VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƢƠNG HIỀN HẠNH
TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ VÀ GIÁO DỤC VỚI
NHÓM TRẺ LAI TỪ CÁC CUỘC HÔN NHÂN ĐÀI-VIỆT
VÀ HÀN-VIỆT Ở KHU VỰC TÂY NAM BỘ
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hậu Giang)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 15
1.1. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về hôn nhân xuyên quốc gia-liên
quan đến vấn đề trẻ lai Đài-Việt và Hàn –Việt ......................................................... 15
1.2. Những nghiên cứu về trẻ em nhập cư và trẻ lai Đài – Việt, Hàn-Việt ............. 27
1.3. Thông tin về trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt tại Tây Nam Bộ từ góc nhìn của
báo chí ....................................................................................................................... 32
1.4. Quyền của trẻ lai trong an sinh xã hội và chính sách xã hội liên quan đến
tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục ............................................................................... 34
1.5. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và định hướng của đề tài.............................. 37
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 41
2.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 41
2.2. Các lý thuyết xã hội học ..................................................................................... 47
2.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 51
2.4. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................ 53
2.5. Chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật liên quan đến trẻ lai về tiếp
cận dịch vụ y tế và giáo dục ...................................................................................... 55
Chƣơng 3: TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ CỦA NHÓM TRẺ LAI QUA KẾT
QUẢ KHẢO SÁT TẠI HẬU GIANG ................................................................... 62
3.1. Đặc điểm của nhóm trẻ lai liên quan đến việc tiếp cận dịch vụ y tế tại Hậu
Giang ......................................................................................................................... 63
3.2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm trẻ lai tại Hậu Giang ...................... 71
3.3. So sánh tiếp cận dịch vụ y tế giữa nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng ..................... 80
3.4. Những yếu tố tác động đến tình trạng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm trẻ lai ... 89
3.5. Một số vấn đề chính sách y tế dành cho trẻ lai tại Hậu Giang ........................... 96
Chƣơng 4: TIẾP CẬN DỊCH VỤ GIÁO DỤC NHÓM TRẺ LAI QUA KẾT
QUẢ KHẢO SÁT TẠI HẬU GIANG ................................................................. 102
4.1. Đặc điểm của nhóm trẻ lai liên quan đến tiếp cận dịch vụ giáo dục của trẻ
tại Hậu Giang .......................................................................................................... 103
4.2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ giáo dục của nhóm trẻ lai tại Hậu Giang ............ 105
4.3. So sánh tiếp cận dịch vụ giáo dục giữa nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng ............ 114
4.4. Những yếu tố tác động đến tiếp cận dịch vụ giáo dục của nhóm trẻ lai .......... 120
4.5. Một số vấn đề chính sách giáo dục đối với trẻ lai tại Hậu Giang .................... 129
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
DVGD
Dịch vụ giáo dục
DVYT
Dịch vụ y tế
DVCSSK
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ĐNA
Đông Nam Á
ĐBSCL
Đồng bằng sông cửu long
HĐH
Hiện đại hóa
HG
Hậu Giang
IOM
Tổ chức Di cư Quốc tế
ND
Người dân
NTL
Người trả lời
NCS
Nghiên cứu sinh
PVS
Phỏng vấn sâu
TNB
Tây Nam Bộ
TLN
Thảo luận nhóm
TRẺ CĐ
Trẻ cộng đồng
TX
Thị xã
TP
Thành phố
TCH
Toàn cầu hóa
TĐHV
Trình độ học vấn
T/C UNICEF
Tổ chức Unicef
UBDSGĐ VÀTE
Ủy ban dân số gia đình và trẻ em
VPKTVH
Văn phòng Kinh tế và Văn hóa
VN
Việt Nam
XHH
Xã hội học
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Độ tuổi trung bình của trẻ lai và quốc tịch của trẻ ...................................65
Bảng 3.2. Lý do trẻ lai được đưa về Hậu Giang sống cùng họ ngoại .......................67
Bảng 3.3. Dự định thời gian nuôi trẻ lai ...................................................................70
Bảng 3.4 Tỉ lệ có thẻ BHYT theo giới tính của trẻ lai ..............................................72
Bảng 3.5. Tỉ lệ trẻ có thẻ BHYT và tình trạng của mẹ trẻ lai ...................................73
Bảng 3.6. Nơi mua và việc chi trả cho thẻ BHYT của trẻ lai ...................................74
Bảng 3.7. Hoàn cảnh gia đình của trẻ lai và trẻ cộng đồng ......................................81
Bảng 3.8. Khác biệt về nơi mua thẻ BHYT của hai nhóm trẻ ..................................83
Bảng 3.9. So sánh việc sử dụng thẻ BHYT giữa hai nhóm trẻ .................................85
Bảng 3.10: Dịch vụ tiêm ngừa vacxin của hai nhóm trẻ ...........................................86
Bảng 3.11. Tương quan giữa BHYT và tiếp cận tiêm ngừa giữa hai nhóm trẻ ........87
Bảng 3.12. Mạng lưới thông tin về tiêm ngừa của hai nhóm trẻ ..............................88
Bảng 3.13. Mạng lưới xã hội trong tiếp cận dịch vụ tiêm ngừa của hai nhóm trẻ....89
Bảng 3.14. Tình trạng tiếp cận thẻ BHYT theo đặc điểm của trẻ lai ........................91
Bảng 3.15. Tình trạng tiếp cận DVYT của trẻ lai theo đặc điểm của người trả lời ..94
Bảng 3.16. Tình trạng tiếp cận DVYT của trẻ lai theo đặc điểm của người mẹ.......95
Bảng 4.1: Đặc điểm trẻ lai và tình trạng đi học hiện tại .........................................107
Bảng 4.2. Chương trình trợ giúp từ nhà trường dành cho trẻ lai ............................109
Bảng 4.3. Tình trạng đi học của trẻ lai và đặc điểm của người trả lời ....................110
Bảng 4.4. Tình trạng đi học của trẻ lai và đặc điểm của người mẹ ........................111
Bảng 4.5. Đặc điểm gia đình trẻ lai và trẻ cộng đồng .............................................116
Bảng 4.6. Đặc điểm về người mẹ của trẻ lai và trẻ cộng đồng ..............................118
Bảng 4.7. Tình trạng đi học của hai nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng ........................120
Bảng 4.8. Đặc điểm của trẻ và hình thức học .........................................................122
Bảng 4.9. Đặc điểm trẻ thuộc diện con lai và kết quả học tập ................................123
Bảng 4.10. Đặc điểm của trẻ lai và tình trạng có học bạ khi đi học .......................124
Bảng 4.11. Đặc điểm của người trả lời và tình trạng có học bạ của trẻ lai .............125
Bảng 4.12. Mạng lưới xã hội ảnh hưởng đến trẻ lai tiếp cận giáo dục ..................128
Bảng 4.13: Nguyện vọng đề xuất của người chăm sóc trẻ lai.................................132
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Thu nhập bình quân trên đầu người giữa các quốc gia Châu Á
năm 2008 .......................................................................................................... 16
Biểu đồ 1.2: Số lượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan từ năm 1995- 2016 . 23
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của nhóm trẻ lai trong mẫu khảo sát ....................... 63
Biểu đồ 3.2. Giới tính và quốc tịch trẻ lai ................................................................ 65
Biểu đồ 3.3. Tình trạng cư trú của trẻ lai trong mẫu khảo sát ................................ 66
Biểu đồ 3.4. Trung bình tiền gửi theo nơi cư trú của mẹ trẻ lai............................... 69
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ có thẻ BHYT theo quốc tịch của trẻ lai ...................................... 71
Biểu đồ 3.6. Người chi trả thẻ BHYT cho hai nhóm trẻ .......................................... 82
Biểu đồ 4.1. Trình độ học vấn của trẻ lai theo địa bàn .......................................... 104
Biểu đồ 4.2: Khác biệt về giới của trẻ lai trong tiếp cận dịch vụ giáo dục ............ 105
Biểu đồ 4.3. Hình thức đi học của trẻ lai ............................................................... 108
Biểu đồ 4.4. Khác biệt về độ tuổi trung bình đi học giữa nhóm trẻ lai và trẻ CĐ . 115
Biểu đồ 4.5. Dự tính của người trả lời cho trẻ lai đi học ....................................... 126
Biểu đồ 4.6. Người chăm sóc trẻ lai có hiểu biết về chính sách giáo dục ............. 130
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tổng quan về tình hình di cư của công dân Việt Nam, từ tháng
9/2008 đến tháng 9/2009, phía bộ phận quản lý di dân Hàn Quốc thông báo có 1700
trường hợp trẻ lai Hàn – Việt dưới 3 tuổi không được đưa về lại nước Hàn [35], hiện
tượng này cũng tương tự như hiện tượng trẻ lai Đài Loan và Việt Nam được đưa về
bên ngoại nuôi dưỡng bởi nhiều lí do như, gia đình cha mẹ trẻ khó khăn, li hôn,
người mẹ bị trục xuất, hoặc hôn nhân thất bại mang thai về sinh con tại quê nhà,
nhóm trẻ em (thường gọi là “trẻ lai”) này thật sự chưa có quốc gia nào đưa ra được
con số trẻ đang sống tại Việt Nam, cả phía Việt Nam cũng chưa có công bố chính
thức, điều này cho thấy chưa có sự quan tâm triệt để của các quốc gia có liên quan.
Vấn đề đặt ra trẻ lai sẽ sống như thế nào ở Việt Nam, các em bị tách khỏi cha, mẹ và
môi trường sống ở Đài Loan và Hàn Quốc, với mô hình xã hội hóa cá nhân (gia
đình, nhà trường và xã hội) tại Việt Nam liệu có phù hợp với nhu cầu phát triển cho
trẻ ở mức độ nào
Trước nhu cầu của việc di cư tự do và giải pháp lựa chọn di cư thông qua
đường kết hôn với người nước ngoài của các phụ nữ Việt Nam, và những hệ lụy tiêu
cực từ những cuộc hôn nhân xuyên quốc gia khi đổ vỡ đã tác động đến xã hội, đối
tượng bị tác động trực tiếp và ảnh hưởng nhiều nhất đó là thế hệ trẻ lai, và khi được
đưa về quê ngoại ở Việt Nam để sống cho thấy từng bước có khả năng nhóm trẻ này
sẽ bị bỏ quên, do hoàn cảnh chăm sóc của gia đình họ ngoại không đảm bảo và ổn
định, việc có đầy đủ giấy tờ tư pháp cũng gặp nhiều khó khăn bởi Việt Nam đã áp
dụng luật hai quốc tịch cho trẻ nhưng chính nhận thức của người thân trẻ chưa đầy
đủ về mặt thông tin và lợi ích cũng như quyền lợi hợp pháp cho trẻ sau này
Toàn cầu hóa (TCH) di cư như hiện nay trong đó tình trạng kết hôn xuyên
quốc gia giữa phụ nữ Việt Nam và nam giới nước ngoài được xem như con đường
nhanh nhất để thay đổi đời sống, điều kiện sống và cả công ăn việc làm và nó dần
trở thành hiện tượng xã hội. Người dân có chiến thuật tự giải quyết vấn đề việc làm
cho bản thân, giải quyết vấn đề nghèo đói của gia đình ở nông thôn … Nghiên cứu
về hôn nhân có yếu tố nước ngoài được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm từ những năm 2004 đến nay và những tác động về hôn nhân có yếu
1
tố nước ngoài đến kinh tế hộ gia đình, làm thay đổi theo xu hướng tích cực đáng ghi
nhận nhưng những tiêu cực từ các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia này cũng để lại
không ít những hậu quả tác động đến cá nhân, gia đình và xã hội, đặc biệt đối với
các trẻ lai được sinh ra bởi mẹ là người Việt Nam và bố là người Đài Loan hoặc
Hàn quốc.
Tình trạng trẻ lai đang sống cùng họ hàng nhà ngoại tại TNB, cụ thể hơn ở
tỉnh hậu Giang như một hiện tượng xã hội xuất hiện những năm gần đây trong bối
cảnh di dân toàn cầu, lý do có những nhóm trẻ lai về sống tại Việt Nam là hậu quả
của những cuộc hôn nhân giữa nữ giới là người Việt Nam và nam giới là người Đài
Loan, Hàn Quốc. Tình trạng tiếp cận dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục đối với các
trẻ em lai được xem như là vấn đề nan giải hiện nay, bên cạnh những vấn đề về y tế
và giáo dục thì việc trẻ sống cùng những họ hàng bên ngoại thiếu vắng sự chăm sóc
của người bố và người mẹ, đồng thời việc trở về thiếu các giấy tờ cho nên trẻ lai
được xem như là nhóm trẻ cư trú chưa hợp pháp tại cộng đồng (cư trú không có giấy
tờ hợp pháp về luật) nhưng về tình rõ ràng là các cháu “về ngoại” và đương nhiên
được coi là hợp tình
Chăm sóc y tế và giáo dục cho trẻ em không những là quốc sách của quốc gia
Việt Nam mà hai lĩnh vực này được Liên Hiệp Quốc cụ thể là tổ chức UNICEF
quan tâm và định hướng nó là trung tâm của các chương trình phát triển. Quyền
được giáo dục, và chăm sóc sức khỏe không những là quyền con người mà còn là
nền tảng của tất cả các quyền khác của con người, ngày 2 tháng 9 năm 1990 công
ước quyền trẻ em bắt đầu được kí kết, Việt Nam là nước Châu Á thứ hai kí kết hiệp
ước này vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Quyền được hưởng giáo dục và chăm sóc y
tế là hai thứ quyền nằm trong nội dung của 10 quyền cơ bản trong hiệp ước. Trẻ em
di cư nói chung, và trẻ lai di cư về quê ngoại nói riêng trong lĩnh vực nghiên cứu ở
đây cũng là nhóm trẻ được quyền hưởng các quyền đã nêu đặc biệt cần thiết nhất là
trẻ được đi học và được chăm sóc y tế một cách cơ bản nhất
Việc nuôi dưỡng trẻ lai ở khu vực ĐBSCL hay cụ thể hơn là tại tỉnh Hậu
Giang có phải là một hiện tượng xã hội hay chỉ đáng lưu tâm hay chỉ là một nhóm
nhỏ trẻ lai không đáng kể trong bối cảnh xã hội hóa cá nhân trẻ em mà thiết chế giáo
dục và chăm sóc y tế được xem là nền tảng để phát triển con người giúp trẻ hội nhập
2
với cộng đồng và xã hội. Xem xét một hiện tượng xã hội là việc nhóm trẻ lai tiếp
cận dịch vụ y tế và giáo dục trên địa bàn Hậu Giang so sánh với nhóm trẻ cộng đồng
và xem xét sự ngang bằng nhau về cơ hội bởi những tác động nào và điều đó nó làm
nên sự khác biệt đáng lưu ý ở nhóm trẻ lai về mặt xã hội
Xem xét dưới quan điểm luật pháp trẻ lai đang sống tại Việt Nam có nhiều
trường hợp bất hợp pháp (muốn nói đến trẻ không có giấy tờ đăng kí tạm trú hợp lệ),
mặc dù quy định được phép có hai quốc tịch tuy được Quốc hội thông qua gần đây
song việc tiếp cận với các chương trình, chính sách hỗ trợ cho trẻ vẫn còn nhiều bất
cập và hạn chế như thế nào. Nhóm trẻ lai được sinh ra tại địa phương hoặc được đưa
về nuôi tại gia đình họ ngoại tại Hậu Giang được tiếp cận dịch vụ giáo dục đến đâu
và so với trẻ em tại địa phương có cha mẹ mang quốc tịch Việt Nam có khác biệt gì,
bên cạnh đó đề tài cũng phân tích tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế cho trẻ lai như thế
nào so với trẻ tại địa phương có cha mẹ mang quốc tịch Việt Nam. Phân tích những
yếu tố tác động đến việc tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục của nhóm trẻ lai là một
trong những điểm quan trọng của luận án
Trong trường hợp hiện nay có nhiều trẻ tại Hậu Giang được đi học (có 169
trẻ) trên các trường tiểu học, có trẻ có giấy tờ hợp lệ có trẻ không (nhà nước tạm thời
chấp nhận) nhưng điều này không giải quyết được vấn đề mà khi nói đến cơ hội tồn
tại và sống của trẻ tại Việt Nam cho đến sau này bởi vì việc tiếp cận với hệ thống
giáo dục phổ thông chưa có giải pháp phù hợp với luật giáo dục nhất là khi chuyển
trường, chuyển cấp, và cũng chưa có cách nào giải quyết về việc chăm sóc y tế công
cho trẻ khi có vấn đề về sức khỏe, điều này không những cản trở sự phát triển cơ bản
của nhóm trẻ lai vốn rất thiệt thòi, nó còn gây nhiều khó khăn cho hệ thống quản lý
tại địa phương về những vấn đề gia đình, cư trú, giáo dục và y tế
Những điều trên đây là thách thức to lớn trong tương lai nếu như không được
giải quyết nó không còn là một vấn đề xã hội hay một hiện tượng xã hội đơn thuần
mà còn liên quan đến hậu quả của nó mà nhà nước Việt Nam sẽ khó khăn để đối
diện như việc cư trú bất hợp pháp của một thành phần con lai đáng kể và khi nhóm
trẻ lai trưởng thành đến 18 tuổi có quyền công dân (theo luật quốc tịch Việt Nam)
thì lúc đó vấn đề trình độ học vấn, việc làm như thế nào, và những nhóm người đó bị
tổn thương vì thiếu hệ thống giáo dục, chăm sóc trong điều kiện khiếm khuyết sẽ trở
thành những thành phần nào trong xã hội Việt Nam
3
Trước yêu cầu bách thiết về thực trạng trẻ lai nói chung và tại Hậu Giang như
hiện nay, NCS mạnh dạn đề xuất đề tài nghiên cứu “ Tiếp cận dịch vụ y tế và giáo
dục với nhóm trẻ lai từ các cuộc hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt ở khu vực Tây
Nam Bộ (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hậu Giang)” .
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án nhằm góp phần tìm hiểu thực trạng tiếp cận dịch vụ y
tế và giáo dục đối với nhóm trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt đang sinh sống tại Hậu
Giang cùng mẹ hoặc họ hàng bên ngoại bằng phương pháp tiếp cận xã hội học qua
đó giải thích về hiện tượng xã hội hiện đại phát sinh trong quá trình phát triển và hội
nhập của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Đánh giá thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục của trẻ lai Đài-Việt và
Hàn-Việt, xác định và lý giải một số yếu tố tác động đến việc tiếp cận giáo
dục và y tế của nhóm trẻ lai này
-
So sánh đối chiếu giữa nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng nhằm giải thích cho sự
khác biệt của hai nhóm trẻ này trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục.
-
Làm rõ những hạn chế trong chính sách y tế và giáo dục đối với nhóm trẻ lai,
đồng thời đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế và giáo
dục đối với nhóm trẻ lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tiếp cận dịch vụ giáo dục và chăm sóc y
tế cho trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt tại Hậu Giang.
3.2. Khách thể nghiên cứu
-
Nhóm trẻ lai, kể cả trẻ lai được sinh tại Việt Nam hoặc được đưa về từ nước ngoài
nuôi dưỡng chăm sóc bởi người mẹ ruột hoặc người thân họ hàng bên ngoại, hỏi
trực tiếp người chăm sóc trẻ (hay còn gọi là người bảo hộ cho trẻ), gia đình trẻ lai
có độ tuổi của trẻ từ 6 tháng đến 17 tuổi, bao gồm trẻ em trai và gái.
-
Nhóm trẻ cộng đồng (là trẻ người địa phương mang quốc tịch Việt Nam, có
ba và mẹ là người Việt Nam) sống trên cùng địa bàn với nhóm trẻ lai, tương
4
đồng về cấp lớp học và độ tuổi cũng từ 6 tháng đến 17 tuổi, bao gồm trẻ em
trai và gái. Nhóm đối chứng này được khảo sát nhằm so sánh sự khác biệt
trong tiếp cận dịch vụ giáo dục và chăm sóc y tế đối với nhóm trẻ lai.
-
Những người có liên quan đến việc trẻ lai tiếp cận dịch vụ giáo dục và chăm
sóc y tế như người nhà của trẻ, công an liên quan đến cư trú và cung cấp
thông tin, nhà trường, cán bộ y tế địa phương, cán bộ ấp, cán bộ đoàn thể,
những nhà quản lý địa phương như lãnh đạo xã, phụ trách tư pháp hay công
an cấp xã cấp huyện, và đại điện phía nhà nước Đài Loan tại TPHCM. Nhóm
khách thể nghiên cứu này được phỏng vấn sâu nhằm cung cấp thêm thông tin
đầy đủ, rõ ràng hơn các kết quả định lượng của nghiên cứu.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được chọn là ba đơn vị hành chính thuộc
tỉnh Hậu Giang là TP Vị Thanh, TX Ngã Bảy và Huyện Vị Thủy, nơi đông đảo trẻ
lai Đài-Việt và Hàn-Việt cư trú.
Về thời gian: Luận án bắt đầu thực hiện từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 10
năm 2016, trong đó nghiên cứu sinh trực tiếp khảo sát tại thực địa từ tháng 7 đến
tháng 9 năm 2016.
Vấn đề nghiên cứu:
Trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế cũng tương đối rộng, luận án chỉ giải
quyết hai điểm chính là tình trạng trẻ lai dưới 6 tuổi được tiêm ngừa và thực trạng
có thẻ BHYT cho trẻ em lai cũng như hình thức sử dụng thẻ BHYT.
Trẻ lai tiếp cận với chính sách giáo dục bằng cách đăng kí nhập học, kết quả
học tập, tình trạng đi học thêm và có được cấp học bạ chính thức hay không, việc
tiếp cận dịch vụ giáo dục chịu sự chi phối bởi quá trình thực hiện chính sách như thế
nào khi thân trạng của trẻ lai rất đặc thù như không có quốc tịch Việt Nam, không
có khai sinh, hộ khẩu để chứng minh là công dân việt nam.
Những vấn đề đặt ra trong luận án được xem là chủ đề mới trong nghiên cứu
về những vấn đề xã hội hiện đại đặc biệt là nghiên cứu về di cư và chính sách liên
quan đến tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục cho nhóm trẻ em có thân phận khác biệt
thuộc nhóm trẻ không có quốc tịch Việt Nam. Giải thích sự khác biệt đó dưới
phương pháp tiếp cận xã hội học và đưa ra những giải pháp khuyến nghị đối với
5
công tác quản lý nhà nước và những đề xuất nhằm cải thiện chính sách y tế và giáo
dục đối với trẻ em lai nói chung và trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt nói riêng đang sống
trên địa bàn lãnh thổ nước Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận
4.1. Phương pháp luận
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu NCS đã xây dựng cơ sở lý thuyết, giả
thuyết nghiên cứu, khung lý nghiên cứu dựa trên lý thuyết chức năng và lý thuyết
mạng lưới xã hội và tiếp cận dựa trên quyền trẻ em và hiện tượng xã hội để giải
quyết vấn đề mà đề tài đặt ra
Trẻ em có tất cả quyền con người, tuy nhiên do bởi chưa hoàn thiện về thể chất,
tâm lý yếu ớt, thể trạng chưa phát triển hoàn chỉnh, cũng như việc phát triển tâm
sinh lý chưa đầy đủ nên quyền của trẻ em cần được từ gia đình, công đồng và xã hội
quan tâm, công ước về quyền của trẻ em được quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11
năm 1989 và bắt đầu có hiệu lực ngày 2 tháng 9 năm 1990 [76], [77], trong đó có
những nội dung cơ bản sau:
Với bốn nội dung nhóm quyền cơ bản là quyền sống còn, quyền được bảo vệ,
quyền được tham gia và quyền được phát triển. Trong đề tài này lựa chọn cách tiếp
cận về quyền của trẻ em dựa trên yếu tố quyền được chăm sóc y tế (thuộc nhóm
quyền được sống còn), và quyền được phát triển trong đó chọn lựa lĩnh vực giáo dục
(chính thống và không chính thống) nhằm giải thích cho xuyên suốt đề tài, lựa chọn
hai quyền này nhằm hướng đến một lợi ích tốt nhất cho trẻ em (dưới 18 tuổi) không
bị phân biệt đối xử. Để thực hiện quyền đó đòi hỏi cả một quy trình của xã hội và
trong đó có tất cả vai trò của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội, điều này được
giải thích trong quá trình phân tích số liệu định lượng và dữ liệu định tính nhằm trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu liên quan đến cơ hội tiếp cận DVYT và DVGD của
nhóm trẻ lai tại Hậu Giang
Về tiếp cận DVYT đối với nhóm trẻ lai tại Hậu Giang được xem xét dưới tiếp
cận về quyền trẻ em theo công ước quốc tế đã được nhà nước Việt Nam kí kết ở
điều 24 của Công ước có nêu về quyền được chăm sóc sức khỏe của trẻ em và
quyền được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vấn đề đặt ra là trẻ lai cũng phải
được đảm bảo về quyền lợi chăm sóc sức khỏe và thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức
6
khỏe cơ bản nhất như tiêm ngừa trong độ tuổi dưới 6 tuổi và được quyền mua thẻ
bảo hiểm y tế (BHYT) tại nơi đang sống như hiện nay ở Hậu Giang
Về tiếp cận giáo dục, cụ thể Điều 28 có đề cập: Các quốc gia thành viên công
nhận quyền của trẻ em được học hành theo từng bước [12]. Khoản a là thi hành giáo
dục tiểu học bắt buộc, sẵn có và không mất tiền cho tất cả người dân và khuyến
khích các hình thức giáo dục trung học cơ sở, phổ thông, và các dịch vụ này có sẵn
và mở cho mọi trẻ em. Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền của trẻ
em để nghiên cứu, qua sơ lược nội dung về quyền được chăm sóc y tế, quyền được
học hành cơ bản của trẻ để lí giải về một nhóm trẻ bị “bỏ quên” trong quá trình toàn
cầu hoá có một nhóm hay khu vực bị bỏ quên [49]
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tư liệu sẵn có
mà các học giả đã nghiên cứu trước về hôn nhân xuyên quốc gia và con lai. Phân
tích chính sách giáo dục và chăm sóc y tế đối với trẻ em thông qua văn bản pháp luật
trên đối tượng trẻ lai để nhìn rõ thực trạng cũng như nguyên nhân trẻ lai chưa được tiếp
cận hệ thống giáo dục và chăm sóc y tế tại Hậu Giang như trẻ cộng đồng khác
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu thực địa trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang bằng công cụ bảng hỏi người chăm sóc trẻ lai và người chăm sóc trẻ cộng
đồng trên địa bàn TP Vị Thanh, Thị Xã Ngã Bảy và Huyện Vị Thủy. Lượt qua giai
đoạn triển khai nghiên cứu như sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành thực địa 4 tỉnh ĐBSCL vào tháng 11 năm 2015, NCS
gặp trực tiếp sở tư pháp tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, An Giang với mục
đích trao đổi về tình hình trẻ lai được đưa về địa phương và đề nghị được hỗ trợ cho
phép thực hiện nghiên cứu trên địa bàn, nhưng chỉ tỉnh An Giang và Hậu Giang là
đồng ý cho thực hiện nghiên cứu và cung cấp số liệu trẻ lai, tuy nhiên tỉnh An Giang
chỉ có 10 trẻ về sống cùng họ hàng nên NCS quyết định chọn địa bàn tỉnh Hậu
Giang để thực hiện nghiên cứu
Giai đoạn 2: Tiến hành tháng 7 và tháng 8 năm 2016, khảo sát bảng câu hỏi và
phỏng vấn sâu bán cấu trúc trên địa bàn TP Vị Thanh, TX Ngã Bảy, và huyện Vị
Thủy. Chọn lựa ba địa bàn trên dựa theo tiêu chí, 1 thành phố, 1 thị xã và 1 huyện
có nhiều trẻ lai về sống cùng họ hàng bên ngoại, nghiên cứu trên toàn bộ mẫu trẻ lai
có mặt trên địa bàn từ 6 tháng trở lên.
7
Giai đoạn 3: NCS tham gia nghiên cứu đề tài “Dân số và di dân Tây Nam Bộ”
đề tài cấp nhà nước do PGS.TS Lê Thanh Sang, Viện trưởng Viện Phát triển bền
vững Nam bộ làm chủ nhiệm đề tài, giai đoạn này NCS sử dụng các PVS và TLN
của đề tài để bổ sung cho thông tin lấy dữ liệu đợt 2
4.2.1. Mẫu nghiên cứu
Không có số liệu tổng thể về mẫu trẻ lai tại Hậu Giang. Nên việc tính công
thức mẫu theo phương pháp thống kê xác suất là không phù hợp trong nghiên cứu
này, vì thế nghiên cứu sinh dựa trên những thông tin định tính nghiên cứu trước đó
để đề xuất địa bàn nghiên cứu như sau:
Lấy mẫu theo cụm: Hậu Giang bao gồm tám đơn vị hành chính: một Thành
phố, hai Thị Xã và năm Huyện. Nghiên cứu sinh chọn ba đơn vị hành chính cấp
Thành phố, thị xã và huyện để làm địa bàn nghiên cứu: (1) Thành phố Vị Thanh; (2)
Thị xã Ngã Bảy; (3) Huyện Vị Thủy.
Tổng số mẫu hộ gia đình có nuôi trẻ lai trên địa bàn TP Vị Thanh, Thị xã
Ngã Bảy và Huyện Vị Thủy được lấy toàn bộ trong quá trình nghiên cứu thực địa.
Phương thức lấy mẫu tiếp cận cấp Huyện và đề xuất văn bản hỗ trợ xuống xã để tiếp
cận hộ gia đình, việc được tiếp cận mẫu còn tùy thuộc vào địa phương cấp xã cho
phép tiếp cận nhóm đối tượng nghiên cứu trong thời gian nhất định mỗi xã hai đến
ba ngày, và có bao nhiêu hộ gia đình trẻ lai Đài-Việt bà Hàn-Việt đều được lấy mẫu
trong nghiên cứu này.
Số lượng mẫu hộ gia đình có nuôi trẻ lai được lấy trong mẫu như đã nêu thì
nhóm mẫu trẻ Việt Nam tại cộng động (nhóm mẫu đối chứng) trong nghiên cứu này
cũng được lấy tương đồng tại cùng địa phương, ví dụ trẻ lai học lớp 1 thì trẻ tại cộng
đồng cũng học lớp 1, mục tiêu muốn so sánh sự tương đồng của trẻ trong quá trình tiếp
cận dịch vụ y tế và giáo dục như thế nào. Riêng trẻ lai dưới 6 tuổi nhóm trẻ Việt Nam
tại cộng đồng sẽ được lấy đối chứng cũng dưới 6 tuổi (có thể hơn kém một hoặc hai
tuổi) nhóm trẻ này dung để so sánh cơ hội tiếp cận các chương trình tiêm ngừa tại địa
phương và việc được cấp thẻ bảo hiểm y tế trên cùng địa bàn như thế nào.
Nghiên cứu lấy toàn thể mẫu dựa trên tiêu chuẩn: 1-1 (1 trẻ lai thì lấy 1 trẻ cộng
đồng có điều kiện tương đồng về cấp lớp học đối với trẻ đang đi học từ lớp 1 trở lên, trẻ
dưới 6 tuổi có thể chọn linh hoạt chênh lệch 1 hoặc 2 tuổi).
8
Lấy tổng số mẫu trên 3 địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu sinh mong đợi là con
số có thể đạt được đến ngưỡng 100 trường hợp. Trường hợp trẻ lai trở về ở xã Vị
Bình là 1 trường hợp, xã Vị Đông là 1 trường hợp và xã Vị Thanh 3 trường hợp)
không được đưa vào mẫu vì điều kiện không cho phép, địa phương có diễn tập nên
không chấp nhận cho tiếp cận lấy dữ liệu, thêm vào đó mẫu quá ít nên NCS quyết
định bỏ 3 địa bàn xã nói trên. Có 3 trường hợp người bảo hộ trẻ lai từ chối trả lời tại
TX Ngã Bảy và Huyện Vị Thủy, dựa trên nguyên tắt đạo đức nghiên cứu, NCS cũng
đã bỏ 3 mẫu từ chối trả lời này ra khỏi nghiên cứu của mình.
Vậy tổng số mẫu định lượng: 200 mẫu
Mẫu định tính: 40 trường hợp định tính
1 trường hợp lãnh đạo cấp phòng- CA Tỉnh Hậu Giang
1 lãnh đạo VP UBKTVH Đài Bắc tại TPHCM
2 lãnh đạo UBND cấp Huyện/ Thị
3 lãnh đạo phòng tư pháp Huyện/ thị/ TP
3 lãnh đạo UBND xã/ phường/ Thị trấn
3 CB tư pháp xã/phường
2 CB y tế xã, thị trấn
2 CB cấp
8 (lãnh đạo phòng GD, lãnh đạo trường và thầy cô giáo trực tiếp dạy trẻ lai)
15 trường hợp người chăm sóc trẻ lai
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để phân tích số liệu định lượng, số liệu được
thu thập bằng bảng câu hỏi bao gồm 130 câu hỏi. Với cấu trúc câu hỏi một chọn lựa
hoặc nhiều chọn lựa phân theo các mục chính (1) Thông tin chung: Người trả lời,
cha/mẹ trẻ lai/ trẻ lai; (2) Tình trạng cư trú của trẻ; (3) Tiếp cận giáo dục; (4) Tiếp
cận y tế và (5) thông tin về hộ gia đình
Biến số độc lập
-
Khai sinh nhà nước Việt Nam cấp
-
Khai sinh nước ngoài cấp
-
Quốc tịch của trẻ
9
-
Gia hạn cư trú của trẻ
-
Tình trạng có học bạ
-
Độ tuổi của trẻ
-
Giới tính của trẻ
-
Trung bình số năm về ở Hậu Giang
-
Tình trạng cư trú của mẹ của trẻ
-
Tuổi, giới tính, loại hộ gia đình, mối quan hệ với trẻ gia đình của người
trả lời (trực tiếp nuôi dưỡng trẻ)
-
Lựa chọn dịch vụ chăm sóc y tế
-
Chi trả cho chăm sóc y tế
-
Mạng lưới cung cấp thông tin về giáo dục
-
Mạng lưới cung cấp thông tin về y tế
Biến số phụ thuộc
-
Tỉ lệ có BHYT cho trẻ theo từng độ tuổi
-
Tỉ lệ Tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế
-
Chi trả cho tiêm chích ngừa
-
Chi trả cho thẻ BHYT
-
Chi trả cho chăm sóc y tế
-
Sự khác biệt về tiếp cận dịch vụ y tế giữa trẻ lai và nhóm trẻ cộng đồng
-
Tỉ lệ đi học của trẻ lai
-
Độ tuổi trung bình đi học
-
Tỉ lệ có học bạ
-
Tỉ lệ trẻ đi học chính quy
-
Tỉ lệ đi học thêm
-
Tỉ lệ học sinh có giấy khen
-
Tỉ lệ tiêm ngừa cho trẻ dưới 6 tuổi
Phân tích thống kê: Sử dụng kỹ thuật phân tích bảng chéo (Crsoss stable)
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kiểm định T-Test để thấy sự khác biệt giữa
các biến
Lưu ý trong nghiên cứu này mẫu 100 trẻ lai tương đối nhỏ nên NCS bỏ qua
việc phân nhóm theo địa bàn, theo giới tình hay quốc tịch vì tỉ lệ phần trăm quá nhỏ.
Đồng thời cũng không chạy mô hình bởi dung lượng mẫu không đủ lớn và đây cũng
là hạn chế trong phân tích định lượng của đề tài này. Tuy nhiên ưu điểm của phân
10
tích định lượng trong nghiên cứu này được xem là báo cáo đầu tiên về trẻ lai tại Hậu
Giang (tỉnh tiêu biểu), để có thể giải thích cho việc xuất hiện một nhóm trẻ lai tại
địa phương như là một hiện tượng xã hội hiện đại mà nghiên cứu xã hội học cần
quan tâm làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến vấn đề gia đìnhtrẻ em, dân số và di dân, hay nghiên cứu các thể chế pháp lý.
4.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu định tính
Sử dụng phần mềm Anvivo 7 để phân tích các tổ hợp dữ liệu định tính từ 40
cuộc phỏng vấn sâu tại cộng đồng, các cuộc phỏng vấn bán cơ cấu được mã hóa
theo phương thức phân tầng như sau:
Trong phân tích tiếp cận dịch vụ y tế
Thực trạng về tiếp cận dịch vụ y tế
Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của trẻ
Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi
Tiêm phòng cho trẻ em dưới 6 tuổi
BHYT học đường
Quan niệm về việc tham gia BHYT cho trẻ
So sánh việc sử dụng dịch vụ y tế giữa nhóm trẻ lai và nhóm trẻ cộng đồng
Nguyện vọng về tiếp cận dịch vụ y tế cho nhóm trẻ lai
Trong phân tích tiếp cận giáo dục
Đặc điểm hôn nhân của cha/mẹ của trẻ lai
Mô tả thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ lai
Hồ sơ nhập học
Chuyển cấp
Cơ hội đến trường
Kết quả học tập
So sánh giữa nhóm trẻ lai và nhóm trẻ cộng đồng về cơ hội tiếp cận
giáo dục
Quá trình tham gia học tập của trẻ
Nguyện vọng về giáo dục của người nuôi trẻ đối với việc học hành của
trẻ lai
Mạng lưới xã hội trong lĩnh vực giáo dục
Đề xuất từ cán bộ, các nhà quản lý của địa phương có trẻ lai sinh sống
về vấn đề chính sách có liên quan
11
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Nghiên cứu các cuộc hôn nhân của phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan hay
Hàn Quốc không nhiều, chủ yếu xem xét về thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
của việc kết hôn xuyên quốc gia này. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở
việc đưa ra những hệ lụy của hôn nhân này như tình trạng li hôn, vấn đề chăm sóc
và hòa nhập của trẻ em (con lai) mới chỉ được đề cập dưới dạng nêu vấn đề. Việc đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng đời sống của trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt tại Việt
Nam cụ thể là tại tỉnh Hậu Giang chưa có đề tài nghiên cứu nào trong nước và nước
ngoài được thực hiện và công bố (cho tới thời điểm này)
Bằng cách tiếp cận thực địa, với nhiều năm nghiên cứu về hôn nhân ĐàiViệt, NCS đã sử dụng tất cả những kiến thức, kinh nghiệm đã được học tiếp cận
nhóm đối tượng chăm sóc trẻ lai tại địa phương bằng bảng câu hỏi và những cuộc
PVS được trao đổi hết sức thoải mái và trên tinh thần tự nguyện
Nghiên cứu này đã mang lại sự hiểu biết tương đối về vấn đề xã hội mới hình
thành trong thời hiện đại: sự tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục đối với nhóm trẻ được
sinh ra bởi mẹ là người Việt Nam và bố là người Đài Loan hay Hàn Quốc, những
đứa trẻ này được nuôi dưỡng ở tại Hậu Giang như là một hiện tượng xã hội, và dự
báo cho xu hướng này còn có thể tiếp tục gia tăng trong những năm tới
Việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục và y tế) đối với trẻ lai gặp
những trở ngại nhất định về mặt luật pháp và chính sách của nước Việt Nam. Bằng
việc khảo sát, mô tả và phân tích hiện tượng xã hội mới mẻ này, luận án góp phần
bổ sung một khía cạnh hiểu biết mới vào nguồn tri thức về hậu quả của các cuộc hôn
nhân xuyên quốc gia tại khu vực TNB như hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án vận dụng các lý thuyết xã hội học như lý thuyết chức năng cấu trúc,
lý thuyết mạng lưới xã hội và phương pháp tiếp cận về quyền trẻ em nhằm giải
quyết những vấn đề được đặt ra trong luận án. Trong nghiên cứu này, NCS cũng đã
tiến hành thực hiện việc thao tác hóa các khái niệm như: “trẻ lai”, „trẻ cộng đồng”,
„tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục” của trẻ em. Đề tài cung cấp kết quả ban đầu làm
cơ sở cho những nghiên cứu quy mô lớn hơn về chủ đề này cho các chuyên ngành
nghiên cứu khác như Nhân học, Luật học, Công tác xã hội, Gia đình.
12
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập Việt Nam cũng không đứng ngoài
cuộc xu hướng này, và khi tham gia thì luôn có những rủi ro, những thuận lợi,
những khó khăn nhất định không những đối với quốc gia, gia đình và các cá nhân bị
bỏ qua trong quá trình vận động và phát triển của xã hội, những nhóm người không
hoặc chưa được công nhận trong hệ thống luật pháp, chính sách của một quốc gia.
Xác định những yếu tố tác động đến tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục của
nhóm trẻ lai để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng bất bình
đẳng về cơ hội đối với nhóm trẻ lai tại Hậu Giang trong tiếp cận DVYT và DVGD,
đồng thời đề tài này cũng là nghiên cứu đầu tiên đưa ra những minh chứng thuyết
phục nhất cho các nhà làm chính sách. Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu và bằng
chứng cho các nhà quản lý, và hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát và cụ thể
hơn về phúc lợi cho trẻ em sinh ra từ các cuộc hôn nhân Đài -Việt và Hàn-Việt hiện
đang có mặt ở khu vực Tây Nam Bộ
Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho việc xác định mới một vấn đề xã hội phát
sinh trong quá trình vận hành và thay đổi chính sách cũng như quá trình TCH trong
di cư đã để lại những hậu quả như thế nào đối với xã hội làm bằng chứng cho các
nguyên cứu khoa học tiếp theo
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận của luận án, kết cấu luận án được chia thành
bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nội dung chính của chương 1 tập trung vào việc tổng quan tình hình nghiên cứu
có liên quan đến di cư hôn nhân xuyên quốc gia, hệ thống lại những phát hiện về nghiên
cứu hôn nhân Đài-Việt và Hàn-Việt được xem như một hiện tượng xã hội nhằm giúp
NCS xác định được vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và hướng đến một phương
pháp nghiên cứu xã hội học phù hợp nhất.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương 2 tập trung trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài,
làm rõ những khái niệm chủ chốt của đề tài, lựa chọn lý thuyết xã hội học phù hợp
được vận dụng trong nghiên cứu, phân tích sơ lược yếu tố chính sách y tế và giáo
13
dục đối với trẻ em. Ở chương 2 cũng đề cập đến địa bàn và mẫu nghiên cứu được
mô tả cách cụ thể.
Chương 3: Tiếp cận dịch vụ y tế của trẻ lai qua kết quả khảo sát tại Hậu Giang
Nội dung chương 3 mô tả sơ lược thân trạng trẻ lai tại Hậu Giang, phần chính
của nội dung này làm nổi bậc thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm trẻ lai đồng
thời phân tích những tác động liên quan đến tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm trẻ này.
Việc so sánh bằng cách phân tích giữa nhóm trẻ lai và nhóm trẻ cộng đồng tại địa
phương cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm trẻ trong tiếp cận dịch vụ y tế.
Nội dung này quan trọng bởi nó là cơ sở thực tiễn để xem xét những quy
định chính sách về y tế cho trẻ lai tại địa bàn khảo sát.
Chương 4: Tiếp cận dịch vụ giáo dục của nhóm trẻ lai qua kết quả khảo
sát tại Hậu Giang
Tập trung đánh giá thực trạng và nhận diện những yếu tố tác động đến tiếp
cận giáo dục cho nhóm trẻ lai tại cộng đồng. Chương này cũng tập trung phân tích
sự khác biệt giữa nhóm trẻ lai và trẻ cộng đồng trong tiếp cận dịch vụ y tế nhằm
cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc xem xét các quy định chính sách giáo dục cho trẻ
lai tại Hậu Giang.
14
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trẻ lai Đài-Việt và Hàn-Việt đang được nuôi dưỡng tại Việt Nam hiện nay
được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông và báo chí khá thường xuyên vì rất
nhiều những trường hợp đươc mẹ đưa về hoặc trẻ được sinh tại Việt Nam nhưng
không thể làm khai sinh, quốc tịch để đi học và tiếp cận các dịch vụ y tế công tại địa
phương. Nhóm trẻ lai này xuất hiện tại các tỉnh thuộc TNB trong những năm sau
khi phong trào phụ nữ lấy chồng Đài loan và Hàn Quốc. Thực trạng đời sống trẻ lai
tại TNB trở thành một nhóm thiểu số, và có gặp nhiều trở ngại trong quá trình hội
nhập với xã hội tuy nhiên để xem xét được những vấn đề liên quan đến trẻ lai thì
trước tiên cần tìm hiểu về làn sống kết hôn xuyên quốc gia của phụ nữ Việt Nam, cụ
thể là phụ nữ thuộc các tỉnh TNB. Từ những cuộc hôn nhân chóng vánh và dần đi
đến kết quả ly hôn, hay hôn nhân gặp rủi ro… và những đứa trẻ trở thành nhóm trẻ
được đưa về đất nước Việt Nam như một kiểu “nhập cư” của một nhóm trẻ đặc biệt
1.1. Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về hôn nhân xuyên quốc gialiên quan đến vấn đề trẻ lai Đài-Việt và Hàn –Việt
Theo Yang và Mellody Chia – Wen Lu (2007), tác giả đã hệ thống lại tình
trạng kết hôn xuyên quốc gia của bốn đất nước chính là Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
Loan, Hàn Quốc, và Hồng Kong có tỉ lệ kết hôn có yếu tố nước ngoài không ngừng
gia tăng [124], việc kết hôn xuyên quốc gia mà nhiều tác giả trong tác phẩm này
xem đó là một hiện tượng xã hội hay là một vấn đề xã hội, đồng thời trong nội dung
cũng có đề cập đến hiện tượng li hôn trong loại hình hôn nhân này ở các quốc gia
nói trên và tình trạng li hôn đó đáng ghi nhận bởi nó cũng phát triển theo tỉ lệ kết
hôn có yếu tố nước ngoài [108], vấn đề này là một xu hướng phát triển tự nhiên của
TCH, mà trong đó một số tác giả gọi là “hiện tượng nữ hóa di cư” [92]. Cũng theo
Yang và Mellody Chia – Wen Lu (2007), dù tác phẩm được xuất bản vào năm 2007,
với nội dung chính được nêu cho thấy hầu hết xem việc kết hôn là một hiện tượng
xã hội và người ta chỉ nghiên cứu về hiện tượng kết hôn, nói một chút về vấn đề li
hôn, không thấy tác giả nói đến hậu quả của việc li hôn và đặc biệt những vấn đề có
liên quan đến trẻ lai của các quốc gia, điều đó cho thấy việc nghiên cứu sinh tiếp tục
nghiên cứu về trẻ lai đang sống tại Việt Nam là hết sức kịp thời và cần thiết trong
bối cảnh phát triển hiện nay.
15
Đài Loan và Hàn Quốc là hai quốc gia có nền kinh tế phát triển hơn Việt
Nam, qua việc so sánh con số thu nhập bình quân trên đầu người của các nước trong
khu vực cho thấy Đài Loan và Hàn Quốc cách xa Việt Nam và họ chỉ đứng sau
Singapore (xem biểu đồ 1.1). Điều này cũng lí giải cho làn sóng di dân từ các nước
có thu nhập đầu người thấp hơn di chuyển đến các quốc gia có thu nhập bình quân
trên đầu người cao hơn là có thể lí giải bởi yếu tố việc làm, yếu tố kinh tế được xem
như là chọn lựa chiến lược cho cuộc sống của người di cư bằng con đường hôn
nhân, việc kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với đàn ông Hàn Quốc và Đài Loan cũng
cho thấy dưới bối cảnh TCH việc dịch chuyển, di cư có định hướng rõ rệt, có mục
tiêu kinh tế rõ ràng đó là tình trạng di cư rất mạnh mẽ của những phụ nữ trẻ, đẹp và
có những đặc điểm yếu thế như trình độ văn hóa thấp, không có nghề nghiệp ổn
định, xuất thân từ các vùng nông thôn đặc biệt ở các tỉnh thuộc TNB với mục đích
muốn thay đổi đời một cách nhanh chóng bằng nhiều lý do khác nhau nhưng tập
trung vào lý do kinh tế, tìm kiếm công ăn việc làm, muốn giúp gia đình dài lâu,
muốn thoát khỏi những hoàn cảnh trước mắt là lập gia đình với đàn ông Việt Nam
rồi trở nên thất bại trong hôn nhân như những người mẹ, người chị của họ [2], [32],
[37], [58], [85]
Biểu đồ 1.1: Thu nhập bình quân trên đầu người giữa các quốc gia Châu Á năm 2008
Nguồn: Duong, 2009
Những nghiên cứu về hôn nhân xuyên quốc gia giữa Đài Loan-Việt Nam,
Hàn Quốc – Việt Nam đều xác định rằng kiểu hôn nhân này là một hiện tượng phổ
16
biến [6], [34], [69], [70], [58], [83] từ thực trạng di dân thông qua con đường hôn
nhân xuyên quốc gia đã dần hình thành nên một hiện tượng xã hội hiện đại, những
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra những kết luận tác động từ những cuộc
hôn nhân đó là những vấn đề thích ứng xã hội với các cô dâu [34], [38] dẫn đến vấn đề
chuyển đổi cơ cấu gia đình ở các quốc gia đi và đến [99], [106]. Vấn đề xung đột trong
hôn nhân vội vàng chóng vánh hoặc câu chuyện bi kịch dẫn đến li thân, li hôn [35],
[36], [62], [29], [128], [131] thì câu chuyện đặt ra đối với những nhà nghiên cứu là sự
tác động đến cá nhân, gia đình và cộng đồng của dạng hôn nhân này hiện nay đang như
thế nào, có những bất cập gì hay có những rủi ro gì tác động đến các nhân trẻ lai [35],
[37], [96] cần được nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn mang tính khoa học
Theo những tác giả nghiên cứu trong nước về hôn nhân xuyên quốc gia, có
nhiều quan điểm phê phán và ủng hộ kiểu hôn nhân xuyên quốc này, biểu hiện của
những quan điểm phê phán đa số tập trung ở giai đoạn đầu của làn sóng kết hôn
những năm trước 2000 [18], [137]. Những kết quả nghiên cứu đánh giá với qui mô
mẫu lớn như của Phan An và cộng sự (2001), hay của Trần Thị Kim Xuyến (2005)
thì cho rằng hôn nhân xuyên quốc gia có những đóng góp về kinh tế cho hộ gia
đình, giải quyết việc làm và tác động tích cực đến đời sống xã hội góp phần xóa
nghèo ở địa phương, và không riêng gì hai tác giả trên còn có nhiều tác giả xem
kiểu hôn nhân xuyên quốc gia này là một thực tại khách quan hiện nay [34], [58],
[62], [101] [102], [106]
1.1.1. Nguyên nhân và thực trạng kết hôn xuyên quốc gia
Dưới bối cảnh TCH việc hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội ngày càng
được mở rộng, làn sóng kết hôn xuyên quốc gia đã bắt đầu và tăng nhanh, tính đến
năm 2016 số liệu từ VPKTVH Đài Bắc Tại TPHCM cung cấp với 133,023 trường
hợp phụ nữ Việt Nam phỏng vấn kết hôn thành công với người Đài Loan [61],[74],
[84], và hơn 40,000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc [24],[43]. Điều này cho
thấy một xu hướng tất yếu đã xảy ra từ sau Đổi Mới, nhà nước Việt Nam mở cửa
thu hút đầu tư nước ngoài, Đài Loan và Hàn Quốc là những quốc gia đầu tiên đã
đến đầu tư về kinh tế tại Việt Nam. Hầu hết những nghiên cứu về TCH được xem
xét dưới góc kinh tế nhiều hơn, một số quan điểm chính trị lo lắng mức độ phụ
thuộc các nước lớn về kinh tế và chính trị
17
Những diễn đàn khoa học cũng chỉ mô tả bức tranh chung về hôn nhân
xuyên quốc gia như một hiện tượng xã hội, hội thảo gần đây ở Nhật Bản, Social
Changes through Cross-border Marriage Migration in East and Southeast Asia của
Đại học Kyoto với 9 bài tham luận của 9 tác giả ở nhiều nước như Nhật, Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Việt Nam, nội dung tập trung vào việc kết hôn, đời
sống hôn nhân, những tác động của hôn nhân, chính sách hôn nhân xuyên quốc gia,
và một vài luận điểm về con cái. Tuy nhiên vẫn không thấy đề cập đến vấn đề pháp
lí của trẻ lai, những tác động về mặt xã hội sau li hôn xuyên quốc gia đến đời sống
con lai, những cơ hội tiếp cận dịch vụ cơ bản như được giáo dục, học tập, và chăm
sóc y tế, quyền của trẻ lai chưa thấy đề cập trong diễn đàn cách thấu đáo. Điều này
cho thấy chưa có nhiều học giả tiếp cận vấn đề con lai Đài-Việt, Hàn-Việt trong
nước cũng như nước ngoài và đặc biệt đối với tình trạng trẻ lai đang được nuôi
dưỡng và chăm sóc bởi họ hàng bên ngoại tại Việt Nam thì số liệu cũng như nghiên
cứu về nhóm trẻ này chưa được đề cặp đến dưới quan điểm tiếp cận khoa học pháp
lý hoặc khoa học xã hội [100].
1.1.2. Hôn nhân xuyên quốc gia được ghi nhận như một hiện tượng xã hội
Trong bối cảnh hiện đại, trong đó việc kết hôn giữa nam và nữ ở hai quốc gia
khác nhau dần trở nên dễ dàng hơn bởi chính sách di cư cởi mở sau những năm
1990, và dần hình thành một xu hướng lấy chồng nước ngoài bởi sự phù hợp về văn
hóa lối sống, nhu cầu về thay đổi đời sống, hay điều kiện sống, và mạng lưới xã hội
ngày rộng hơn trong đó có việc hình thành những trung tâm môi giới hôn nhân
trong dịch vụ kết hôn xuyên quốc và dù trong kiểu môi giới hôn nhân này không
được cho phép đối với luật pháp của nước Việt Nam nhưng vẫn tồn tại ngầm trong
xã hội, bên cạnh đó những người đi lấy chồng nước ngoài trước đó cũng quay về để
mai mối cho người thân, bạn bè hay hàng xóm quen biết, và cũng chính mạng lưới
môi giới này cũng dần được mở rộng ra ở các tỉnh thuộc TNB từ nông thôn đến
thành thị, làm tăng tỉ lệ kết hôn kiểu này một cách nhanh và đồng thời nó cũng để
lại những hậu quả nhất định như li hôn, hôn nhân thất bại quay về liên quan đến sự
tổn thương về vật chất, tinh thần và tạo nên sự khó khăn cho chính quyền địa
phương trong việc giải quyết vấn đề hộ khẩu, hộ tịch và câu chuyện trẻ lai về sống
tại cộng đồng.
18
Theo Nguyễn Hữu Minh (2011) đã giới thiệu một số nhà nghiên cứu chủ đề
hôn nhân xuyên quốc gia thông qua bài viết “Một số cách tiếp cận nghiên cứu về
hôn nhân” trong đó ông giới thiệu một số học giả nước ngoài như Beck, S. Gary
(1974) với tác phẩm Economics of the family: Marriage, Children and Human
Capital (Kinh tế hộ gia đình: Hôn nhân, Trẻ em và vốn con người) đã phân tích vấn
đề hôn nhân theo quan điểm kinh tế học dựa trên lợi ích cả hai phía khi kết hôn, hôn
nhân luôn có sự lựa chọn gắn với lợi ích kinh tế và tình cảm [51]. Dixon, Ruth
(1971) với tác phẩm Explaining Cross – cultural Variation in Age at Marriage and
Proportions never Marrying (Giải thích về sự biến đổi văn hóa đa dạng về tuổi kết
hôn và chưa bao giờ kết hôn) đưa ra những yếu tố tác động lên khuôn mẫu của hôn
nhân trong đó có chỉ ra mối quan hệ giữa những người thân liên quan đến vấn đề
hôn nhân trong bối cảnh xã hội thay đổi nhanh chóng trong thời hiện đại: (1) Khả
năng lựa chọn bạn đời, (2) Tính khả thi, (3) Sự mong muốn về hôn nhân của cá
nhân. Khả năng lựa chọn bạn đời được quyết định bởi sự cân bằng giới tính và độ
tuổi kết hôn, tính khả thi chủ yếu sẽ gắn liền với điều kiện kinh tế và xã hội và vấn
đề kinh tế và sự mong muốn về hôn nhân là do yếu tố áp lực của xã hội [51]. Sử
dụng tiếp cận kinh tế như dùng lý thuyết lực đẩy, lực kéo để giải thích hiện tượng
kết hôn xuyên quốc gia được các nhà nghiên cứu về xã hội học áp dụng nhiều trong
từ những năm 2004 đến nay [70], [110]
Xem hôn nhân là thị trường hay còn gọi “thị trường hôn nhân”, theo Hoàng
Bá Thịnh (2008) thì thị trường hôn nhân có yếu tố nước ngoài cụ thể hôn nhân HànViệt có tác động mạnh mẽ bởi lý do kinh tế, sự thay đổi nhanh chóng của xã hội
trong bối cảnh HĐH và TCH thì xã hội Hàn Quốc có nhiều phụ nữ không chọn lựa
lấy chồng quá sớm và nhu cầu có vợ của đàn ông Hàn Quốc cao nên tình trạng lựa
chọn kết hôn với các phụ nữ ở các quốc gia khác như Trung Quốc, Philipin, Việt
Nam là tất yếu [69], [70].
Nghiên cứu Wang và Chang (2002) với bài viết Thương mại hóa trong hôn
nhân quốc tế (Commodification of international mariage) cho rằng hôn nhân quốc
tế được nghiên cứu dưới quan điểm kinh tế, có sự tương đồng giữa Đài Loan và
Nhật Bản về vấn đề kết hôn xuyên quốc gia, bài viết trình bày từ những năm 1970
nước Nhật đã có hiện tượng kết hôn có yếu tố nước ngoài, và tỉ lệ tăng lên theo thời
19