Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM UDCNTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 26 trang )

-1PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft, đã khẳng định: “Một trong những
điều kỳ diệu nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính
Internet đã làm cho thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san
phẳng…. Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng, chủ đề…,
thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ
là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”. Với tác động
của công nghệ thông tin, môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh
mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các
phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng công nghệ thông tin đi kèm. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học sẽ góp phần nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh , tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao
chứ không chỉ đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép như hiện
nay, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học. Nhờ vậy, chúng ta sẽ đào tạo ra một đội ngũ trí
thức đủ năng lực bước vào giảng đường Đại học góp phần thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới
đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh”. Công nghệ thông tin chính là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội
dung, phương pháp giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng phát triển giáo dục.
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phát ứng dụng


-2công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực


giáo dục đào tạo, Công nghệ thông tin (CNTT) bước đầu đã được ứng dụng
trong công tác quản lý. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần
phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý,
chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng
ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của
mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ hông tin có tác dụng mạnh
mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để
tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học
CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học
ở các môn”.
Việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới công tác quản lí và phương
pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc
đổi mới phương pháp dạy học. Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả
trong công công tác quản lí và dạy học, để công tác quản lí đạt hiệu quả cao hơn,
chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là vấn đề mà bất cứ một cán bộ
quản lí hay một giáo viên nào đều quan tâm khi có ý định đưa CNTT vào trong
công tác quản lí và dạy học.
Sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại
những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Không một ngành
khoa học và công nghệ nào lại phát triển nhanh chóng và có sự ứng dụng sâu
rộng như công nghệ thông tin. Trong Ngành giáo dục, việc vận dụng công nghệ
thông tin vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích


-3cực: thông tin được cập nhật nhanh chóng, chính xác; việc quản lý nhân sự,

chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học hơn. Hoà nhập với xu thế chung của thời
đại, nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
lĩnh vực giáo dục nói chung, trong quản lý và giảng dạy nói riêng, tôi đã đăng ký
đề tài “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học học ở trường
THPT Thiều Văn Chỏi” nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo
hướng hội nhập, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề xuất
các biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở trường THPT Thiều
văn Chỏi.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở trường THPT
Thiều văn Chỏi.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá,… các tài liệu, các văn
bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản
lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Sóc Trăng về CNTT và quản lý việc ứng
dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát về thực trạng và triển vọng ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý và dạy học ở trường THPT Thiều văn Chỏi.

5. Phạm vi nghiên cứu


-4- Thời gian nghiên cứu 2 năm, bắt đầu từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 3
năm 2018

- Đề tài được tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi trường THPT
Thiều Văn Chỏi
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở
trường THPT Thiều văn Chỏi.
- Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở trường THPT
Thiều văn Chỏi.

PHẦN II: NỘI DUNG


-5CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
THIỀU VĂN CHỎI
1.1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nêu rõ : “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động
mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông
tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Căn cứ chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012; Công văn số
4960/BGDĐT-CNTT ngày 27/07/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012. Trong đó có đề cập đến
vấn đề: Mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành, có tên
dưới dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể là
moet, tên sở, tên phòng.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
- Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo

dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học
và giáo dục ở các trường học.
- “ Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục ( được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.
1.2.2. Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý


-6- Khái niệm về biện pháp
Biện pháp là “ Cách làm, cách tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó” ( Từ
điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997).
- Khái niệm về biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là: “ Cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý”.
1.2.3. Khái niệm dạy học
- Dạy là hoạt động của giáo viên nhằm định hướng ,tổ chức điều khiển giúp
cho người học tự mình tìm kiếm chiếm lĩnh chi thức ,kĩ năng và hình thành hoặc
biến đổi tình cảm thái độ
- Dạy không chỉ là truyền thụ kiến thức không phải là cung cấp kiến thức
,thông tin đơn thuần mà chủ yếu giúp người học tự tìm kiếm ,chiếm lĩnh kiến
thức kĩ năng thay đổi tình cảm và hình thành thái độ
- Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn
nhập và xử lí thông tin lấy từ môi trường xung quanh.
- Học được hiểu theo nghĩa rộng ,nó bao gồm các yếu tố thông tin môi
trường xung quanh ,biết thu thập ,xử lí ,tự biến đổi bản thân
Tóm lại: Dạy học là quá trình truyền thụ và tiếp thu kiến thức. Như vậy
dạy học có hai quá trình đó là quá trình truyền thụ kiến thức của người dạy và
quá trình tiếp thu kiến thức của người học

1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến Công nghệ thông tin
- Tin học: là bộ môn nghiên cứu về thông tin và công nghệ thông tin.
- Thông tin: là tất cả những gì đem lại sự hiểu biết cho con người.
- Công nghệ thông tin (viết tắt CNTT): Ngành ứng dụng công nghệ quản
lý và xử lý thông tin.
- CNTT: là tập hợp các quan điểm và phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông
nhằm nghiên cứu, tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài


-7nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội. (Nghị Quyết 49/CP kí ngày 04/08/1993 của Chính phủ).
- CNTT có bốn chức năng cơ bản là thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền dữ
liệu.
- CNTT có bốn ưu thế: tốc độ, nhất quán, chính xác và ổn định.
- CNTT có ba thành phần: máy tính (gồm phần cứng và phần mềm); mạng
truyền thông và kỹ năng sử dụng CNTT.
- CNTT là công nghệ tạo khả năng, có nghĩa là nó không làm thay công
việc của con người mà nó tạo ra những khả năng to lớn giúp con người phát huy
năng lực của mình để làm tốt hơn, hiệu quả hơn công việc của mình trong mọi
lĩnh vực. Nó không làm từ không thành có, nó chỉ giúp cho cái “có” có được khả
năng nhạy bén, sắc sảo, hiệu quả hơn.
1.2.5.Vai trò và ứng dụng CNTT trong giáo dục
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông đang
rất được nhà nước và xã hội quan tâm. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và
học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 Khóa VII (1.1993), Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII (12.1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục
(2005). Đặc biệt, theo Luật Giáo dục điều 82.2 đã ghi: “...phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự

học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, theo quy định của
Luật giáo dục, giáo viên phải chuyển dần từ phương pháp dạy học truyền thống
(giáo viên giữ vai trò trung tâm) sang phương pháp dạy học tích cực – lấy học
sinh làm trung tâm của hoạt động dạy và học để có thể phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú trong học tập.
Ngoài ra, giáo viên còn phải bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng nhận biết bản chất
vấn đề, có năng lực tư duy độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào


-8thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên phải tăng cường việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học vì những lí do sau:
- Nó phù hợp với yêu cầu của thời đại vì “thời đại tin học thật sự đến rồi
và thời đại công nghiệp coi như kết thúc. Nền giáo dục của thời đại công nghiệp
nay không còn thích hợp với xã hội nữa”. Trong hệ thống giáo dục của phương
Tây, công nghệ thông tin chính thức được đưa vào chương trình học phổ thông
từ rất sớm. Người ta nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về công nghệ thông tin
đã có ích cho tất cả các môn học khác nhau. Do đó, việc ứng dụng nó vào dạy
học ở trường phổ thông Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển của thời đại.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là phù hợp với chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “từng bước phát triển giáo dục dựa
trên công nghệ thông tin…công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra thay
đổi lớn trong hệ thống quản lí giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình
đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học. Như vậy,
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xác định con đường phát triển cho giáo dục Việt
Nam là “dựa trên công nghệ thông tin” và nó là phương tiện để thúc đẩy cuộc
“cách mạng về phương pháp dạy và học” – nghĩa là thay đổi phương pháp dạy
học trong nhà trường. Thời gian gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
quyết định “cấm sử dụng phương pháp đọc chép” trong trường phổ thông càng

làm cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được đẩy mạnh hơn.
Tuy nhiên, giáo viên không nên quá lạm dụng máy chiếu để thay cho tấm bảng
đen, không nên biến “đọc – chép” thành “chiếu - chép”. Thời gian qua, nhiều
giáo viên vẫn còn quan niệm đồng nhất giữa “ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học” với giáo án trình chiếu, giáo án điện tử. Do đó, khi soạn một bài giảng
bằng Powerpoint, giáo viên đưa tất cả những công việc của mình (ổn định lớp,
kiểm tra bài cũ, câu hỏi kiểm tra bài cũ, dặn dò…) và toàn bộ nội dung bài giảng
lên các Slides để “chiếu cho học sinh chép”. Theo chúng tôi, đây là một quan


-9niệm chưa thật sự chuẩn xác vì công nghệ thông tin không phải là một giáo án,
nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và giúp giáo viên cung cấp
cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: kênh
chữ, kênh hình, phim tư liệu…để cho học sinh tự tìm ra tri thức cho mình. Từ đó,
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Công nghệ thông tin đã góp phần hiện đại hóa các phương tiện dạy học,
các phần mềm dạy học như Activestudio, Powerpoint, Violet, …sẽ giúp giáo
viên tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của học sinh, giúp học sinh có nhiều phương
pháp tiếp thu kiến thức. Đặc biệt, nó sẽ giúp cho giáo viên tạo ra một lớp học
mang tính tương tác hai chiều: giáo viên – học sinh và ngược lại. Điều này phù
hợp với quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo vì “học là quá trình thu nhận
thông tin có định hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin; dạy là quá trình
phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả” .
Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp học sinh tiếp nhận thông tin bài
học hiệu quả hơn và sẽ biến những thông tin đó thành kiến thức của mình. Đồng
thời, nó cũng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khai
thác nhiều giác quan của người học để lĩnh hội tri thức.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí giúp cho cán bộ
quản lí giải quyết công việc kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả cao hơn, số liệu
chính xác, thuyết phục hơn; giúp cho người giáo viên rút ngắn thời gian thuyết

giảng, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để
kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể dễ dàng hình dung và có
khái niệm chính xác về các hình ảnh, sự vật, hiện tượng khi tiếp xúc với chúng
bằng những hình ảnh trực quan (hình tư liệu, bản đồ, những đoạn phim tư liệu
…) Như vậy, ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một
nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Nam vì nó giúp giáo viên có
nhiều thời gian hơn để dẫn dắt học sinh nắm bắt vấn đề, tạo tình huống có vấn
đề để kích thích sự tư duy sáng tạo của học sinh. Mặt khác, nó cũng sẽ giúp học


- 10 sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức khi được tiếp xúc với nhiều
nguồn tư liệu khác nhau. Từ đó, hình thành cho người học kĩ năng tự tiếp thu tri
thức, độc lập trong tư duy và hứng thú, hăng say trong học tập.


- 11 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VIỆC ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THPT THIỀU VĂN CHỎI
2.1. Khái qt đặc điểm nhà trường
Trường THPT Thiều văn Chỏi tiền thân là trường THPT Thới An Hội
được thành lập năm 2001, cho đến tháng 9 năm 2002 thì đổi tên thành Trường
THPT Thiều Văn Chỏi. Trường đặt tại Ấp 10, Xã Trinh Phú, huyện Kế sách, tỉnh
Sóc Trăng với tổng diện tích hiện nay trên 8.000 m 2, cơ sở vật chất thường
xun đầu tư, sửa chữa nên tương đối khang trang và đáp ứng được nhu cầu cơ
bản cơng tác dạy và học;
Trong những năm qua, nhà trường đã từng bước khẳng định được uy tín,
chất lượng so với các trường trong tỉnh Sóc Trăng. Nhà trường đã xây dựng
được đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về trình độ chun mơn nghiệp vụ
Năm học 2017 - 2018 nhà trường có 23 lớp với tổng số 890 học sinh,
trong tồn trường có 73 cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên, 100% cán bộ giáo

viên đều đạt chuẩn. Nhà trường trong những năm gần đây liên tục đạt danh hiệu
trường tiên tiến xuất sắc.
Hiện tại cơ sở vật chất nhà trường có tổng số 16 phòng học, 1 phòng văn
phòng, 1 phòng giáo viên, 1 phòng hiệu trưởng , 1 phòng phó hiệu trưởng, 2
phòng tin học, 1 phòng trình chiếu, 1 phòng thực hành hóa –sinh (tận dụng từ
phòng học). Hệ thống các phòng điều hành đã được xây dựng kiên cố nhưng
chưa có phòng chức năng so với u cầu. Trường được trang bị hệ thống chiếu
sáng, điện nước, quạt điện đầy đủ. Tuy vậy, trang thiết bị dạy học của trường
còn thiếu nhiều so với qui định
* Nhận xét chung : Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng một
phần nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Trường. Đảm
bảo không phải học 3 ca nhưng rất khó cho đảm bảo


- 12 giáo dục toàn diện học sinh. Thiếu các phòng chức
năng,...
2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường
2.2.1.Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên
Trình độ CM
Trong đó
ĐH
TC
lượng
Thạc sĩ
03
03
01
Lãnh đạo trường
64
64

03
Giáo viên
06
02
02
Cơng nhân viên
73
69
02
04
Cộng
+ Tổng số 73 CB-CG-CNV: Trong đó 3 CBQL (Trong
Số

Trình độ
tin học
(A, B)
03
54
04
61
đó: 01 Thạc sĩ,

đang học 01), 64 GV đại học (Trong đó: 03 Thạc sĩ, đang học 04), Đạt trình độ
chính trị trung cấp là 5 đồng chí và đanh học là 02 đồng chí.

1
2

Phần mềm


projector

Bảng tương tác

Dùng được

Tổng

Tổng

STT Năm học

Dùng được

photo

Máy chiếu

Tính

Máy

Dùng được

Máy tính

Tổng

Máy in,


Phòng máy

2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT

2016 – 2017 45
40
3
3
2
1
2
1
6
2017 – 2018 45
45
4
4
2
1
2
1
6
Bảng trên đây cho thấy thực trạng CSVC cho ứng dụng CNTT của trường

trong hai năm đã có nhiều cải thiện song còn ở mức hạn chế:
* Phòng máy tính và máy tính:
Trường đươc trang bị máy tính sử dụng cho việc ứng dụng CNTT vào dạy
học như một phương tiện hỗ trợ dạy học. Qua thực tiễn máy tính được trang bị theo
đợt, thời gian giữa các đợt q dài dẫn đến máy tính mới đưa về sử dụng được thì



- 13 máy tính cũ đã xuống cấp. Số lượng máy tính sau mỗi năm học được duy tu sửa
chữa song vẫn chưa đủ cho công tác quản lý và dạy học do vậy cũng không đủ
để tiến hành tổ chức các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học một cách phong
phú như học trên máy tính, học qua mạng,…
* Máy in:
Với lượng máy in hiện có của trường quá ít 4 máy in thì tương đối đáp
ứng các nhu cầu phục vụ hành chính và nhu cầu dạy học trong nhà trường nhưng
máy phôtôcoppy thì chưa có do đó việc photocoppy đề thi, đề kiểm tra, tư liệu
giảng dạy và học tập chưa đáp ứng
* Máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể:
Một bộ máy chiếu đa năng + máy chiếu vật thể + một máy tính là một bộ
thiết bị tương đối hoàn hảo cho việc tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT một
cách sinh động và hiệu quả. Bảng cho thấy nhà trường đã đầu tư các trang thiết
bị này nhưng còn rất hạn chế. Với 1-2 máy chiếu projector có trong một trường
như hiện nay nếu sử dụng tối đa thì tỷ lệ số giờ học sinh được học có sử dụng
ứng dụng CNTT là rất thấp
2.3. Những mặt thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý
và dạy học.
2.3.1. Thuận lợi.
- Lãnh đạo trường và toàn thể cán bộ, giáo viên đã xác định việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường là một phương tiện hữu ích cần thiết để phục vụ nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Trường luôn thường xuyên thực hiện chủ đề “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong giáo dục và đào tạo”. Hiện nay, 100% giáo viên của nhà trường đều
có hòm thư điện tử (Email) cá nhân, tư liệu chuyên môn đầy đủ, phong phú phục
vụ hiệu quả cho công tác giảng dạy 30% giáo viên của trường sử dụng giáo án
điện tử cho những tiết thao giảng, dạy tốt.



- 14 - Hiện nay trường đã có hai phòng máy tính với hơn 40 máy tính phục vụ
giảng dạy cho học sinh, 06 máy phục vụ cho công tác văn phòng và lãnh đạo
trường. Các máy tính đều được trang bị, kết nối internet phục vụ tốt cho công
tác giáo dục và giảng dạy.
- Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến công tác tập huấn, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên về ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Cử cán bộ, giáo viên
tham gia các lớp tập huấn do Sở giáo dục – Đào tạo tổ chức, sau đó về truyền
đạt kinh nghiệm cho các giáo viên khác, để các giáo viên cùng nắm được kiến
thức mới.
- Nhà trường đã tạo lập website với tên miền là:
để cán bộ giáo viên truy cập chia sẻ tài liệu,
sản phẩm soạn giảng và trao đổi kinh nghiệm khi không có điều kiện trao đổi
trực tiếp; hoặc còn có thể trao đổi với các đồng nghiệp khác trong các tỉnh thành
cả nước.
- Trường THPT Thiều Văn Chỏi là trường có nhiều năm đạt thành tích tập
thể lao động tiên tiên, lao động xuất sắc với sự đầu tư về CSVC của Sở GD&ĐT
Sóc Trăng thì đây thực sự là môi trường thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong trường học.
- Đội ngũ CBQL, giáo viên 100% có trình độ chuẩn và một số trên chuẩn,
đa phần còn trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp nhận cái mớí, yêu nghề, gắn bó với
nhà trường, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chuyên môn tốt, có ý
thức vươn lên trong công tác. .
- Cán bộ, giáo viên được đào tạo tin học cơ bản, giáo viên có trình độ A,B
tin học chiếm tỷ lệ khá cao
- 100% các máy tính đã được kết nối Internet và có Wifi
2.3.2. Khó khăn
Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng việc ứng dụng CNTT vào dạy học
cũng như công tác quản lý và dạy học vẫn còn nhiều hạn chế:



- 15 - Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản
lý thiết bị thiếu, tỷ lệ máy tính trong trường còn thấp về số lượng, kém về chất
lượng, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy còn ít
- Số học sinh toàn trường đầu năm học là 890, trong khi đó số máy tính trên
40 máy, do đó tỷ lệ các thiết bị dạy học bằng CNTT trên học sinh còn thấp. Tuy
vậy việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CSVC có ứng dụng CNTT chưa
cao, số giờ dạy có sử dụng CNTT còn ít so với khả năng của thiết bị CNTT đã
được đầu tư
- Vệc ứng dụng CNTT của một bộ phận giáo viên còn nhiều hạn chế
- Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý còn
thiếu, còn yếu cả trong nhận thức, đào tạo bồi dưỡng, trong kỹ năng tổ chức
quản lý hệ thống thông tin, kỹ năng xử lý khai thác thông tin.


- 16 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
THIỀU VĂN CHỎI
3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên
- Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang
tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông
qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong
dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, hội thảo chuyên đề;
thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng
CNTT do ngành tổ chức.
- Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết
ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu
quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với
đổi mới phương pháp dạy học.
3.2. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc ứng dụng CNTT

- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp cùng với sự tích cực tham mưu
của nhà trường, đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ thông
tin của nhà trường đã được cải thiện đáng kể. Số máy tính phục vụ cho công tác
quản lý và phục vụ chuyên môn là 06 máy; phục vụ cho dạy học là trên 40 máy.
Nhà trường có 01 tivi 32 ind, 1 máy chiếu Projector, 01 bảng tương tác, 05 máy
in. Đặc biệt từ năm học 2016-2017, nhà trường đã lắp đặt được hệ thống cáp
quang của Việttel, năm học 2017-2018 lắp đặt thêm hệ thống cáp quang của
VNPT với khả năng phát sóng WIFI trong bán kính 40 m, vì vậy trong khuôn
viên của nhà trường hiện nay ở các phòng làm việc, phòng học đều có thể truy
cập Internet.
- Nhà trường luôn cố gắng bố trí sắp xếp khoa học để khai thác hiệu quả
và sử dụng tối đa số trang thiết bị hiện có.


- 17 - Khuyến khích cán bộ, giáo viên trong nhà trường tự trang bị máy tính
mình, hiện tại có 100% giáo viên trong nhà trường đã có máy, trong đó khoảng
90% giáo viên có máy tính xách tay; kết nối Internet.
- Song song với việc khai thác sử dụng, nhà trường luôn chú trọng khâu
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị như: giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ
phận, thường xuyên bảo dưỡng, quan tâm bồi dưỡng kiến thức cho người sử
dụng với phương châm “ giữ tốt - dùng bền” nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả
trang thiết bị được cung cấp.
3.3. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên
Muốn ứng dụng CNTT vào công tác quản lí và dạy học hiệu quả thì
ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các
phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi cán bộ quản lí, giáo viên cần phải có kỹ năng thành
thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học
nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin
học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng
CNTT vào quản lí và giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều

đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên
thông qua nhiều hoạt động như:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm
Tin học với giáo viên Tin học và những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của
trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những
kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng ngày như lấy
thông tin từ các trang Web phổ biến và thông dụng, các bước soạn một bài trình
chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử
dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết
kế bài kiểm tra...
- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng
dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho


- 18 giáo viên ( bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành
cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án PowerPoint, hướng
dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, Violet
- Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ,
luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà
trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi
chuyên môn tích cực.
- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do trường, ngành tổ
chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi
người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất
xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô tình chung cả
việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
- Để làm được điều đó, cán bộ quản lí đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ
trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học
hỏi, cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn
ở khâu nào, cần giúp đỡ gì. Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu

hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.
3.4. Cũng cố xây dựng trang Web nhà trường
Trường THPT Thiều Văn Chỏi là một đơn vị có bề dày thành tích, có
truyền thống dạy và học. Vì vậy ngay từ đầu năm trường lập kế hoạch xây dựng,
chỉnh sửa trang website riêng với mục đích là để:
+ Thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động và kết quả dạy học, giáo dục
của nhà trường.
+ Xây dựng nguồn tư liệu dạy học, giáo dục (bài giảng điện tử, giáo án, đề
thi, SKKN,...) phục vụ cho việc dạy học, giáo dục và tự bồi dưỡng của giáo viên.
+ Là nơi để cho cán bộ, giáo viên trao đổi với học sinh, phụ huynh học
sinh và những người quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường
+ Quảng bá hình ảnh và kết quả nhà trường đã đạt được.


- 19 Không chỉ của đơn vị, mà mỗi giáo viên cũng có thể tạo lập một trang web
của riêng mình để chia sẻ những tài nguyên và kinh nghiệm giảng dạy với các đồng
nghiệp khác. Đây là một hình thức ứng dụng CNTT mới và hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy, phù hợp với xu thế chung của xã hội và nâng tầm
giáo viên để trở thành các giáo viên giỏi về CNTT. Việc đưa website của nhà
trường cũng như của các cá nhân thành viên vào sử dụng sẽ mang lại hiệu quả thiết thực
cho công tác quản lí, công tác dạy và học của nhà trường.
(Có phụ lục kèm theo )
3.5. Xây dựng sổ liên lạc điện tử cho PHHS
Việc học tập của con em ngày càng được phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên,
do điều kiện về công việc, nên phụ huynh cũng ít có thời gian gặp gỡ thầy, cô
giáo để nắm bắt về tình hình học tập của con em mình. Khai thác những lợi thế
của CNTT, nhà trường đã phối hợp với VNPT Kế Sách tiến hành khảo sát các
điều kiện và nhu cầu của phụ huynh, bước đầu tiến hành lập sổ liên lạc điện tử
(Email) thí điểm cho những học sinh trong trường có nhu cầu đăng ký. Mục
đích của việc lập sổ liên lạc điện tử:

+ Báo cáo tình hình học tập, rèn luyện của học sinh cho phụ huynh.
+ Trao đổi, phối hợp các biện pháp giáo dục học sinh giữa nhà trường với
phụ huynh, giữa giáo viên với phụ huynh.
Qua khảo sát có khoảng 30 % PHHS bước đầu rất phấn khởi và ủng hộ
chủ trương này của nhà trường.
(Có phụ lục kèm theo)
3.6. Đổi mới phương pháp dạy học
Căn cứ vào đối tượng và đặc thù của môn học, GV cần phải tạo sự hứng
thú cho người học bằng việc sử dụng những phương tiện dạy học phù hợp; trong
đó có sử dụng phương tiện Công nghệ Thông tin một cách hợp lí làm cho bài
giảng sinh động, hấp dẫn như dùng Phim chiếu, hình ảnh tư liệu, phần mềm hỗ


- 20 trợ bài giảng minh hoạ trên lớp với Projector, sử dụng mạng Internet, thiết bị đa
phương tiện (multimedia).
Trong quá trình sử dụng GV không quá lạm dụng Công nghệ Thông tin.
GV cần phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Sử dụng Công nghệ Thông tin cần đặt trong toàn bộ hệ thống các
phương pháp dạy học, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống đó.
- Không thủ tiêu vai trò của GV mà phải biết phát huy hiệu quả hoạt động
của họ trong quá trình dạy học.
Tóm lại: Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ác cho các
khối lớp, tôi đã nhận thấy một số hiệu quả như sau:
- Đáp ứng được phương pháp dạy học tích cực.
- Tạo được hứng thú, phản ứng nhanh nhạy cho học sinh khám phá văn
bản.
- Tránh sự nhàm chán trong quá trình tiếp nhận tri thức của học sinh.
- Tổng hợp, phát huy sức mạnh của các phương pháp dạy học.
- Không đánh mất vai trò của người GV mà còn phát huy tích cực vai trò
người GV như: quan sát lớp, tổ chức hoạt động nhóm, đi sâu vào hướng dẫn cho

các học sinh yếu làm việc đạt hiệu quả.
- Kết hợp hài hoà giữa ghi bảng và ứng dụng Công nghệ Thông tin để
không làm mất đi tính sư phạm mẫu mực của phương pháp truyền thống.
(Có phụ lục kèm theo)

.


- 21 PHẦN III: KẾT LUẬN
Để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động giáo
dục, bản thân người quản lý phải có một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc
soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng.
Để ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên có kết quả, lãnh đạo nhà trường cần đánh giá đúng thực trạng tay nghề giáo
viên hằng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng
ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá rút
kinh nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có biện pháp cải tiến, điều
chỉnh phù hợp
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy ban đầu là một
bài toán khó với các nhà quản lý, nhưng qua một thời gian không dài, kết quả đã
cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả đội ngũ thầy và trò không
gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số
phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học
một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại
gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc
với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn kinh ngiệm hiểu biết của mình.
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý và
dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, vừa vận dụng những hiểu biết về nhiệm vụ quản lý, vừa

vận dụng những văn bản chỉ đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt tình hình thực
tế để có những biện pháp thích hợp trong quá trình quản lý ứng dụng cộng nghệ
thông tin tại trường, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Người cán bộ quản lí phải có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, năng động,
sáng tạo luôn đi sâu, đi sát việc ứng dụng CNTT để kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ giáo viên.


- 22 - Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên tiếp cận với cái hay, cái
mới từ CNTT.
- Có sự tin tưởng và nhận định đúng đắn về năng lực của giáo viên.
- Luôn nghiên cứu chú trọng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản
lí. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Xây dựng lực lượng cốt cán năng động, nhiệt tình, trách nhiệm để đẩy mạnh
phong trào thi đua của trường có thêm bước tiến mới.
- Có biện pháp khơi gợi cho giáo viên để họ tự nhận thấy ưu nhược điểm
của mình khi ứng dụng CNTT trong giờ lên lớp cũng như trong công tác, từ đó
giáo viên có hướng điều chỉnh phù hợp.
- Thường xuyên đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng về ứng dụng CNTT, coi
việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lí là then chốt, là chìa khoá chính
của mỗi giáo viên để khám phá kho tàng tri thức. Phải làm cho giáo viên có
nhận thức cao hơn nữa và luôn có ý thức cải tiến phương pháp dạy học.
- Tăng cường chế độ kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong nhà trường .
- Động viên kịp thời, thoả đáng và tuyên truyền, khích lệ các thầy cô có tiết
dạy ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao trong nhà trường
- Củng cố và xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí cao cùng giúp đỡ
nhau tiến bộ.
Người viết

Dương Hoàng Dẫn



- 23 PHỤ LỤC

Trang Web nhà trường


- 24 -

Sổ liên lạc điện tử cho PHHS


- 25 -


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×