Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIB TẠI TRẠM THỰC NGHIỆM KON HÀ NỪNG THUỘC TRUNG TÂM LÂM NGHIỆP NHIỆT ĐỚI, HUYỆN K’BANG, TỈNH GIALAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ
NHIÊN TRẠNG THÁI IIIB TẠI TRẠM THỰC NGHIỆM
KON HÀ NỪNG THUỘC TRUNG TÂM LÂM NGHIỆP
NHIỆT ĐỚI, HUYỆN K’BANG, TỈNH GIALAI

Họ và tên sinh viên: PHẠM PHAN HÒA
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 08/2010


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIIB TẠI TRẠM THỰC NGHIỆM KON HÀ NỪNG
THUỘC TRUNG TÂM LÂM NGHIỆP NHIỆT ĐỚI,
HUYỆN K’BANG, TỈNH GIALAI

Tác giả

PHẠM PHAN HÒA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:


Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 08 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi. Cha, mẹ và các anh chị em
đã luôn luôn quan tâm động viên và tạo mọi điều kiện đầy đủ về vật chất cũng như
tinh thần để tôi được thuận lợi học tập và làm việc trong suốt những năm học vừa
qua.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm T.pHCM và
các thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp trong những năm tháng học Đại Học đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Đặc biệt là sự giúp đỡ của quý
thầy cô Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng trong suốt thời gian tôi học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn của tôi,
thầy Th.S Nguyễn Minh Cảnh. Xin cảm ơn thầy không chỉ vì sự hướng dẫn tận tình
của thầy trong suốt thời gian tôi làm đề tài, mà còn vì sự giúp đỡ và động viên của
thầy đối với tôi trong những lúc khó khăn nhất của quãng đời sinh viên.
Sau cùng là lời cảm ơn của tôi gửi đến toàn thể cán bộ, công nhân viên của
Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới – tỉnh Gia Lai, cùng tất cả các bạn bè những người
đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện để tôi thực hiện đề tài này.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên đề tài này có thể sẽ vấp phải nhiều
hạn chế và thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và
các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.

Người viết

Phạm Phan Hòa


ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIB tại trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng thuộc trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt
đới, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai” được tiến hành tại tiểu khu 151, huyện K’Bang,
tỉnh Gia Lai trong khoảng thời gian từ tháng 3/2010 – 7/2010.
Đề tài được tiến hành bằng việc điều tra đo đếm cây thân gỗ có D1.3 ≥ 8 cm
trên 3 ô tiêu chuẩn, diện tích mổi ô là 2000 m2 (40 m x 50 m). Đo đếm cây tái sinh
trên 12 ô dạng bản, diện tích mổi ô là 4 m2 (2 m x 2 m). Trong mỗi ô tiêu chuẩn, vẽ
1 trắc đồ David & Richards, diện tích trắc đồ là 500 m2 (10 m x 50 m) .
Kết quả thu được như sau:
(i) Đề tài đã xác định được tổ thành có 44 loài trong đó có 7 loài ưu thế có
chỉ số IV % cao nhất và tổng IV% của nhóm loài lớn hơn 50 % tổng số IV % của tất
cả các loài trong khu vực điều tra. Công thức tổ thành loài ở đây là: 16,48 % Trâm +
6,88 % Giổi + 6,08 % Dung + 5,98 % Hoa khế + 5,68 % Kháo + 5,36 % Dẻ + 3,96 %
Cóc đá + 49,59 % loài khác.
(ii) Rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu là rừng hỗn loài có độ hỗn giao thấp K
= 0,15 < 0,5 và mật độ cây là 478 cây/ha.
(iii) Phân bố số cây theo cấp đường kính của trạng thái rừng IIIB có dạng phân
bố giảm, số cây giảm dần khi đường kính tăng lên. Số cây tập trung chủ yếu ở cỡ
đường kính từ 8 cm đến 20 cm chiếm 59,2 % tổng số cây. Hệ số biến động về đường
kính Cv tính được là 56,3 %. Đề tài đã sử dụng phương trình: N% = e 3,45528 – 0,0515312*D
để mô tả cho quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính.
(iv) Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở đây có dạng một đỉnh lệch trái. Đề
tài đã sử dụng phương trình: Ln(N%) = -52,5504 + 40,4757.Ln(H) –
7,37848.(LnH)2 để mô tả cho quy luật phân bố này. Số cây tập trung ở cấp chiều


iii


cao từ 12 m đến 18 m chiếm 69,7 % tổng số cây trong ô điều tra. Hệ số biến động
về chiều cao tính được là Cv = 25,3 %.
(v) Trữ lượng của trạng thái rừng tự nhiên trạng thái IIIB ở đây là 289,22
m3/ha. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính ở khu vực này không đồng đều, tập
trung nhiều ở các cấp đường kính 44 – 48 cm và 56 – 60 cm.
(vi) Giữa chiều cao và đường kính của rừng tự nhiên ở trạng thái rừng IIIB
tại khu vực nghiên cứu có mối tương quan chặt (r = 0,8). Phương trình cụ thể:
H = -3,39832 + 6,71104.ln(D1,3)
(vii) Qua điều tra đánh giá tình hình tái sinh rừng cho thấy, có tổng số 36 loài
trong tổ thành loài cây tái sinh, chủ yếu ở đây là các loài ưa sáng, mọc nhanh và ít
có giá trị về kinh tế. Tình hình tái sinh ở đây rất tốt, có 76,2 % số lượng cây tái sinh
khỏe mạnh. Phần lớn các cây tái sinh có nguồn gốc là tái sinh hạt với tỉ lệ chiếm tới
94,7 %. Tổng số cây tái sinh đo đếm được tại 12 ô dạng bản là 206 cây, mật độ là
42917 cây/ha, các cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao < 3 m.
(viii) Độ tàn che bình quân trong khu vực được xác định thông qua việc vẽ
trắc đồ David & Richards trên 3 ô tiêu chuẩn có diện tích 500 m2 là 81,7 %.

iv


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa------------------------------------------------------------------------------------------i
Lời cảm ơn -------------------------------------------------------------------------------------- ii
Tóm tắt ------------------------------------------------------------------------------------------ iii
Mục lục------------------------------------------------------------------------------------------- v

Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------ viii
Danh sách các bảng---------------------------------------------------------------------------- ix
Danh sách các hình ----------------------------------------------------------------------------- x
Chương 1. MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------- 1
1.1 Đặt vấn đề ----------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2 Mục đích đề tài ----------------------------------------------------------------------------- 2
1.3 Mục tiêu đề tài ------------------------------------------------------------------------------ 2
1.4 Phạm vi giới hạn đề tài -------------------------------------------------------------------- 3
1.4.1 Giới hạn về đặc điểm và đối tượng nghiên cứu-------------------------------------- 3
1.4.1 Giới hạn về nội dung -------------------------------------------------------------------- 3
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU-------------------------------------------------- 4
2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ---------------------------------------------- 4
2.1.2 Phân loại rừng ---------------------------------------------------------------------------- 5
2.1.3 Phương pháp thống kê sinh học-------------------------------------------------------- 5
2.1.4 Cấu trúc rừng ----------------------------------------------------------------------------- 5
2.1.4.1 Cấu trúc tầng thứ----------------------------------------------------------------------- 5
2.1.4.2 Phân bố số cây theo đường kính ----------------------------------------------------- 6
2.1.4.3 Phân bố số cây theo chiều cao ------------------------------------------------------ 7
2.1.4.4 Tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực-------------------------- 8
2.2 Các nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ------------------------------------------ 9
2.3 Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam ---------------------------------------------10

v


2.3.1 Cấu trúc tầng thứ -----------------------------------------------------------------------10
2.3.2 Phân bố số cây theo đường kính, chiều cao -----------------------------------------11
2.3.3 Tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực ---------------------------11
2.4 Các nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam------------------------------------------12
2.5 Phân chia các trạng thái rừng ------------------------------------------------------------13

2.6 Thảo luận ----------------------------------------------------------------------------------15
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU---------------------------------------------------------------------------------16
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu-----------------------------------------------------------16
3.1.1 Vị trí ranh giới---------------------------------------------------------------------------16
3.1.2 Tình hình phân bố rừng và đất rừng--------------------------------------------------16
3.1.3 Về tình hình giao khoán----------------------------------------------------------------18
3.1.4 Tình hình dân sinh kinh tế -------------------------------------------------------------18
3.2 Nội dung nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------19
3.3 Phương pháp nghiên cứu -----------------------------------------------------------------20
3.3.1 Phương pháp ngoại nghiệp ------------------------------------------------------------20
3.3.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu cơ bản ----------------------------------------------20
3.3.1.2 Điều tra tổng thể, xác định đối tượng nghiên cứu --------------------------------20
3.3.1.3 Phương pháp thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn ----------------------------------20
3.3.2 Phương pháp nội nghiệp ---------------------------------------------------------------22
3.3.2.1 Tính toán tổ thành loài của tầng cây gỗ--------------------------------------------22
3.3.2.2 Tính toán độ hỗn giao ----------------------------------------------------------------22
3.3.2.3 Tính toán mật độ cây gỗ lớn --------------------------------------------------------23
3.3.2.4 Tính toán tiết diện ngang và thể tích thân cây ------------------------------------23
3.3.2.5 Phương pháp tính toán các đặt trưng mẫu và mô hình hóa ---------------------23
3.3.2.6 Phương pháp tính toán độ tàn che --------------------------------------------------25
3.3.2.7 Đánh giá tái sinh rừng----------------------------------------------------------------25
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ------------------------------27
4.1 Cấu trúc tổ thành loài ---------------------------------------------------------------------27
4.2 Độ hỗn giao của rừng ---------------------------------------------------------------------29

vi


4.3 Phân bố số cây theo cấp đường kính ---------------------------------------------------30

4.4 Phân bố số cây theo cấp chiều cao------------------------------------------------------34
4.5 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính -----------------------------------------------38
4.6 Tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực -----------------------------41
4.7 Tình hình tái sinh dưới tán rừng --------------------------------------------------------43
4.7.1 Tổ thành loài của cây tái sinh ---------------------------------------------------------43
4.7.2 Chất lượng và nguồn gốc tái sinh-----------------------------------------------------44
4.7.3 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ------------------------------------------45
4.8 Độ tàn che của rừng-----------------------------------------------------------------------47
4.9 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh-------------------------------------------47
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ--------------------------------------------------49
5.1 Kết luận-------------------------------------------------------------------------------------49
5.2 Tồn tại --------------------------------------------------------------------------------------50
5.3 Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số phương trình

Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cv%

Hệ số biến động, %

D1,3


Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm, cm

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết, cm

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)


Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

N

Số cây

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c và d

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm thử nghiệm

r

Hệ số tương quan

R


Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Diện tích và phân bố các kiểu trạng thái rừng trong 2 tiểu khu 130 và 151
thuộc Trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng ----------------------------------------------------17

Bảng 4.1. Kết quả xác định tổ thành loài trạng thái IIIB tại khu vực nghiên cứu-----28
Bảng 4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính của khu vực nghiên cứu và các đặc
trưng mẫu ---------------------------------------------------------------------------------------31
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê của các hàm thử nghiêm (N/D1.3)-------31
Bảng 4.4. Kết quả tính toán phân bố N/D1,3 và các thông số thống kê -----------------33
Bảng 4.5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và các đặc trưng mẫu--------------------35
Bảng 4.6. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm -------------------35
Bảng 4.7. Kết quả tính toán phân bố N/H và các thông số thống kê -------------------37
Bảng 4.8. Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1.3) ----------------------39
Bảng 4.9. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm -------------------41
Bảng 4.10. Tổ thành loài cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu---------------------------43
Bảng 4.11. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ------------44
Bảng 4.12. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu ----------45

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1 Sơ đồ thiết kế ô tiểu chuẩn------------------------------------------------------- 20
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ tổ thành loài thực vật trạng thái IIIB tại khu vực
nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------------------ 28
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1.3 từ các hàm thử nghiệm--------------------32
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phân bố % số cây theo cấp đường kính N/D1,3 -----------33
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H từ các hàm thử nghiệm -----------------------36
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn phân bố % số cây theo cấp chiều cao -----------------------37
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cỡ kính D1,3 của rừng tự nhiên trạng thái
IIIB tại khu vực nghiên cứu ------------------------------------------------------------------40
Hình 4.7. Đường biểu diễn tương quan (H/D1,3) của trạng thái rừng IIIB tại khu vực

nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------------------42
Hình 4.8. Biểu đồ tỉ lệ phân bố cây tái sinh theo chất lượng và nguồn gốc -----------44
Hình 4.9. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ------------------------------46

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là một thành phần quan trọng tạo nên sinh quyển, là nơi chứa đựng
nguồn tài nguyên động thực vật phong phú, trong đó có nhiều loài có giá trị và ý
nghĩa đặc biệt về kinh tế, môi trường; Cung cấp vật liệu xây dựng, năng lượng,
nguyên liệu y dược, nguyên liệu chế biến lương thực … Rừng là nhà che chở cho
các loài động vật được mệnh danh là “lá phổi” của sự sống. Rừng điều hòa khí hậu,
chắn gió, làm sạch không khí, cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, giảm tiếng ồn,
bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn.
Trước đây phần lớn đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ khoảng
một thế kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Ngoài một bộ phận đất rừng bị khai phá
để phục vụ cho canh tác nông nghiệp, diện tích rừng Việt Nam đã bị thu hẹp nhanh
chóng trong những năm tháng chiến tranh bởi lượng lớn bom đạn, thuốc diệt cỏ.
Sau những năm tháng chiến tranh, đối mặt với đói nghèo, phục vụ kiến thiết đất
nước lại kéo đi một bộ phận lớn diện tích rừng bị khai phá để phát triển đất nước
chủ yếu là khai thác rừng lấy gỗ bừa bãi, tràn lan, đốt rừng làm nương rẫy… trong
khi công tác quản lý rừng bền vững còn chưa được quan tâm, độ che phủ của rừng ở
Việt Nam đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng tự nhiên còn lại đã
bị hạ thấp quá mức.
Những năm gần đây, diện tích rừng đang có dấu hiệu tăng lên nhờ vào các
chính sách và sự đầu tư của nhà nước vào lĩnh vực lâm nghiệp, tuy nhiên chất lượng
rừng lại bị giảm sút. Điều này được giải thích là vì diện tích rừng tự nhiên tăng lên

chủ yếu là do sự phát triển của rừng tái sinh và rừng tre nứa, cấu trúc rừng tự nhiên
trước đó đã bị phá vỡ rất khó tái tạo, phần lớn các loại lâm sản có giá trị bị khai thác

1


cạn kiệt, quá trình tái sinh rừng cũng mất rất nhiều thời gian. Đây là một trong
những vấn đề đang được ngành Lâm nghiệp quan tâm đặc biệt.
Rừng tự nhiên rất đa dạng, phong phú và phức tạp về tổ thành loài, tầng tán,
cấu trúc rừng cũng thay đổi theo các điều kiện địa lý khác nhau. Khoa học ngày nay
đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, tái tạo và sử dụng rừng chỉ có thể giải quyết thoả
đáng khi có sự hiểu biết đầy đủ và khoa học nhất về bản chất quy luật sống của
rừng. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng sẽ tạo thành cơ sở và là nền tảng để hổ trợ cho
công tác bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, duy trì nguồn tài nguyên rừng
quý giá, phục vụ cho mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường,
đồng thời sử dụng nguồn tài nguyên rừng một cách bền vững cho hiện tại và cho cả
thế hệ mai sau.
Xuất phát từ những nhận thức và tình hình thực tiễn đó, được sự đồng ý và
phân công của Khoa Lâm nghiệp, Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, trong khuôn
khổ của khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, dưới sự hướng dẫn của thầy Th.S Nguyễn
Minh Cảnh, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng
thái IIIB tại trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng thuộc Trung tâm Lâm nghiệp
Nhiệt đới, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai” được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 3 đến tháng 7 năm 2010.
1.2 Mục đích đề tài
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIIB tại
tiểu khu 151 tại trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng - Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới
huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai. Từ đó, góp phần làm cơ sở để đề xuất một số biện
pháp kỹ thuật lâm sinh để bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu có được.

1.3 Mục tiêu đề tài
- Mô tả một số quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên trạng thái IIIB thông qua
nghiên cứu trường hợp cụ thể.
- Trên cơ sở những nghiên cứu đã có được đề xuất các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh để bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên nơi đây.

2


1.4 Phạm vi và giới hạn của đề tài
1.4.1 Giới hạn về địa điểm và đối tượng nghiên cứu
- Đề tại được thực hiện trên một số diện tích điển hình trạng thái rừng IIIB
nằm ở khu vực rừng Kon Hà Nừng địa bàn huyện K’Bang phạm vi rừng thuộc trạm
thực nghiệm Kon Hà Nừng - Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới huyện K’Bang, tỉnh
Gia Lai quản lý.
1.4.1 Giới hạn về nội dung
- Về nghiên cứu cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng và phức tạp, trong khuôn khổ của một
khóa luận tốt nghiệp chúng tôi tập trung nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau:
+ Nghiên cứu tổ thành loài thực vật, độ hỗn giao, mật độ rừng.
+ Phân bố số cây theo cấp đường kính, phân bố số cây theo cấp chiều cao,
tương quan giữa chiều cao với đường kính, phân bố trữ lượng theo cấp đường kính.
+ Xác định độ tàn che của rừng
- Về nghiên cứu tái sinh:
+ Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của các loài cây gỗ trong giai đoạn
cây mạ và cây con dưới tán rừng bằng các chỉ tiêu: Tổ thành loài, mật độ cây tái
sinh, chất lượng, nguồn gốc tái sinh, phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.
- Về đề xuất các biện pháp tác động:
+ Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh để bảo tồn và phát triển rừng
tại khu vực nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng rừng bền vững.


3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cấu trúc rừng là đặc điểm phân bố các cơ quan thực vật theo không gian và
thời gian. Cấu trúc rừng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến các quá trình
cạnh tranh, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành phần thực vật và sự tác động qua lại giữa
chúng trong hệ sinh thái rừng.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên được các tác giả trong và ngoài nước
đề cập đến từ những năm đầu thế kỷ XX. Những nghiên cứu về cấu trúc bước đầu
chỉ là định tính và mô tả thì nay đã chuyển sang nghiên cứu định lượng chính xác
với sự ứng dụng của toán thống kê và tin học. Định hướng nghiên cứu cấu trúc sinh
trưởng và sản lượng rừng đã được các nhà khoa học khái quát lại dưới dạng mô
hình toán học từ phức tạp đến đơn giản, nhằm định lượng hóa các quy luật của tự
nhiên, nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng, đặc biệt là
trong lĩnh vực lập biểu chuyên dụng phục vụ cho công tác điều tra và dự đoán sản
lượng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng và làm
giàu rừng cho từng đối tượng cụ thể.
Tuy nhiên, đối tượng rừng tự nhiên rất đa dạng, phong phú và phức tạp về tổ
thành loài cây, tầng tán. Mỗi vùng địa lý khác nhau hình thành nên một kiểu rừng
có những đặc điểm riêng, cho nên vấn đề nghiên cứu về cấu trúc còn gặp rất nhiều
khó khăn, trở ngại. Vì vậy cấu trúc rừng vẫn là một trong những nội dung vô cùng
quan trọng đối với các hệ sinh thái rừng tự nhiên cần được quan tâm nghiên cứu.
2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Một số thành quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới:
- Để mô tả cấu trúc của rừng mưa nhiệt đới, David và Richards (1934) đã sử
dụng bản vẽ trắc đồ đứng và trắc đồ ngang của quần xã thực vật rừng. Trong quần
xã thực vật các loài cây thường có hình dạng, dạng sống khác nhau, nhưng các


4


thành viên trong cùng một nhóm sinh thái thì đều giống nhau về dạng sống và quan
hệ đối với hoàn cảnh xung quanh. Các dạng sống này đều biểu hiện đến mức độ nào
đó cách sắp xếp hợp lý trong không gian. Cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng
đối với việc phân biệt các quần thể phụ khác nhau.
- Catinot. R (1965) đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng những phẫu đồ
ngang và đứng với các nhân tố cấu trúc được mô tả theo các khái niệm. Kết quả ban
đầu đã tạo nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
- Nghiên cứu của Odum (1971), Geogre Baur về sinh thái rừng mưa nhiệt
đới. Các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa rừng và các yếu tố hoàn cảnh của rừng. Hệ
sinh thái rừng mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận động chung nhất,
bản thân từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng. Tác giả cho thấy, muốn ổn
định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận động đó, biết cách
điều tiết hài hòa mối quan hệ trong sự phức tạp đó (dẫn theo Vũ Thị Thuận, 2004).
2.1.2 Phân loại rừng
Sự phân chia kiểu rừng bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XIX bởi các nhà
lâm học người Nga như: A.F.Ruzki (1888), I.I Gutorovic (1897), P.M Cravchinxki
(1900) … (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
Các nhà lâm học đã phân chia các kiểu rừng khác nhau dựa trên cơ sở các
nhân tố: Địa hình, độ dày tầng đất, ẩm độ, thành phần loài cây, cấu trúc hình thái,
năng suất của quần xã thực vật, Trữ lượng rừng và mục đích sử dụng.
2.1.3 Phương pháp thống kê sinh học
Với xu thế chuyển dần từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng,
toán học thống kê trở thành một công cụ không thể thiếu đối với các nhà lâm học để
lượng hóa các quy luật tự nhiên và xã hội. Toán học thống kê ngày càng phát triển
và được áp dụng để tính toán ước lượng các nhân tố điều tra, nghiên cứu cấu trúc,
phân tích tương quan, rút mẫu và so sánh các mẫu…

2.1.4 Cấu trúc rừng
2.1.4.1 Cấu trúc tầng thứ
Rừng tự nhiên có cấu trúc tầng tán không phân biệt rõ ràng, vì vậy việc phân
chia còn rất nhiều hạn chế. Đối với rừng mưa nhiệt đới, nhiều tác giả chia làm 3

5


tầng: Tầng vượt tán, tầng chính và tầng dưới tán. Một số tác giả khác như Walton,
Myutt Smith (1955) phân chia rừng thành 5 tầng: Tầng trội, tầng chính, tầng dưới
tán, tầng bụi và tầng cỏ.
2.1.4.2 Phân bố số cây theo đường kính
Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần. Các nhà khoa học và
những nhà nghiên cứu về điều tra rừng đã đóng góp rất nhiều cho lĩnh vực này:
Schiffel (1898, 1899, 1902), N.V.Tretiakov (1921, 1927, 1934, 1937, 1952),
A.V.Tiurin (1931, 1936, 1954), Meyer (1934), Prodan (1951), N.Ranuchin (1931,
1936, 1954), V.S.Moisev (1966, 1969, 1971), B.Rollet (1974), N.N.Xvalov (1977),
Weise.W (1980), A.G.Moskalov (1978, 1982), và một số các tác giả khác (dẫn theo
Hoàng Sĩ Động, 2002).
- Schiffel nghiên cứu về phân bố số cây theo cấp đường kính trung bình
trong lâm phần rừng cây lá rộng rụng lá và biểu thị chúng theo hàm phân bố giảm.
Phương pháp xác định phần trăm số cây trong sự tương quan với cấp đường kính,
theo đó tác giả đã nhận được sự phù hợp với chỉ tiêu điều tra rừng. Giáo sư
A.V.Tiurin thì đưa ra tương quan số cây phân theo cấp đường kính từ nhỏ đến lớn
và cũng chỉ ra được sự phân bố đó là ổn định trong lâm phần. Ông còn chỉ ra rằng,
nó không phụ thuộc vào loài cây, cấp độ lập địa và độ dày của lâm phần. Phân bố số
cây theo độ dày như vậy chỉ phụ thuộc vào đường kính trung bình của lâm phần.
Giáo sư N.V.Tretiakov đã đi đến kết luận quy luật cấu trúc của những phân tử rừng
thường xuyên mang những điểm đặc trưng hiện tại, không phụ thuộc vào tuổi rừng,
loài cây, điều kiện sinh trưởng và thậm chí điều này cũng được chỉ ra đúng ngay cả

lâm phần phức và hỗn loài (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
- Nghiên cứu đường kính trung bình của rừng cây, Weise.W đi đến kết luận
số cây rừng của cây có đường kính nhỏ hơn của cây có đường kính trung bình tạo
thành 57,5% từ tổng số cây quan sát chung kể từ cây nhỏ nhất nếu sắp xếp tất cả cây
trong lâm phần theo thứ tự từ đường kính nhỏ đến lớn. Trong nghiên cứu của quy
luật này nhiều tác giả cũng nhận được kết quả tương tự.
- Trong sự phụ thuộc chỉ vào đường kính của lâm phần (N.V Tretiakov,
1952; A.V Tiurin, 1956) hay từ những yếu tố liên quan khác nhau của cây rừng (A.I

6


Moskolev, 1974; B.Rollet, 1974) và những nhà khoa học đã sử dụng những hàm
toán học như sau (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002):
+ Nhà khoa học đầu tiên đề cập đến là Meyer (1934). Ông đã mô tả phân bố
số cây theo đường kính bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên
tục, về sau gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer. Cho đến nay, hàm toán học
này vẫn đang được nhiều tác giả sử dụng để mô tả cấu trúc lâm phần.
+ Hàm Poisson, Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu đối với rừng gỗ
lá rộng thường xanh hỗn loài.
+ Hàm Charlie (kiểu A), V.S Moisev (1971), Nguyễn Ngọc Lung (1987) đã
sử dụng đối với rừng Thông và rừng Vân Sam non.
+ Hàm Pearson, V.S Moisev (1971), Đồng Sỹ Hiền và B.Rollet (1974) đã
nghiên cứu đối với rừng Thông, Vân Sam và rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới.
+ Hàm Gamma, S.N Xvalov (1984) đã sử dụng để nghiên cứu rừng Thông ở
Liên Bang Nga thuộc Liên Xô cũ.
+ Hàm Weibull, O.A Atrosenko (1980), Vũ Tiến Hinh (1985), Trần Văn Con
(1986) đã sử dụng đối với rừng Thông, rừng khộp và rừng lá rộng thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới ở Việt Nam. J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) cũng dùng hàm
Weibull để mô phỏng phân bố N/D1,3 khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo

– Brazin.
2.1.4.3 Phân bố số cây theo chiều cao
Nhiều nhà khoa khoa học sử dụng phương pháp vẽ phẫu đồ đứng để mô tả
phân bố số cây theo chiều cao. Phẫu đồ đứng thể hiện sự phân bố, sắp xếp trong
không gian của các loài cây. Điển hình như các công trình của Richards (1952),
Rollet (1979)…
Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có nhiều thế hệ hay do các biện
pháp chặt chọn không quy tắc vì vậy phân bố chiều cao của rừng thường có dạng
nhiều đỉnh, phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi. Có nhiều
dạng hàm toán học khác nhau được dùng để nắn phân bố N/H. Việc sử dụng hàm
nào tùy thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tượng nghiên
cứu cụ thể (dẫn theo Hoàng Phương Lan, 2004).

7


2.1.4.4 Tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực
Về quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây, qua nghiên
cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với mỗi cỡ đường kính cho
trước luôn tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của sự sinh trưởng. Trong mỗi cỡ
kính xác định, ở các tuổi khác nhau, cây rừng thuộc cấp sinh trưởng khác nhau, cấp
sinh trưởng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên, dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ
đó, đường cong quan hệ giữa H và D có thể thay đổi dạng và luôn dịch chuyển về
phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Tiurin D.V (1927) đã phát hiện hiện tượng này
khi ông xác lập đường cong chiều cao cho các cấp tuổi khác nhau. Prodan (1965) và
Dittmar.O cho rằng độ dốc đường cong chiều cao có chiều hướng giảm dần khi tuổi
tăng lên. Curtis.R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đường kính (D)
và tuổi (A) theo dạng phương trình: Logh  d  b 1 .

1

1
1
 b2 .  b3.
d
A
d.A

Petterson.H (1955) (theo Nguyễn Trọng Bình), đề xuất phương trình tương
quan:

1
3 h  1,3

 a

b
d

Krauter. G (1958) và Tiourin. A.V (1932) nghiên cứu tương quan giữa chiều
cao với đường kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả cho thấy
khi dãy phân hoá thành các cấp chiều cao thì mối quan hệ này không cần xét đến
cấp đất hay cấp tuổi, cũng như không cần xét đến tác động của hoàn cảnh và tuổi, vì
những nhân tố này đã được phản ánh trong kích thước của cây, nghĩa là đường kính
và chiều cao trong quan hệ đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và tuổi.
Tiếp theo, nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích toán học tìm ra những
phương trình Naslund. M (1929); Assmann. E (1936); Hohenadl. W (1936),
Michailov. F (1934, 1952); Prodan. M (1944); Krenn. K (1946); Meyer. H.A
(1952)... đã đề nghị sử dụng các dạng phương trình dưới đây để mô tả quan hệ H/D
h  a  b1 .d  b 2 .d2


h  a  b1 .d  b 2 .d2  b3 .d 3
h  1.3 

d2
(a  b.d ) 2

8


h  a  b.logd
h  a  b1 .d  b 2 .logd

h  k .db
 b
 
 d

h  1,3  a.e

Như vậy, để biểu thị tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây có
thể sử dụng nhiều dạng phương trình, việc sử dụng phương trình nào thích hợp nhất
cho từng đối tượng, thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu thị đường
cong chiều cao, phương trình parabol và phương trình logarit được sử dụng nhiều
hơn cả (dẫn theo Hoàng Bảo Luân, 2009).
2.2 Các nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới

Tái sinh rừng được hiểu là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng,
chủ yếu là tầng cây gỗ.
Hiệu quả của tái sinh rừng thường được các nhà lâm học xác định bởi mật
độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con và đặc điểm phân bố. Trên thế

giới, tái sinh rừng đã được bắt đầu nghiên cứu từ hàng trăm năm trước, nhưng từ
năm 1930 việc nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới mới được bắt đầu. Do rừng nhiệt
đới có đặc điểm là thành phần loài rất phức tạp, trong quá trình nghiên cứu, các tác
giả thường chỉ tập trung vào nghiên cứu tái sinh của các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất
định:
- P.W Richard tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy cây tái sinh có
dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố poisson.
- Van Steens (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
mưa nhiệt đới, đó là: Tái sinh phân tán liên tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt
của loài cây ưa sáng.
- Dawkins (1958) cho rằng du cho kinh doanh như thế nào thì việc đầu tiên
cần suy xét về lâm sinh đó chính là tái sinh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh, các tác giả thường sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống Lowder Milk (1927) với diện tích ô giao động từ 1 – 4 m2. Nếu
diện tích ô bé thì phải tăng số lượng ô hoặc ngược lại để đảm bảo tính đại diện, tính
trung thực của tình hình tái sinh rừng.
9


Baur G.N (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển
của cây con, nhưng lại ảnh hưởng không rõ ràng lắm đối với sự nảy mầm và quá
trình sinh trưởng của cây mầm (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
Theo Xannikow (1967) và Vipper (1973) quá trình tái sinh rừng còn chịu ảnh
hưởng bởi sự phát triển của tầng cỏ và tầng cây bụi, chúng là nhân tố cản trở sự
phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái sinh (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Những phương pháp và kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới là
một nội dung tham khảo rất quan trọng khi nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam.
2.3 Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam

Rừng tự nhiên ở Việt Nam chủ yếu thuộc kiểu rừng nhiệt đới và cận nhiệt

đới rất đa dạng, phong phú về thành phần loài đồng thời cấu trúc rừng cũng rất phức
tạp. Từ những năm đầu thế kỷ XX đã có rất nhiều tác giả trong nước quan tâm
nghiên cứu về cấu trúc rừng: Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978), Trần Ngũ
Phương (1965), Đồng Sĩ Hiền (1978), Nguyễn Văn Trương (1983), Nguyễn Ngọc
Lung (1971, 1983, 1989) cùng một số tác giả khác. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng
sở dĩ được nhiều nhà lâm học quan tâm như vậy vì đó chính là cơ sở cho việc định
hướng phát triển rừng, đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
2.3.1 Cấu trúc tầng thứ

Năm 1970, Thái Văn Trừng công bố hệ thống phân loại thảm thực vật Việt
Nam. Đây là công trình phân loại rừng hoàn chỉnh và có nhiều căn cứ xác đáng.
Căn cứ trên 5 nhân tố phát sinh:
-

Nhóm nhân tố địa lý – địa hình (vĩ độ, độ cao).

-

Nhóm nhân tố khí hậu – thủy văn; chế độ nhiệt, chế độ ẩm.

-

Nhóm khu hệ thực vật.

-

Nhóm nhân tố đá mẹ – thổ nhưỡng.

-


Nhóm nhân tố sinh vật – con người.

Ông đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam chia thành 14 kiểu thảm thực
vật. Trong mổi kiểu căn cứ vùng địa lý, các nhân tố sinh thái phát sinh quần thể,
hình thái cấu trúc quần hệ; thành phần loài cây và các kiểu phụ, các ưu hợp thực

10


vật; chia kiểu phụ miền thực vật. Trong 14 kiểu rừng thì rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới là kiểu phong phú nhất.
Năm 1978, khi Thái Văn Trừng nghiên cứu cấu trúc rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng: Tầng vượt tán, tầng
ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả đã sử dụng
phương pháp biểu đồ mặt cắt David & Richards có cải tiến bổ sung (tầng cây bụi và
thảm tươi được phóng với tỉ lệ lớn hơn).
Năm 1984, Nguyễn Văn Trương với các công trình nghiên cứu “Một số biện
pháp lâm sinh trong thiết kế kinh doanh rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng” và “nghiên
cứu về cấu trúc phục vụ khai thác nuôi dưỡng” đã đề xuất các mô hình cấu trúc
chuẩn làm căn cứ cho khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Năm 1988, Vũ Đình Phương với công trình “nghiên cứu xác định cấu trúc
quần thể phù hợp cho từng đối tượng và mục tiêu điều chế” đã nêu lên quan điểm là
phải tìm trong thiên nhiên các cấu trúc mẫu có năng suất cao đáp ứng mục tiêu kinh
tế cho từng khu vực và hướng rừng theo các mẫu chuẩn đó.
2.3.2 Phân bố số cây theo đường kính, chiều cao

Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính và theo chiều cao được xem là
quy luật cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Việc biết được quy luật
phân bố giúp xác định được số cây tương ứng theo từng cở kính hay từng cở chiều
cao, làm cơ sở cho việc xác định trữ lượng lâm phần.

Năm 1974, Đồng Sỹ Hiền đã dùng hàm Meyer và hệ đường cong pearson để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính tạo cơ sở cho việc lập biểu thể
tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Năm 1993, Bảo Huy đã vận dụng lý thuyết mẫu chuẩn tự nhiên để lựa chọn
thiết lập các mô hình cấu trúc N/D1,3 chuẩn cho các đơn vị phân loại của rừng Bằng
lăng Tây Nguyên và đề xuất điều chỉnh cấu trúc N/D1,3 theo cấu trúc chuẩn.
2.3.3 Tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực:

Theo Nguyễn Thị Ái Nhi (2005) về tương quan giữa chiều cao và đường
kính ngang ngực các tác giả đối với rừng tự nhiên thường tập trung ở một số dạng
phương trình sau:

11


H = a + b logD1,3
Log H = a + b logD1,3
Log H = a + b.D1,3
H = a + b.D1,3 + c.D1,32
Ngoài ra còn có rất nhiều dạng phương trình biểu thị sự tương quan giữa
đường kính và chiều cao thân cây, việc lựa chọn phương trình nào thích hợp phụ
thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và còn tùy thuộc vào
mổi tác giả. Mối tương quan giữa đường kính và chiều cao là cơ sở để lập biểu thể
tích hai nhân tố, biểu sản phẩm và giúp xác lập đường cong chiều cao lâm phần.
2.4 Các nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam

Tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục, một số còn có
dạng tái sinh theo vệt. Rừng nhiệt đới Việt Nam ngoài hai kiểu tái sinh trên còn có
hiện tượng cây tái sinh do nảy mầm đồng loạt tạo thành một thế hệ rừng tiên phong
thuần loại. Rừng tự nhiên nước ta thường bị tác động không theo quy tắc, việc này

làm cho các quy luật tái sinh cũng bị xáo trộn gây khó khăn cho việc nghiên cứu tái
sinh rừng.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra – Quy hoạch đã điều tra tái sinh
tự nhiên trên các tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh với sự trợ giúp
của các chuyên gia Trung Quốc. Các ô tiêu chuẩn với diện tích 2000 m2 và tiến
hành đo đếm tái sinh trên các ô dạng bản có diện tích 100 – 125 m2, kết hợp điều tra
theo tuyến, từ đó tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái sinh.
Năm 1969, Vũ Đình Huề phân chia tái sinh ra thành 5 cấp: Rất tốt, tốt, trung
bình, xấu và rất xấu. Trong các nghiên cứu này việc đánh giá tái sinh mới chỉ dựa
vào số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng tái sinh (dẫn theo Hoàng Phương Lan,
2004).
Năm 1978, Thái Văn Trừng khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam
đã kết luận: Ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến quá trình tái
sinh tự nhiên trong rừng.
Năm 1991, Vũ Tiến Hinh sau khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên ở Hữu
Lũng và Ba Chẽ đã đưa ra kết luận: Hệ số tổ thành tính theo phần trăm số lượng cây

12


tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ với nhau và theo dạng đường thẳng n%
= a + b N% (n%: Hệ số tổ thành tầng cây tái sinh, N%: Hệ số tổ thành tầng cây
cao).
Năm 2000, Trần Ngũ Phương khi nghiên cứu rừng tái sinh ở Việt Nam đã
nhấn mạnh: Rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên giã cổi tàn lụi rồi tiêu vong,
tầng kế tiếp sẽ thay thế…( dẫn theo Hoàng Phương Lan, 2004)
Tái sinh rừng tự nhiên là một vấn đề rất quan trọng quyết định rất lớn đến
quá trình kinh doanh rừng bền vững, vì vậy nghiên cứu quá trình tái sinh rừng là
một công việc không thể thiếu trong công tác nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên.
2.5 Phân chia các trạng thái rừng:


Phân chia kiểu trạng thái rừng được dựa theo quy phạm thiết kế kinh doanh
rừng QPN 6 – 84, do Bộ Lâm nghiệp cũ, nay là Bộ NN & PTNT ban hành năm
1984.
Đối với các kiểu rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá cần áp dụng
phân chia theo nhóm 4 trạng thái I, II, III, IV. Trong đó nhóm I là đất chưa có rừng;
nhóm II là rừng phục hồi; nhóm III là rừng thứ sinh và đã bị tác động; nhóm IV là
rừng nguyên sinh, rừng ổn định. Trong các nhóm có các kiểu, trong các kiểu có
phân chia ra các kiểu phụ.
Các nhóm kiểu trạng thái rừng có các đặc trưng sau đây:
Nhóm I nhóm không có rừng hoặc hiện tại chưa có rừng, chỉ có cỏ, cây bụi
hoặc cây gỗ, tre mọc rải rác. Tùy theo hiện trạng, nhóm này được chia thành: Kiểu
IA, được đặc trưng bởi lớp thực bì cỏ, lau lách hoặc chuối rừng; kiểu IB, được đặc
trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có thể có một số cây gỗ, tre mọc rải rác; kiểu IC,
được đặc trưng bởi số lượng cây thân gỗ tái sinh với số lượng đáng kể hơn so với
IA và IB. Chỉ được xếp vào kiểu IC khi số lượng cây gỗ tái sinh có chiều cao trên 1
mét đạt từ 1.000 cây/ ha trở lên.
Nhóm II nhóm rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ. Tùy theo
hiện trạng và nguồn gốc mà chia ra: Kiểu IIA là rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc
trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, một tầng; kiểu IIB là
rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm những quần thụ non

13


với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài phức tạp không đều tuổi, độ
ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng kiểu này còn có thể sót lại một số cây
của quần thụ cũ nhưng trữ lượng không đáng kể. Chỉ được xếp vào kiểu này khi
những quần thụ mà đường kính phổ biến không vượt quá 20 cm.
Nhóm III nhóm rừng thứ sinh đã bị tác động. Các quần thụ rừng đã chịu tác

động khai phá của con người ở nhiều mức độ khác nhau làm cho kết cấu ổn định
của rừng ít nhiều đã có sự thay đổi. Tùy theo mức độ tác động và khả năng cung cấp
sản phẩm mà nhóm này được chia làm 2 kiểu:
Kiểu IIIA được đặc trưng bởi các quần thụ đã bị khai thác nhiều, khả năng
khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vở hoàn toàn hoặc
thay đổi về cơ bản. Kiểu này được chia làm kiểu phụ:
- Kiểu phụ IIIA1 là rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng
mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm chất xấu,
nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Tùy theo tình hình tái sinh mà chia kiểu phụ
IIIA1 ra thành IIIA1.1 thiếu tái sinh và IIIA1.2 đủ tái sinh.
+ Kiểu phụ IIIA2 là rừng bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian phục
hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này là đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế
sinh thái với lớp cây đại bộ phận có đường kính 20 – 30 cm. Rừng có 2 tầng trở lên,
tầng trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây của tầng giữa
trước đây, rải rác còn có một số cây to khỏe vượt tán của tầng rừng cũ để lại. Tùy
theo thành phần cây mục đích của tầng giữa và tình hình tái sinh mà chia ra IIIA2.1
thiếu tái sinh và IIIA2.2 đủ tái sinh.
+ Kiểu IIIA3 là rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên.
Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của kiểu này khác
với kiểu IIIA2 ở chỗ đã có số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có đường
kính lớn (trên 35 cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
- Kiểu IIIB được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt chọn lấy ra một ít
gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của rừng, khả
năng cung cấp của rừng còn nhiều, rừng giàu về trữ lượng với thành phần gỗ lớn,
cao (gỗ xẻ).

14



×