, Ngân hàng không quy định loại kỳ hạn tương ứng thì được giữ
nguyên kỳ hạn chuyển tiếp và được hưởng lãi theo mức lãi suất cao nhất của loại tiền
gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước đó mà Ngân hàng đang huy động.
10


+ Trường hợp hết kỳ hạn khách hàng chỉ rút lãi: thì Ngân hàng chỉ trả lãi cho
khách hàng số tiền gốc được mở sổ tài khoản mới với kỳ hạn do khách hàng lựa chọn.
+ Trả lãi theo định kỳ: áp dụng đối với tài khoản tiết kiệm 6 tháng trở lên.
+ Tiền lãi được trả định kỳ hàng tháng hoặc 3 tháng một lần theo thỏa thuận với
khách hàng (trường hợp khách hàng không đến tính lãi theo định kỳ, kế toán theo dõi

và thanh toán cùng với tiền gốc khi tất toán, không tính nhập lãi vào gốc).
Ngoài ra còn có nhiều loại tiết kiệm có kỳ hạn khác như: tiền gửi tiết kiệm bậc
thang theo thời gian gửi, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng…
b) Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn)
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng
với mục đích gửi, giữ tiền và thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng vào
bất kỳ một thời điểm nào không xác định kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi đang chờ để thanh toán và khách hàng gửi tiền không mất
quyền sử dụng. Khách hàng có thể chuyển tiền, rút ra, chi trả vào bất kỳ thời điểm nào,
còn có quyền phát hành séc và Ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện các giao dịch đó theo
yêu cầu của khách hàng. Nếu Ngân hàng thanh toán chậm hoặc không đầy đủ số lượng
tiền khách hàng yêu cầu thực hiện thanh toán thì lúc này Ngân hàng đã vi phạm hợp
đồng và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Tùy theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán có thể mở
theo các hình thức tài khoản tiền gửi sau: tổ chức, cá nhân, các đồng chủ tài khoản.
Khách hàng sẽ căn cứ vào sổ phụ của Ngân hàng gửi đến để cập nhật vào sổ
sách. Mặt khác, khách hàng phải tự mở sổ theo dõi riêng và tự theo dõi, đối chiếu với
sổ phụ của Ngân hàng để tránh sai sót.
Khách hàng được Ngân hàng trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn được
công bố công khai tại các điểm giao dịch hoặc theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Mục đích hưởng lợi đối với loại hình này
là thứ yếu vì mục đích chính của loại hình này là thanh toán cho nên với loại tiền gửi
này Ngân hàng trả với lãi suất thấp.
Dòng lưu chuyển tiền tệ luân chuyển không ngừng khi có một khoản tiền phải
thanh toán thì sẽ có một khoản tiền khác gửi vào Ngân hàng, vì thế sẽ tạo nên một
nguồn vốn khá lớn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, loại hình tiền gửi thanh toán này có
11


tính tiềm năng cao bởi vì khi nền kinh tế của Việt Nam đang ngày một phát triển

không ngừng như hiện nay thì các hoạt động chi trả, thanh toán đều đã và đang được
tiền tệ hóa và thực hiện qua Ngân hàng một cách an toàn và tiện lợi. Chính vì vậy, tiền
gửi thanh toán giữ vai trò quan trọng đối với nguồn vốn của Ngân hàng.
c) Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn mở tại
Ngân hàng, khách hàng được hưởng lãi và có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định
theo sự thỏa thuận giữa khách hàng với Ngân hàng.
Lãi suất thường được tính theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
Khách hàng sẽ nhận được toàn bộ tiền lãi nếu rút tiền đúng hạn. Trong trường hợp
khách hàng rút tiền trước hạn thì người gửi tiền không được hưởng lãi hoặc hưởng lãi
theo lãi suất thấp, tối đa bằng loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc theo quy định hiện hành
của Ngân hàng.
Số dư trên tài khoản tiền gửi được phép cầm cố, vay vốn, hoặc bảo lãnh cho
người thứ ba vay vốn tại bất kỳ Chi nhánh nào thuộc NHNo&PTNT Việt Nam và các
tổ chức tín dụng khác, hoặc dùng để xác định khả năng tài chính cho khách hàng hoặc
thân nhân đi du lịch, học tập ở nước ngoài…
Bên cạnh tiền gửi thanh toán thì có các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt phổ biến như: phát hành séc, lập UNC, thẻ Ngân hàng…
3.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ
giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách tính chuyển tiền trên tài khoản, hoặc bù trừ
lẫn nhau thông qua Ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh
toán đó.
Những điều kiện để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng:
+ Khách hàng phải có tài khoản tại Ngân hàng.
+ Tài khoản phải có đủ số dư để thực hiện chi trả bằng cách ghi nợ vào tài
khoản, nếu không khách hàng phải được Ngân hàng thỏa thuận cung cấp cho một hạn
mức thấu chi nhất định.

12



+ Thanh toán qua Ngân hàng phải được thực hiện theo quy chế do Ngân hàng
Nhà nước ban hành và các bên liên quan đến quá trình thanh toán qua Ngân hàng phải
thống nhất thực hiện theo quy chế đã ban hành.
Thông thường, có 5 thể thức thanh toán không dùng tiền mặt đó là: séc, UNC,
UNT, thẻ Ngân hàng, thư tín dụng (L/C) ban hành theo Quyết định số 226/QĐ-NHNN
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng còn tùy vào nhu cầu của từng
Ngân hàng mà áp dụng các hình thức trên. Tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP Pleiku
hiện đang áp dụng 3 loại thể thức thanh toán không dùng tiền mặt sau: séc, UNC, thẻ
Ngân hàng.
a) Thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình để trả để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc để rút
tiền mặt tại các Chi nhánh của Ngân hàng.
™ Các loại séc sử dụng trong thanh toán
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
+ Séc ký danh
+ Séc vô danh
- Căn cứ và tính chất sử dụng:
+ Séc chuyển khoản
+ Séc lĩnh tiền mặt
™ Quy trình thanh toán bằng séc
ƒ Trường hợp người phát hành séc và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại
đơn vị thanh toán

13



Hình 3.1. Sơ Đồ Quy Trình Thanh Toán Séc của Người Phát Hành và Người Thụ
Hưởng cùng Mở Tài Khoản tại Đơn Vị Thanh Toán
(1)

Người phát hành

Người thụ hưởng
(2)

(3)

(3)
Ngân hàng

(1) Giao séc.
(2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê vào Ngân hàng.
(3) Ngân hàng ghi nợ TK người phát hành (căn cứ vào tờ séc).
Ghi có TK người thụ hưởng (căn cứ vào liên bảng kê) và báo có cho người thụ
hưởng.
ƒ Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân
hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.
Hình 3.2. Sơ Đồ Quy Trình Thanh Toán Séc của Người Phát Hành và Người Thụ
Hưởng có Tài Khoản tại 2 Đơn Vị Khác Nhau
(1)

Người phát hành
(3)

Người thụ hưởng

(2a)

Ngân hàng phục vụ
người phát hành

(2b)
(3)

(4)

Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng

(1) Giao séc.
(2a) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào Ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng (hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng phục vụ người phát hành hoặc chuyển
nhượng séc theo quy định).
(2b) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi kiểm tra hợp lệ sẽ nhận thu hộ rồi
gửi tờ séc và bảng kê sang Ngân hàng phục vụ người phát hành.
14


×