Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết luận nghiên cứu trình
bày trong đề tài chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác.
Mọi tham khảo dùng trong bài báo cáo này đều được trích dẫn rõ rang tên tác
giả, tên công trình, thời gian thực hiện, địa điểm công bố.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu
trách nhiệm.

Nghệ An, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Lương Minh Thư

1
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn:
ThS. Hoàng Ngọc Thân đã hết lòng tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học công nghệ Vạn
Xuân, quý thầy cô khoa Công nghệ Sinh học, nhân dân 4 xã: Thanh Thịnh, Thanh
Hương, Hạnh Lâm, Ngọc Lâm thuộc huyện Thanh Chương. Qua đây tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, các chị trong Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Thanh Chương, những người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi


tìm hiểu và học hỏi, làm việc trong thời gian thực tập vừa qua.
Và tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, luôn bên cạnh ủng hộ, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 04/2017.
Sinh viên

Lương Minh Thư

2
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghệ An, ngày … tháng … năm 2017.
Giảng viên hướng dẫn

Hoàng Ngọc Thân

3
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

4

Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
BVTV

Nội dung đầy đủ
Bảo vệ thực vật

DDT
2,4D

2,4D-Dichlorophenoxyaceticacid

666

1,2,3,4,5,6-hexacloxicloxiclohexan hoặc
hexacloran

MRL

Mức giới hạn tối đa dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật trên nông sản

AND

Gen


USD
GDP

Thu nhập bình quân

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

BV-KDTV
CNTP
POP

5
Lương Minh Thư

Bảo vệ - Kiểm định thực vật

Công nghiệp thực phẩm
Hóa chất bảo vệ thực vật khó phân hủy


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng

Tên danh mục

Trang

Bảng 1.1

Các danh mục hóa chất BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam

6

Bảng 3.1

Diện tích đất nông nghiệp thuộc 4 xã trong diện điều tra

25

Bảng 3.2

Tình hình buôn bán kinh doanh hóa chất BVTV tại 4 xã
trong diện điều tra


26

Bảng 3.3

Tần suất sử dụng hóa chất BVTV của người dân tại 4 xã
thuộc diện điều tra

28

Bảng 3.4

Những loại hóa chất BVTV được sử dụng phổ biến

29

Bảng 3.5

Những cách xử lý lượng dư thừa hóa chất BVTV của người
dân

30

Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1


Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương

10

Hình 1.2

Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương

12

Hình 3.1

Sơ đồ quản lý hóa chất BVTV tại Nghệ An

17

Hình 3.2

Biểu đồ kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTV tại 4 xã
thuộc diện điều tra

27

Hình 3.3

Biểu đồ thể hiện tần suất sử dụng hóa chất BVTV

28

Hình 3.4


Những cách xử lý lượng dư thừa hóa chất BVTV của người
dân

31

Hình 3.5

Mô Hình Xử lý rác thải có nguồn gốc hóa chất BVTV

39

6
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt chiều dài
phát triển của dân tộc, nông nghiệp luôn là ngành có đóng góp tích cực trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt Nam
thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh,
phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi con
người phải tìm ra một hợp chất có thể ức chế hoạt động hoặc gây chết sâu bệnh, bảo
vệ mùa màng. Do vậy việc sử dụng hóa chất BVTV từ những năm 50 cho tới nay

vẫn chiếm một vai trò hết sức quan trọng, có khi mang tính quyết định.
Trong lĩnh vực trồng trọt, hóa chất BVTV có vai trò rất quan trọng trong việc
giữ vững năng suất, chất lượng cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên,
bà con nông dân thường có kiến thức hạn chế về các loại hoạt chất trong hóa chất
BVTV, dẫn tới tình trạng sử dụng hóa chất BVTV thiếu hiệu quả và an toàn, làm
tăng chi phí sản xuất và nguy cơ mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe và môi trường.
Do các loại hóa chất BVTV thường là các chất hoá học có độc tính cao nên mặt
trái của hóa chất BVTV là mối đe dọa cho sức khỏe con người và gia súc, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, làm ô nhiễm môi trường, diệt cả côn trùng và
vi sinh vật có ích làm mất cân bằng hệ sinh thái, là một đối tượng có nguy cơ cao
gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng
cách.
Từ đó tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển, bùng phát mạnh hơn. Dùng hóa
chất không đúng kỹ thuật, sẽ nhanh chóng tạo nên tính kháng hóa chất của sâu
bệnh, hóa chất BVTV nhiều khi còn để lại dư lượng độc hại trên nông sản làm ngộ
độc người sử dụng giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản .
Thanh Chương được biết đến là một huyện nông nghiệp miền núi phía tây của
Nghệ An có diện tích gieo trồng rộng lớn, là một huyện còn khó khăn nên hoạt động
canh tác nông nghiệp còn chủ yếu. Để duy trì cây trồng phát triển tốt, tránh tác hại
của sâu bệnh và cỏ dại thì người dân ở đây phải nhờ đến sự trợ giúp của hóa chất
BVTV. Trong quá trình sử dụng thì lượng hóa chất còn tồn dư trên bao bì hay chai
lọ bị người dân trực tiếp xả xuống ao hồ, sông suối là không thể tránh khỏi hay việc
hóa chất trực tiếp ngấm xuống đất cũng gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Để đảm
bảo cho kinh tế nông nghiệp của địa phương phát triển ổn định thì việc giải quyết
những tác hại do hóa chất BVTV gây ra là vô cùng cần thiết.

7
Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên cùng với sự quan tâm của một
người con thuộc mảnh đất này tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”” làm báo
cáo thực tập.

2.Mục tiêu nghiên cứu
-

Biết được thực trạng sử dụng hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.

-

Cung cấp hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tại huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An để tiến hành các nghiên cứu khác.

3.Nội dung nghiên cứu
-

Thực trạng việc sử dụng hóa chất BVTV tại, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An.

-

Hiện trạng ô nhiễm môi trường sử dụng nhiều hóa chất BVTV tại huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.


-

Đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng hóa chất BVTV.

8
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về hóa chất BVTV
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật
Có rất nhiều khái niệm về hóa chất BVTV.
Hóa chất BVTV là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp
hóa học được dùng để phòng trừ sâu, bệnh, côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột,
chim, thú rừng, nấm, rong rêu, cỏ dại , ốc bươu, chuột… hại cây trồng và nông sản
được gọi chung là sinh vật hại cây trồng và nông sản. Hóa chất BVTV gồm nhiều
nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây hại, như hóa chất trừ sâu dùng để
trừ sâu hại, hóa chất trừ bệnh để trừ bệnh cho cây… Trừ một số trường hợp còn nói
chung mỗi nhóm hóa chất chỉ có tác dụng đối với sinh vật gây hại thuộc nhóm đó
[7] [8].
Hóa chất BVTV là những chất độc; nhưng muốn là hóa chất BVTV phải đạt
một số yêu cầu sau:








Có tính độc với sinh vật gây hại.
Có khả năng tiêu diệt nhiều loài dịch hại (tính độc vạn năng), nhưng chỉ tiêu diệt
các loài sinh vật gây hại mà không gây hại cho đối tượng không phòng trừ (tính
chọn lọc).
An toàn đối với người, môi sinh và môi trường.
Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng.
Giá thành hạ [7].
Không có một loại chất độc nào có thể thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu nói
trên. Các yêu cầu này, thậm chí ngay trong một yêu cầu cũng có mâu thuẫn không
thể giải quy ết được. Tuỳ theo giai đoạn phát triển của biện pháp hoá học, mà các
yêu cầu được đánh giá cao thấp khác nhau. Hiện nay, yêu cầu “an toàn với người,
môi sinh và môi trường” được toàn thế giới quan tâm nhiều nhất [7]
1.1.1.2. Dịch hại
Dịch hại cây trồng là những đối tượng sinh vật dùng các bộ phận của cây trồng
làm nguồn dinh dưỡng. Chúng ăn phá hoặc ký sinh làm cho cây trồng bị mất đi hay
bị tổn thương các bộ phận, làm cho cây trồng kém phát triển hay bị chết và cuối
cùng làm giảm năng suất trồng trọt. Khi dịch hại bộc phát trên diện rộng được gọi là
dịch (với tên loài gây hại cụ thể) ví dụ như dịch chuột, dịch rầy nâu [7] [13].
Các loại dịch hại là:

9
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp









Sâu: tên gọi chung cho nhóm côn trùng, có nhiều loại sâu thay đổi hình dạng một
lần hay nhiều lần trong vòng đời của chúng. Sâu gây hại hầu hết khi chúng còn non
[7].
Nhện: các loại nhện rất nhỏ, màu đỏ hoặc xanh, có 8 chân. Nhện là loại gây hại trên
bông, rau và cây ăn quả [7].
Ốc và sên: là loại có thân mềm và nhớt. Thân ốc được bao bọc lớp vỏ cứng, còn loài
sên thì không có vỏ bao. Ban ngày chúng nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn [7].
Tuyến trùng: là loại rất nhỏ, không màu, không thấy được bằng mắt thường. Tuyến
trùng chích, hút rễ thân, đỉnh sinh trưởng và gây hại làm cho cây kém phát triển. Rất
khó phòng trừ tuyến trùng [7].
Gặm nhấm: là loài chuột, sóc có thể gây hại cho cây trồng, hoa quả và sản phẩm
trong kho. Chuột sinh sản nhanh và có thể phòng trừ có hiệu quả bằng nhiều biện
pháp kết hợp với nông dân [7].
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm hóa chất BVTV
1.1.2.1. Ưu điểm
Những ưu điểm của hóa học bảo vệ thực vật có thể tóm tắt như sau:
Các chất hóa học thường có tác dụng nhanh. Chỉ sau khi phun một thời gian
ngắn, các loại hóa chất hóa học bảo vệ thực vật có thể nhanh chóng chặn đứng tác
hại của sâu, bệnh, chặn đứng các trận dịch. Mặt khác, chất hóa học diệt các loài sinh
vật gây hại tương đối triệt để. Nếu phun hóa chất hóa học đúng cách có thể bảo đảm
sâu chết 95%, có trường hợp đến 100% [8].
Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật có thể trong một thời gian ngắn triển khai
một cách rộng rãi trên những diện tích lớn. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi sâu bệnh
phát sinh và gây hại trên những vùng rộng lớn. Biện pháp này có thể dùng được ở

cả những nơi địa hình gập ghềnh ở các vùng đồi núi, mà thường ở những nơi này
các biện pháp bảo vệ thực vật khác cho kết quả kém [7].
Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật trong phần lớn các trường hợp đều đtôi lại
hiệu quả kinh tế cao. Ở nhiều nước trên thế giới đã dùng một khối lượng lớn hóa
chất hóa học, người ta tính ra cứ một đồng tiền chi phí cho việc dùng hóa chất hóa
học trừ sâu thu được sản phẩm nông nghiệp có giá trị là 10-12 đồng. Một số trường
hợp cứ một đồng bỏ ra chi phí cho biện pháp hóa học thu về được 40-50 đồng, như
trong trường hợp hóa chất hóa học trừ sâu bệnh cho cây ăn quả [8].
Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật tương đối đơn giản, dễ áp dụng và có thể
phổ biến rộng rãi trong sản xuất, nông dân tiếp thu và dễ sử dụng. [7]
10
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm không nhỏ, biện pháp hóa học bảo vệ thực vật có
nhiều nhược điểm. Những nhược điểm này càng ngày càng nổi rõ lên khi những tác
động của con người lên thiên nhiên ngày càng sâu sắc và đời sống vật chất cũng
như tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên. Những nhược điểm của hóa
học bảo vệ thực vật là:
Các hợp chất hóa học bảo vệ thực vật là những chất độc. Khi sử dụng thiếu
cẩn thận, không đúng kỹ thuật, có thể gây độc cho người, gia súc, có trường hợp
làm cho người và gia súc bị chết [7] [13].
Các chất hóa học có thể tích tụ lại trong đất làm cho đất bị nhiễm độc, trở
thành không trồng trọt được. Các chất hóa học có thể giữ lại trong nông sản và từ đó
đi vào cơ thể người, gây độc cho người sử dụng. Nông sản mang theo dư lượng hóa
chất hóa học bảo vệ thực vật làm cho nông sản không sạch, nông sản bị ô nhiễm [9].
Các chất hóa học có trong cơ thể các loài sinh vật gây hại sau khi chúng bị

nhiễm hóa chất, có thể đi qua các khâu trong các chuỗi dinh dưỡng, gây độc cho các
loài sinh vật trong sinh quần và cuối cùng đi vào cơ thể con người. Các nhà khoa
học đã công bố tài liệu cho thấy, trong cơ thể con cá đánh bắt được ở các đại dương
người ta đã tìm thấy hóa chất trừ sâu DDT. Hóa chất này có thể từ cá để đi vào cơ
thể người ăn các con cá đó [7].
Có những con chim ăn các con sâu bị nhiễm hóa chất, hóa chất đi vào cơ thể
chim. Người bắn chim, ăn thịt chim có hóa chất và hóa chất đi vào cơ thể người
[10].
Các chất hóa học bảo vệ thực vật gây ra những ảnh hưởng đối với các loài sinh
vật trong các hệ sinh thái nông nghiệp. Bên cạnh việc các hóa chất bảo vệ thực vật
tiêu diệt các loài sinh vật gây hại, chúng cũng có thể giết chết côn trùng và các loài
sinh vật có ích khác, từ đó giải phóng cho một số loài sinh vật gây hại khỏi sự kiềm
chế của các loại thiên địch và vì vậy chúng hoạt động mạnh hơn, gây hại nhiều hơn.
Dùng hóa chất không đúng cách, đúng liều lượng có thể làm tăng dần tính quen hóa
chất, làm phát sinh tính kháng hóa chất ở một số loài sinh vật gây hại.
Do đó, về sau hóa chất không tiêu diệt được các loài sinh vật gây hại này nữa và
chúng trở thành rất khó diệt trừ. Kinh nghiệm đáng ghi nhớ của chúng ta là phun
hóa chất trừ sâu loang hại bông. Lúc đầu mỗi vụ bông chỉ phu 3-4 lần là ngăn ngừa
được tác dụng của sâu loang. Về sau số lần phun hóa chất phải tăng dần lên.
11
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sau 5-6 năm có nơi phải phun đến 12-14 lần, thậm chí đến 20 lần trong một vụ
bông để trừ sâu loang. Và như vậy, môi trường sản xuất bị ô nhiễm hóa chất trừ sâu
nặng nề. [7]
Danh mục các hóa chất BVTV bị cấm sử dụng


1.1.3.

Từ Thông tư số 03 /2016/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì ta sẽ có bảng sau về các danh
mục hóa chất BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam:
Bảng 1.1: Các danh mục hóa chất BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam

TT

MÃ HS

TÊN CHUNG
(Common names)

MÃ HS

TÊN THƯƠNG PHẨM
(Trade names)

Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản
1
2

3
4
5
6
7

2903.82.00

2903.81.00

2620.91.00

2903.82.00
2903.92.00
2910.40.00

2920.90

12
Lương Minh Thư

Aldrin

3808.50.10

Aldrex, Aldrite…

BHC, Lindane

3808.50.10

Beta - BHC, Gamma HCH, Gamatox 15 EC,
20 EC, Lindafor ,
Carbadan 4/4 G;
Sevidol 4/4 G

Cadmium
compound (Cd)


3808.91.99

Cadmium compound
(Cd)

Chlordane

3808.50.10

Chlorotox, Octachlor,
Pentichlor...

DDT

3808.50.10

Neocid, Pentachlorin,
Chlorophenothane...

Dieldrin

3808.50.10

Dieldrex, Dieldrite,
Octalox ...

3808.91.19

Cyclodan 35EC,

Endosol 35EC, Tigiodan
35ND, Thasodant 35EC,

Endosulfan


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thiodol 35ND
8
9

2910.90 00
2903.82.00

Endrin

3808.91.19

Hexadrin...

Heptachlor

3808.50.10

Drimex, Heptamul,
Heptox…

10


2903.89.00

Isobenzen

3808.91.19

Các loại thuốc BVTV có
chứa Isobenzen

11

2903.89.00

Isodrin

3808.91.20

Các loại thuốc BVTV có
chứa Isodrin

12

2620.29.00

Lead (Pb)

3808.91.19

Các loại thuốc BVTV có
chứa Lead (Pb)


13

2930.50.00

Methamidophos

3808.50.10

Dynamite 50 SC, Filitox
70 SC, Master 50 EC, 70
SC, Monitor 50EC,
60SC, Isometha 50 DD,
60 DD, Isosuper 70 DD,
Tamaron 50 EC...

14

2920.11.00

Methyl Parathion

3808.50.10

Danacap M 25, M 40;
Folidol - M 50 EC;
Isomethyl 50 ND;
Metaphos 40 EC, 50EC;
(Methyl Parathion) 20
EC, 40 EC, 50 EC;

Milion 50 EC; Proteon
50 EC; Romethyl 50ND;
Wofatox 50 EC ...

15

2924.12.00

Monocrotophos

3808.50.10

Apadrin 50SL, Magic
50SL, Nuvacron 40
SCW/DD, 50 SCW/DD,
Thunder 515DD...

16

2920.11.00

Parathion Ethyl

3808.91.19

Alkexon , Orthophos ,
Thiopphos ...

13
Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17

2908.19.00

Sodium
Pentachlorophenate
monohydrate

3808.91.19

Copas NAP 90 G, PMD
4 90 bột, PBB 100 bột

18

2908.11.00

Pentachlorophenol

3808.50.10

CMM 7 dầu lỏng

19

2924.12.00


Phosphamidon

3808.50.10

Dimecron 50 SCW/
DD...

20

2903.89.00

Polychlorocamphen
e

3808.50.10

Toxaphene,
Camphechlor

3808.91.91

Strobane

3808.50.10

Các loại thuốc BVTV có
chứa Chlordimeform

22


2925.21.00

Chlordimeform

Thuốc trừ bệnh
1

2931.90.10

Arsenic (As)

2931.9041

Các hợp chất hữu cơ của
thạch tín (dạng lỏng)

2931.9049

Các hợp chất hữu cơ của
thạch tín (dạng khác)

2

2930.90.90

Captan

3808.50.29


Captane 75 WP, Merpan
75 WP...

3

2930.50.00

Captafol

3808.50.21

Difolatal 80 WP, Folcid
80 WP... (dạng bình xịt)

3808.50.29

Difolatal 80 WP, Folcid
80 WP... (dạng khác)

3808.50.21

Anticaric, HCB... (dạng
bình xịt)

3808.50.29

Anticaric, HCB... (dạng
khác)

3808.50.21


Các hợp chất của thủy
ngân (dạng bình xịt)

3808.50.29

Các hợp chất của thủy

4

5

2903.92.00

2852.10

14
Lương Minh Thư

Hexachlorobenzene

Mercury (Hg)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ngân (dạng khác)
6

2804.90.00


Selenium (Se)

3808.92.19

Các hợp chất của Selen

Thuốc trừ chuột
1

3808.99.90

Hợp chất của Tali
(Talium compond (Tl))

Thuốc trừ cỏ
1

2918.91.00

2.4.5 T

3808.50.31

Brochtox, Decamine,
Veon …(dạng bình xịt)

3808.50.39

Brochtox, Decamine,

Veon… (dạng khác)

1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tại huyện Thanh Chương
1.2.1.

Vị trí địa lý

Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Nghệ
An.
Toạ độ: 18°44' đến 18°22' vĩ độ Bắc và 105°13' đến 105°8' kinh độ Đông.






Phía tây nam giáp tỉnh Bolikhamxai của Lào.
Phía đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn.
Phía tây bắc giáp huyện Anh Sơn.
Phía đông bắc giáp huyện Đô Lương
Phía nam giáp huyện Hương Sơn.

Huyện Thanh Chương cách thành phố Vinh 50 km về phía tây Nghệ An: Toàn
huyện có diện tích tự nhiên là: 1128.3106 km² bao gồm 39 xã và 1 thị trấn, có số
dân: 252.459 người. Thành phần dân tộc: Kinh; Thái; Khơ mú cùng sinh sống.
Về giao thông vận tải: Ngoài đường thuỷ với hệ thống sông ngòi dày đặc,
Thanh Chương có đường Hồ Chí Minh dài 53 km chạy dọc theo hướng tây bắc đông nam từ Thanh Đức tới Thanh Xuân qua 11 xã; đường quốc lộ 46 từ Thanh
Khai đến Ngọc Sơn rồi chạy ngang qua Võ Liệt, cắt đường Hồ Chí Minh, tới cửa
khẩu Thanh Thuỷ; đường 15 chạy từ Ngọc Sơn lên Thanh Hưng, theo hướng gần
như song song với đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Thanh Chương còn có nhiều

đường mòn qua Lào và các đường liên xã, liên thôn, thuận lợi cho sản xuất và giao
lưu giữa các vùng nội huyện.
1.2.2.

Địa hình

15
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương
Diện tích tự nhiên của Thanh Chương là 1.127,63 km2, xếp thứ 5 trong 19
huyện, thành, thị trong tỉnh.
Địa hình Thanh Chương rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả của một quá
trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình chiếm phần lớn
đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dãy Giăng Màn có đỉnh cao 1.026m, tạo
thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay (Lào), tiếp đến là các đỉnh Nác Lưa
cao 838m, đỉnh Vũ Trụ cao 987m, đỉnh Bè Noi cao 509m, đỉnh Đại Can cao 528m,
đỉnh Thác Muối cao 328m. Núi đồi tầng tầng lớp lớp, tạo thành những cánh rừng
trùng điệp.
Phía hữu ngạn sông Lam đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy ngang,
có dãy chạy ven bờ sông, cắt xẻ địa bàn Thanh Chương ra nhiều mảng, tạo nên
những cánh đồng nhỏ hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có
những cánh đồng tương đối rộng. Phía tả ngạn sông Lam, suốt một giải từ chân núi
Cuồi kéo xuống đến rú Dung, núi đồi liên tiếp như bát úp, nổi lên có đỉnh Côn Vinh
cao 188m, núi Nguộc (Ngọc Sơn) cao 109m.[4]
1.2.3.


Khí hậu và thời tiết

Khí hậu: Thanh Chương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh
hưởng chung của khí hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt đới gió mùa).
16
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Chế độ nhiệt:
Khí hậu Thanh Chương hình thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh
phù hợp với hai thời kỳ xâm nhập của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam:
+ Mùa nóng:
Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt độ trung bình là 30°C có khi lên tới 40°C.
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 dương lịch. Gió Lào xuất hiện trong mùa này.
Mùa mưa bão thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Mỗi năm bão đổ
bộ lên đất liền vào khu vực Thanh Nho ít nhất cũng từ 1 đến 2 lần, năm nhiều nhất
là 3 đến 4 lần trong hơn 10 cơn bão xuất hiện tại biển Đông. Sức gió của các cơn
bão thường có cường độ lơn từ cấp 8, 9 đến cấp 10, 12 gây nhiều thiệt hại cho nhân
dân. Gió bão còn gây ra lũ lụt làm tổn hại nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
+ Mùa lạnh:
Từ tháng 10 đến tháng 3 dương lịch. Mùa lạnh thường có gió mùa Đông Bắc.
Gió mùa này thường gây ra mưa phùn, lượng mưa không đáng kể. Tuy lượng mưa ít
nhưng bầu trời lại nhiều mây, về sáng nhiều ngày có sương mù u ám đến 9, 10 giờ
mới tan. Mùa này sâu hại dễ phát triển làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông Xuân
và Xuân Hè.
- Chế độ mưa:
Lượng mưa bình quân 1.600 - 1.800 mm/năm nhưng phân bố không đều:

Thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chỉ chiếm khoảng 11% lượng mưa
cả năm. Đây là thời kỳ gây khô hạn trên những chân đất cao. Mùa mưa (từ tháng 5
đến tháng 10) lượng mưa chiếm tới 89% cả năm, tập trung vào các tháng 8, 9, 10 và
có lúc lên tới 2.500-2.800mm dễ gây úng ngập ở những khu vực trũng thấp.
- Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi bình quân của vùng 986mm/năm. Các tháng 12, 1, 2 và lượng
bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 1.9 đến 2 lần gây khô hạn trong vụ Đông Xuân. Các
tháng 4, 5, 6 lượng bốc hơi tuy không lớn nhưng là thời kỳ có nhiệt độ cao và gió
Tây Nam khô nóng, gây hạn trong vụ Xuân Hè.
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí bình quân cả năm 85%, thời kỳ độ ẩm không khí thấp tập
trung vào mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng (độ ẩm không khí có
thể xuống tới 56%) hạn chế khả năng sinh trưởng của cây trồng.
- Chế độ gió bão:
17
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Hứng chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo: Gió mùa Đông Bắc và gió
mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kèm
theo nền nhiệt độ thấp gây rét lạnh. Gió Tây Nam xuất hiện từ trung tuần tháng 4 tới
đầu tháng 9 với tần suất 85% số năm, kèm theo khô nóng, độ ẩm không khí thấp,
mỗi đợt kéo dài 7-12 ngày.[4]
+ Nhìn chung, khí hậu xã khá thuận lợi cho một số lọai cây trồng phát triển tuy
có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự
phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu khắc nghiệt ở Thanh Chương có ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt của
con người và cây trồng, vật nuôi.

Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong sản xuất và đời sống
nhưng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh Chương đã tạo ra được những sản
vật đặc trưng của từng vùng.
1.2.4.

Thủy văn

Hình 1.2: Bản đồ hành chính của huyện Thanh Chương
Nguồn nước mặt:
Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng ruộng chủ yếu lấy từ
sông Lam (sông Cả), sông Trai, sông Giăng, sông Rộ và một số hồ đập lớn ở vùng
18
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân như đập Thanh An, hồ
Thanh Thủy, đập Cồn Đẻn... Tuy nhiên đối với đất trồng màu do địa hình cao,
nguồn nước ngọt xa nên việc giải quyết nước tưới cho vùng này còn khó khăn, ở
đây về mùa mưa lại hay bị úng lụt.
Việc tưới tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó ảnh hưởng
đến sự phát triển và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn
huyện. Trong những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy lợi được xây
dựng đã dần đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của nhiều hộ nông dân ở nơi đây.
Nguồn nước ngầm:
Nguồn nước ngầm của huyện khá phong phú nhưng mới chỉ khai thác một
lượng nhỏ để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, việc khai thác nước ngầm để phục vụ
sản xuất nông nghiệp là chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của nó.
1.3.


Quá trình sử dụng hóa chất BVTV ở Nghệ An

Trong những năm từ 1960-1980 toàn tỉnh có 400 -435 xã, mỗi xã có một đến hai
HTX, có xã có 3-4 HTX như xã Hưng Tây (Hưng Nguyên), xã Kim Liên (Nam
Đàn), xã Tây Phú (Diễn Châu),... và gần 20 nông trường quốc doanh, mỗi nông
trường có từ 9-14 đội sản xuất. Thời bấy giờ, do chế độ bao cấp nên từ tỉnh, huyện,
xã và nông lâm trường đều có các kho hóa chất BVTV để phòng chống dịch bệnh,
bảo vệ mùa màng. Ngoài ra một số cơ quan, đơn vị quân đội dùng hóa chất BVTV
(chủ yếu là DDT, 666) đưa vào phòng chống mối ở các kho tàng lưu trữ hóa chất
súng, hóa chất đạn, các bệnh viện và nhà ở. Hiện nay sơ bộ đã thống kê được trên
địa bàn tỉnh có hơn 50 địa điểm là kho, bãi chứa DDT, 666 trước đây. Tập trung
nhiều nhất là vùng huyện Nghi Lộc, Nghĩa Đàn vì nơi đây thời bao cấp có gần 10
nông trường chuyên trồng cây thông, và các loại cây cần sử dụng một lượng lớn các
hóa chất BVTV. Các huyện Đô Lương, Yên Thành, Nam Đàn có từ 3 đến 5 điểm
kho chứa hóa chất BVTV, ngay các bệnh viện lao, giao thông thời kháng chiến
chống Mỹ sơ tán về đây cũng có nơi cất giữ DDT, 666 nhưng sau chuyển đi, 30 số
hóa chất vương vãi không được xử lý. Ngoài ra ở Nghệ An, những năm 60, 70 của
thế kỷ trước, các huyện miền núi như Tương Dương, Thanh Chương, Anh Sơn, Con
Cuông, Kỳ Sơn, Nghĩa Đàn, Quế phong... bị dịch bệnh sốt rét hoành hành nên
ngành y tế cũng đã sử dụng một khối lượng không nhỏ hóa chất BVTV để diệt côn
trùng, phòng, chống sốt rét. Do nhận thức, hiểu biết thời bấy giờ về mặt trái của hóa
chất BVTV còn hạn chế nên hệ thống kho tàng lưu chứa hóa chất BVTV hầu hết
được xây dựng một cách tạm bợ, không có quy hoạch, khoanh vùng, nhiều kho nằm
trong khu vực đông dân cư hoặc sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình phân phối,
việc đổ vỡ, rơi vãi hóa chất BVTV ở các nền kho và khu vực lân cận kho diễn ra

19
Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thường xuyên. Mặt khác, vì chưa hiểu tác hại của hóa chất BVTV nên nhiều tổ
chức, cá nhân còn xử lý hóa chất BVTV quá hạn sử dụng bằng cách chôn lấp tùy
tiện [3].

20
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại hóa chất bảo vệ thực vật trên 4 xã tại địa bàn huyện Thanh Chương.

2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại 4 xã thuộc huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghệ An.





Xã Thanh Thịnh.
Xã Thanh Hương.
Xã Ngọc Lâm.
Xã Hạnh Lâm.


2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02/2017 đến tháng 04/2017.

2.4. Các phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết



Tìm hiểu tài liệu, thông tin, kiến thức từ các giáo trình, tạp chí, mạng intenet, các
bài viết, báo cáo nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Điều tra các số liệu về tình hình sử dụng hóa chất BVTV từ nguồn: Phòng tài
nguyên và môi trường, các kho dự trữ, buôn bán hoá chất tại huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
2.4.2. Phương pháp thực tế

 Ghi nhật ký, chụp ảnh.


Điều tra trực tiếp người sử dụng theo phiếu điều tra thiết kế sẵn.



Điều tra các vấn đề liên quan đến tình hình sử dụng hóa chất BVTV của người dân.



Đối tượng được điều tra:







Người dân trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An: 100
người



Chủ cửa hàng bán hóa chất BVTV: 35 người



Cán bộ trạm bảo vệ thực vật huyện Thanh Chương : 10 cán bộ

Tiến hành phỏng vấn:

Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng trong khu vực nghiên cứu: phỏng vấn các vấn đề
liên quan đến việc sử dụng hóa chất BVTV của người dân.
21
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Phỏng vấn chủ cửa hàng bán hóa chất BVTV trên địa bàn huyện Thanh Chương về
tình hình buôn bán, các loại hóa chất BVTV người dân quan tâm.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu



Sử dụng phần mềm Microsofe Excell 2013 để xử lý số liệu.

22
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.

Tình hình quản lý hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
3.1.1. Thực trạng quản lý

Hàng năm, theo mùa vụ cán bộ hợp tác xã kết hợp cán bộ môi trường xã có tổ
chức tham quan trực tiếp sâu bệnh trên các cánh đồng.
Kiểm tra tình hình kinh doanh các loại hóa chất trên các cửa hàng trên địa bàn
theo định kì, nhưng hầu như chủ các cửa hàng trốn tránh không hợp tác với cán bộ.
Cán bộ chỉ kiểm soát được 60% dân số sử dụng hóa chất của hợp tác xã, còn 40%
sử dụng hóa chất bên ngoài, làm cho công tác quản lý của xã gặp nhiều khó khăn.
Mỗi năm vào đầu vụ thì xã có kết hợp với trạm bảo vệ thực vật huyện và các
trường đại học như: Đại học Nông Nghiệp 1 Hà Nội… về hướng dẫn cách thức
trồng trọt và sử dụng một số loại hóa chất đặc trị cho từng loại bệnh cho cây trồng.
Tuy nhiên lớp học thường được giới hạn số lượng nên mức độ phổ biến rộng tới
người dân đang còn ít. Thỉnh thoảng có về trực tiếp tới các xóm nhưng mức độ
tham gia nghe hướng dẫn của người dân còn ít, những người nghe chủ yếu là có
thời gian rảnh hoặc ý thực được tầm quan trọng của nền nông nghiệp xã nhà, còn lại
là không có thời gian hay họ cho rằng không cần thiết phải nghe khi họ đã có kinh
nghiệm dùng một loại hóa chất từ trước.

Khi phát hiện ra sâu bệnh xã thường xuyên tuyên truyền phát thanh tren toàn
xã về sâu bệnh, các loại hóa chất dặc trị sử dụng trong mùa vụ, và yêu cầu người
dân nên tới hợp tác xã để mua hóa chất.
Có chương trình khuyến khích người dân sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ở
hợp tác xã: hỗ trợ người dân khi xảy ra trường hợp xấu nhất với cây trồng, giảm giá
so với ngoài thị trường… Rất nhiều chương trình khuyến khích nhưng mức độ sử
dụng của người dân vẫn thấp. Về vấn đề quản lý môi trường đồng ruộng, chủ yếu
quản lý bao bì vỏ hóa chất sau khi sử dụng: một số xã có đặt thùng bê tông để thu
gom rác thải tại các cánh đồng. Tuy nhiên, việc chấp hành bỏ rác, bỏ bao bì vỏ hóa
chất bảo vệ thực vật đúng nơi quy định vẫn không triệt để, chỉ góp phần làm giảm
tình trạng vứt rác.
Như vậy có thể thấy công tác quản lý sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của
huyện Thanh Chương đang gặp nhiều khó khăn, tình trạng lạm dụng sử dụng hóa
chất không theo liều lượng khuyến cáo đang bắt đầu diễn ra trên địa bàn và yêu cầu
được khắc phục.

23
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.1: Sơ đồ quản lý hóa chất BVTV tại tỉnh Nghệ An.
Hệ thống các cơ quan QLNN về hóa chất BVTV được thành lập từ Trung
ương đến cấp xã phường. Mỗi cơ quan trong hệ thống được phân công trách nhiệm
cụ thể về công tác quản lý, phối kết hợp với các cơ quan khác trong hệ thống. Ngoài
các cơ quan chuyên môn, UBND xã cùng với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là các
tổ chức trực tiếp tham gia QLNN về hóa chất BVTV ở cơ sở. Tuy nhiên, ở hầu hết
các cấp công tác QLNN mới chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh, buôn bán,
đóng gói mà chưa thực sự chú trọng đến việc sử dụng hóa chất BVTV.

3.1.2. Văn bản quản lý pháp luật
Nghị định 92 CP của chính phủ ban hành năm 1993 được thay bằng Nghị định
58 ban hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về Bảo vệ là Kiểm dịch
thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật” (có điều qui định điều kiện người
trực tiếp làm dịch vụ BVTV, có liên quan đến vấn đề kinh doanh hóa chất BVTV)
và “Điều lệ quản lý hóa chất BVTV” [1].
Nghị định 78 CP ngày 27/11/1996 và được điều chỉnh, bổ sung làm rõ hơn
trong Nghị định số 26/2003/ND-CP “Qui định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực BV-KDTV”. Trong Nghị định số 26/2003/ND-CP có qui định phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc xử phạt, những tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng, các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả [1].
24
Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kèm theo Pháp lệnh, Điều lệ và các qui định trên của Nhà nước, Bộ Nông
nghiệp và CNTP (nay là Bộ Nông nghiệp & PTNT) đã ban hành những quy định
của Bộ về công tác quản lý hóa chất BVTV như:
+ Quyết định số 100/NN-BVTV/QĐ ban hành ngày 23/02/1995 rồi Quyết định
165/1999/QĐ-BNN-BVTV và nay là Quyết định 145/2003 QĐ-BNN-BVTV về qui
định thủ tục thẩm định sản xuất, gia công, đăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán,
lưu trữ, tiêu huỷ, nhãn hóa chất, bao bì đóng gói, hội thảo, quảng cáo hóa chất
BVTV. Đặc biệt trong quyết định 145/2003 QĐ-BNN-BVTV còn có mục IV qui
định về việc sử dụng hóa chất BVTV, trong đó qui định rõ trách nhiệm của người
trực tiếp sử dụng, trách nhiệm của các cơ quan quản lý và đơn vị kinh doanh hóa
chất BVTV [1].
+ Quyết định 91/2002/QĐ-BNN qui định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất,
gia công, sang chai đóng gói buôn bán hóa chất BVTV.

+ Quyết định 150/NN-BVTV/QĐ rồi QĐ193/1998/QĐ,BNN-BVTV, tiếp đến QĐ
34/2001/QĐ-BNN-VP bị thay thế bằng Quyết định 50/QĐ/2003/QĐ-BNN qui định
về kiểm định chất lượng, dư lượng hóa chất BVTV và khảo nghiệm hóa chất BVTV
.
+ Để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa chất lượng dư lượng hóa chất BVTV, Bộ Nông
nghiệp & PTNT ngày 08/08/2003 ra Quyết định 79/2003/QĐ sửa đổi khoản 2 &3
điều 11 trong 50/QĐ/2003/QĐ-BNN qui định Kiểm định chất lượng dư lượng hóa
chất BVTV nhằm mục đích đăng ký ở Việt Nam [1].
Để quản lý chặt chẽ hơn các loại hóa chất hạn chế sử dụng, Cục Bảo vệ thực
vật đã gửi công văn số 286/HD-BVTV ngày 19/04/2004 hướng dẫn sử dụng các loại
hóa chất BVTV bị hạn chế dùng ở Việt Nam [1].
Để bảo đảm cho việc thi hành hệ thống pháp lý nói trên, ngày 18/12/1993, Bộ
Nông Nghiệp và CNTP đã ra Quyết định số 703/NN-BVTV/QĐ về qui chế tổ chức
và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Trong văn bản này đã ghi rõ [1]:
Quyết định số 412/NN-BVTV/QĐ của Bộ Nông nghiệp & CNTP qui định rõ
sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu, thẻ thanh tra và chế độc ấp phát, sử dụng đối với viên
chức thanh tra chuyên ngành BV và KDTV [1].
Ngày 08/06/2015 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông
tư 21/2015/TT-BNNPTNT về quản lý hóa chất bảo vệ thực vật (sau đây gọi tắt là
Thông tư 21). Thông tư này quy định về quản lý hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm:
đăng ký; khảo nghiệm; sản xuất, buôn bán; xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chất

25
Lương Minh Thư


×