ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HUỲNH THU QUỲNH TRANG
PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HUỲNH THU QUỲNH TRANG
PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thu Quỳnh Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Minh Huế, người đã tận tâm, trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K24A.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của Lãnh đạo
Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Lãnh đạo phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long, Ban Giám
hiệu các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Hạ Long đã cung cấp cho tôi những
tư liệu bổ ích, tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu
sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Huỳnh Thu Quỳnh Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HOẠT
ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON........ 6
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6
1.1.1.
Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................ 6
1.1.2.
Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................. 8
1.2.
Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 9
1.2.1.
Môi trường ....................................................................................................... 9
1.2.2.
Môi trường giáo dục ...................................................................................... 10
1.2.3.
Hoạt động vui chơi ........................................................................................ 11
1.2.4.
Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ............................................................. 12
1.2.5.
Môi trường hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo .......................................... 13
1.2.6.
Phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .......................... 14
1.3.
Một số vấn đề lý luận về môi trường hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non ......................................................................................... 15
1.3.1.
Khái quát về đặc điểm của trẻ mẫu giáo ........................................................ 15
iii
1.3.2.
Các thành tố cấu trúc của môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non.................................................................................. 17
1.3.3.
Vai trò của môi trường hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ
mẫu giáo......................................................................................................... 22
1.3.4.
Vai trò của giáo viên và trẻ trong việc xây dựng và sử dụng môi trường
hoạt động vui chơi ở trường mầm non .......................................................... 24
1.4.
Một số vấn đề lý luận về phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo......................................................................................................... 25
1.4.1.
Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trong phát triển môi trường HĐVC cho trẻ..... 25
1.4.2.
Nguyên tắc phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường
mầm non ...................................................................................................................... 27
1.4.3.
Nội dung phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non...... 29
1.4.4.
Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ................................................................................................... 32
1.4.5.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ................................................................................................... 33
1.4.6.
Kiểm tra đánh giá công tác phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ................................................................................................... 34
1.4.7.
Phương pháp quản lý phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo......................................................................................................... 34
1.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .................................................................... 36
1.5.1.
Các yếu tố khách quan ................................................................................... 36
1.5.2.
Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 37
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................................... 39
2.1.
Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................... 39
2.1.1.
Khái quát về đặc điểm giáo dục mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh..... 39
iv
2.1.2.
Mục tiêu khảo sát ........................................................................................... 41
2.1.3.
Nội dung khảo sát .......................................................................................... 41
2.1.4.
Khách thể và địa bàn khảo sát ....................................................................... 42
2.1.5.
Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu .................................................. 42
2.2.
Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về phát triển môi trường hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Hạ Long .... 42
2.2.1.
Nhận thức CBQL và giáo viên về các khái niệm trong phát triển môi
trường hoạt động cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................................. 42
2.2.2.
Nhận thức CBQL và giáo viên về các thành tố cấu trúc của môi trường
hoạt động vui chơi ......................................................................................... 44
2.2.3.
Nhận thức của CBQL và giáo viên về ý nghĩa của phát triển môi trường
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ............................................................. 46
2.2.4.
Nhận thức CBQL và giáo viên về chủ thế phát triển môi trường hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................................................................... 48
2.3.
Thực trạng môi trường hoạt động vui chơi và sử dụng môi trường trong tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố
Hạ Long .......................................................................................................... 49
2.3.1.
Thực trạng môi trường vật chất và sử dụng môi trường vật chất trong tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố
Hạ Long.......................................................................................................... 49
2.3.2.
Thực trạng môi trường tâm lý, xã hội và sử dụng môi trường trong tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành
phố Hạ Long .................................................................................................. 56
2.4.
Thực trạng phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non thành phố Hạ Long ...................................................... 60
2.4.1.
Thực trạng quán triệt các nguyên tắc trong phát triển môi trường hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................................................................... 60
2.4.2.
Thực trạng thực hiện các phương pháp quản lý trong phát triển môi
trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .................................................. 63
2.4.3.
Thực trạng sử dụng biện pháp phát triển môi trường vật chất trong hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................................................................... 66
v
2.4.4.
Thực trạng sử dụng biện pháp phát triển môi trường tâm lý xã hội trong
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ............................................................. 69
2.4.5.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển môi trường hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Hạ
Long ............................................................................................................... 70
2.5.
Đánh giá kết quả nghiên cứu ......................................................................... 72
2.5.1.
Ưu điểm ......................................................................................................... 72
2.5.2.
Hạn chế .......................................................................................................... 72
2.5.3.
Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 73
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 74
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HOẠT
ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH.......................... 75
3.1.
Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .............................................................. 75
3.1.1.
Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non ......................... 75
3.1.2.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................ 75
3.1.3.
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................. 75
3.1.4.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................ 76
3.1.5.
Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ............................................................... 76
3.1.6.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................ 76
3.2.
Biện pháp phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở
trường Mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................... 76
3.2.1.
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cho cá bộ quản lý và giáo viên
về phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................... 76
3.2.2.
Tăng cường xây dựng môi trường vật chất đa dạng, hấp dẫn và mang tính
phát triển ........................................................................................................ 78
3.2.3.
Phát triển môi trường tâm lý xã hội trong tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ ở trường mầm non .................................................................................... 82
3.2.4.
Bồi dưỡng năng lực phát triển môi trường HĐVC cho giáo viên....................... 84
3.2.5.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc phát triển môi trường HĐVC cho trẻ
mẫu giáo......................................................................................................... 85
vi
3.3.
Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất ......................................................... 88
3.4.
Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 88
3.4.1.
Mục đích khảo nghiệm .................................................................................. 88
3.4.2.
Nội dung khảo nghiệm .................................................................................. 88
3.4.3.
Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................ 88
3.4.4.
Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................... 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 95
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
CBQLGD
: Cán bộ quản lý giáo dục
CSGD
: Chăm sóc giáo dục
CSVC
: Cơ sở vật chất
GD
: Giáo dục
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GDMN
: Giáo dục mầm non
GV
: Giáo viên
GVMN
: Giáo viên mầm non
HĐVC
: Hoạt động vui chơi
HT
: Hiệu trưởng
MG
: Mẫu giáo
MTHĐVC
:
MTVC
: Môi trường vui chơi
Môi trường hoạt động vui chơi
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Quy mô, mạng lưới trường, lớp trẻ cấp học mầm non năm học 2017 -2018 ......39
Số lượng CBQL, nhân viên và giáo viên của ngành mầm non thành
phố Hạ Long năm học 2017 -2018 ....................................................... 40
Bảng 2.3:
Nhận thức của CBQL và giáo viên về các khái niệm trong phát
triển môi trường HĐVC cho trẻ mẫu giáo ............................................ 43
Bảng 2.4:
Nhận thức CBQL và giáo viên về các thành tố cấu trúc của môi
trường hoạt động vui chơi ..................................................................... 45
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của môi trường hoạt
động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo ................. 47
Nhận thức CBQL và giáo viên về mức độ quan trọng của các nhóm
Bảng 2.7:
chủ thể phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..... 48
Thực trạng môi trường vật chất trong tổ chức hoạt động vui chơi
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
cho trẻ mẫu giáo .................................................................................... 50
Thực trạng sử dụng môi trường vật chất trong tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo ...................................................................... 52
Thực trạng thực hiện xây dựng môi trường tâm lý xã hội trong tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ............................................ 57
Thực trạng sử dụng môi trường tâm lý xã hội trong tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ............................................................. 59
Thực trạng quá triệt các nguyên tắc trong phát triển môi trường
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................................................... 61
Thực trạng thực hiện các phương pháp phát triển môi trường hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ............................................................. 63
Thực trạng sử dụng biện pháp phát triển môi trường vật chất trong
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................................................... 67
Thực trạng sử dụng biện pháp phát triển môi trường tâm lý xã hội
trong hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ........................................... 69
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển môi
trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non .... 71
Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp phát triển môi
trường HĐVC cho trẻ mẫu giáo ............................................................ 89
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển môi
trường HĐVC cho trẻ mẫu giáo ............................................................ 90
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo AX.Macarenco, quá trình giáo dục không chỉ diễn ra trong lớp học mà còn
tiếp diễn trên từng mét vuông của chúng ta theo đúng nghĩa của từ này. Thật vậy, quá
trình giáo dục trẻ em không chỉ là quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ trong lớp
học của giáo viên mà phải được diễn ra mọi lúc, mọi nơi và dưới nhiều hình thức
khác nhau. Giáo dục để làm sao phát huy được tính tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của trẻ; giúp trẻ em có những kiến thức thích hợp với cấp học, biết vận dụng những
kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống, có phương pháp, động cơ học tập đúng đắn và
được phát triển về mặt năng khiếu; hình thành tình cảm, niềm vui, hứng thú học tập.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ (đối với trẻ từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi) và giáo
dục mẫu giáo (đối với trẻ 3 đến 6 tuổi). Với mục tiêu “Giúp trẻ em từ 3 tháng đến 6
tuổi phát triển thể chất, tình cảm trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”, chất lượng của giáo dục mầm
non có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển ổn định của trẻ trong độ tuổi, là cơ sở
quan trọng cho sự phát triển lâu dài về sau của con người.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục trẻ, giáo viên cần thực hiện tốt công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Trong giáo dục trẻ mẫu giáo, bên cạnh việc tổ chức hoạt
động tham quan, hoạt động học thì hoạt động vui chơi có vị trí vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển của trẻ.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu việc tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo và khẳng định hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo có ý nghĩa
vô cùng đặc biệt vì nó huy động được sự tham gia của tất cả trẻ trong lớp, trong
khối, trong trường tham gia. Khi chơi, trẻ được thỏa mãn các nhu cầu về thể chất,
tâm lý của mình, được hoàn nhập vào thiên nhiên, các bạn, giáo viên giáo và các
quan hệ xã hội khác. Trong hoạt động vui chơi có nhiều loại trò chơi với những đặc
trưng khác nhau như trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi đóng kịch, trò chơi học
tập, trò chơi lắp ghép-xây dựng... Trẻ chơi là ướm mình vào vai chơi, vận dụng
những kiến thức, kĩ năng đã hình thành và đồ dùng, đồ chơi hiện có để hiện thực
hóa vai chơi với các bạn. Sự thành công của trò chơi chính là sự thu hút được hứng
1
thú, nhu cầu của trẻ, tạo cho trẻ muốn chơi và duy trì niềm vui, sự thoải mái về cảm
xúc, sự say mê trong suốt quá trình chơi. Tổ chức tốt hoạt động vui chơi sẽ là động
cơ kích thích hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá, mở rộng hiểu biết, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành kĩ năng, thái độ, hành vi tốt đẹp, hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo.
Để hoạt động vui chơi được thực hiện hiệu quả cần có môi trường tổ chức tốt.
Môi trường tổ chức hoạt động vui chơi là hệ thống những yếu tố vật chất và tinh thần
của hoạt động chơi, là không gian chứa đựng các mối quan hệ chơi, đối tượng vật
chất và các điều kiện tâm lý chi phối quá trình và kết quả hoạt động chơi của trẻ. Việc
xây dựng và sử dụng môi trường hoạt động chơi là yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên
trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Thực tiễn giáo dục mầm non cho thấy, trong thời gian qua việc tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo được các nhà quản lý giáo dục mầm non và giáo viên
quan tâm song nhiều yếu tố về môi trường hoạt động vui chơi như không gian chơi,
đồ dùng, đồ chơi, tính chủ thể của trẻ trong hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động
chơi của trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm chưa thực sự được đảm bảo.
Là một cán bộ quản lý trường mầm non trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn tôi chọn nghiên cứu đề
tài: "Phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng phát triển môi trường hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Hạ Long, đề tài đề
xuất một số biện pháp phát triển môi trường hoạt động vui chơi, góp phần đảm bảo
chất lượng hoạt động vui chơi, chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo ở các trường mầm
non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được những biện pháp
phát triển môi trường tổ chức hoạt động vui chơi đảm bảo được tính khoa học, phù
hợp với thực tế của các nhà trường, đặc điểm của địa phương, tận dụng và phát huy
được sức mạnh của các tổ chức trong và ngoài nhà trường để sử dụng trong quản lý tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ thì sẽ đảm bảo chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi,
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Xây dựng biện pháp phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 5 trường mầm non thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Nội dung
Nghiên cứu các biện pháp phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo của hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chủ thể phát triển môi trường HĐVC cho trẻ mẫu giáo là hiệu trưởng trường
mẫu giáo.
6.3. Khách thể khảo sát
Đề tài khảo sát trên nhóm khách thể gồm 35 CBQLGD, 105 GV của 05 trường
mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
* Tiếp cận biện chứng: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu xem xét các vấn đề phát triển môi
trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
* Tiếp cận hệ thống: Phát triển môi trường HĐVC cho trẻ mẫu giáo có mối
quan hệ giữa nhà trường, với lực lượng xã hội, với hệ thống giáo dục khác, có mối
quan hệ mang tính cấu trúc ràng buộc với các cấp học trong hệ thống và có mối
quan hệ chặt chẽ với các yêu cầu về Giáo dục - Đào tạo nói chung và phát triển ở
cấp học nói riêng.
* Tiếp cận chuẩn hóa: Việc phát triển môi trường HĐVC cho trẻ mẫu giáo
nhằm đảm bảo yêu cầu chuẩn hóa nằm trong xu thế vận động chung và yêu cầu của
đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục của bậc mầm non.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu để xây
dựng cơ sở lý luận về phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau để phân tích, tổng hợp, đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra để điều tra về thực trạng phát
triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp quan sát: Thiết kế phiếu quan sát để quan sát các hoạt động giáo
dục ở các trường mầm non thành phố Hạ Long, tham quan cơ sở vật chất của các nhà
trường, dự các buổi tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo của giáo viên.
4
- Phương pháp chuyên gia để khảo nghiệm các biện pháp đề xuất: đối tượng
là các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, những cán bộ quản lý giáo dục
có kinh nghiệm.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả khảo sát thực trạng và
kết quả khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời của các triết gia Hy Lạp, “chơi” đã được xem như hành vi đặc trưng của
trẻ nhỏ, như sự bộc lộ thiên tính của tuổi thơ và từ đó tạo nên những đặc điểm riêng
biệt của thời thơ ấu.
Với trẻ em, chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và giao
tiếp. Nhà tâm lý học Lêônchiev khẳng định: "Hoạt động vui chơi và trung tâm là trò
chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Thông qua trò chơi
giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách. Hoạt động chơi
tạo ra những biến đổi về chất, có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành nhân cách trẻ
mẫu giáo và chơi là tiền đề cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo" [1].
Hoạt động vui chơi là một biện pháp giáo dục rất hấp dẫn đối với trẻ mẫu giáo.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, khẳng định trò chơi và hoạt động vui chơi có
vai trò lớn với trẻ em và đưa ra một số cách thức áp dụng. Nhà sư phạm Tiệp Khắc
kiệt xuất - J.A. Cômenxki (1592 - 1670) đã đặt cơ sở cho khoa học sư phạm, ông cho
rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của công tác giáo dục.
Theo ông, để giáo dục đạt được kết quả tốt, nhà sư phạm cần nghiên cứu những quy
luật tự nhiên và đi theo các quy luật tự nhiên của sự hình thành nhân cách trong tổ
chức các hoạt động cho trẻ. Ông nhấn mạnh đến yếu tố tự nhiên bao quanh con
người, tổ chức HĐVC theo hướng hòa nhập với môi trường tự nhiên xung quanh trẻ
để giúp trẻ phát triển nhân cách. Cho đến nay, nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do
Cômenxki nêu lên vẫn giữ được ý nghĩa của nó [9].
Maria Montessori (1896 - 1952) là bác sĩ, nhà tâm lí GD của nước Ý đã dựa trên
nền tảng của tâm lí học phát triển cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động,
tự lựa chọn nội dung và tiến hành hình thức học tập của mình một cách độc lập. Hình
thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình CSGD trẻ
em, bà đưa ra tám nguyên tắc GD cơ bản. Trong đó, nguyên tắc “vui chơi và nhận
thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh đến việc trẻ chỉ được phát triển khi trẻ
vui chơi, bà cho rằng vui chơi và nhận thức có mối quan hệ với nhau, suy nghĩ và vui
chơi là một quá trình, GD nên tăng cường các hoạt động vui chơi để mở đường cho
hoạt động nhận thức của trẻ. Và để giúp trẻ phát triển thông qua hoạt động vui chơi,
6
Montessori đề xuất phải xây dựng môi trường giáo cụ đặc trưng cho trẻ trải nghiệm
trong quá trình chơi; tổ chức các hoạt động chơi bên ngoài phòng học để trẻ khám
phá, trải nghiệm giác quan, phát triển nhân cách (dẫn theo [11]).
Tác giả Tina Bruce (1991) chuyên gia GDMN của Úc đã nghiên cứu và tóm tắt về
giá trị của việc chơi đùa như sau: “Các nghiên cứu về não bộ, cũng như nghiên cứu
trong các lĩnh vực khác đã cho thấy ngày càng rõ hơn về nhu cầu được vui chơi của trẻ
thơ. Chơi đùa là cơ chế tiếp sức cho những suy nghĩ mang tính can đảm, sáng tạo và
nghiêm túc ở tuổi trưởng thành” ([dẫn theo [5]).
Trong “Sổ tay hiệu phó chuyên môn”, tác giả A.I.Vaxiliepva đánh giá cao tầm
quan trọng của công tác quản lý hoạt động vui chơi ở trẻ trong nhà trường. Tác giả
cho rằng muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và phân
tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trò chơi thì mới
bồi dưỡng tốt cho giáo viên về công tác tổ chức HĐVC “Quan sát và phân tích
HĐVC đó là một việc rất phức tạp. Điều này nó gắn liền với ý nghĩa của trò chơi
trong sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo, với vị trí của nó trong quá trình
giáo dục ở trường mầm non, với những thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc
điểm riêng biệt. Nếu người lãnh đạo nắm vững đặc điểm riêng biệt này thì việc phân
tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ các giáo viên mẫu giáo một cách
kịp thời” [2].
Trong nghiên cứu của tác giả Derek Hughes về Chiến lược quản lý lớp mẫu
giáo (2011), tác giả đã đưa ra một số cách hữu ích để quản lý các hoạt động vui chơi
trong lớp mẫu giáo để kiểm soát hoạt động vui chơi của trẻ (dẫn theo [7]).
Tác giả người Mỹ - Kim Petreson (2012), qua việc khảo sát hoạt động vui chơi
của trẻ nhiều nơi và thu thập dữ liệu từ các web, blog,... đã nhận thấy hoạt động vui
chơi của trẻ có thể đối mặt với những nguy hiểm, từ đó ông nghiên cứu và xuất bản
công trình 50 hoạt động và trò chơi ứng phó với sự rủi ro. Trong đó, tác giả đã chỉ ra
những cách thức quản lý trẻ trong 50 hoạt động và trò chơi đảm bảo sự an toàn, tránh
được các rủi ro trong quá trình chơi cho trẻ [31].
Tác giả Ph.Ph.Lexgháp đánh giá cao vai trò hướng dẫn, gợi ý của người lớn
trong tổ chức vui chơi cho trẻ hơn là áp đặt trẻ chơi theo ý mình, ông khuyến
nghị -“người lớn hãy tạo điều kiện cho trẻ chơi, luôn luôn khuyến khích tính tự
lập và óc sáng tạo của trẻ trong lúc chơi” [17].
Xây dựng môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ là việc cần đảm bảo cơ sở vật
chất như phòng học, nguyên học liệu, đồ chơi, phòng vệ sinh,... Các phòng được sử
7
dụng để chăm sóc trẻ phải được chiếu sáng tốt, có luồng không khí tốt và được giữ ở
nhiệt độ phù hợp [34].
Tác giả Randy White & Vicki Stoecklin lại nhấn mạnh vai trò của môi trường
hoạt động vui chơi bên ngoài lớp học. Nhóm tác giả nghiên cứu về sở thích của trẻ
em và cho rằng môi trường hoạt động vui chơi bên ngoài sẽ nâng cao kỹ năng thiết
kế, sáng tạo, giúp trẻ khám phá tự nhiên. Môi trường hoạt động vui chơi ngoài trời
như là thực vật, cây cối, hoa, nước, bụi bẩn, cát, bùn, động vật và côn trùng... [35].
Tóm lại, những nghiên cứu trên đều khẳng định hoạt động vui chơi của trẻ mang
bản chất xã hội rõ rệt, các tác giả đã chỉ ra những yếu tố bên trong và bên ngoài của
môi trường đã ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Trong hoạt động vui chơi, trẻ tác
động lại thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con người thông qua môi
trường tổ chức hoạt động chơi đồng thời, trẻ luyện tập hình thành năng lực vận động
cảm giác và năng lực trí tuệ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố quản lý hoạt động vui
chơi, quản lý môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ có ý nghĩa quan trọng đối
với việc tổ chức thành công hoạt động vui chơi, giúp trẻ phát triển nhân cách.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hoạt động vui chơi của trẻ mầm non
mang tính thực tiễn và tương đối sáng tạo. Quan điểm cơ bản của GD mẫu giáo xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phát triển tình cảm, đạo đức, thẫm mỹ, trí tuệ, lao động... “Giáo dục
mẫu giáo cần tổ chức mọi hoạt động của trẻ theo kiểu hoàn thiện hoạt động vui
chơi, làm nảy sinh các yếu tố của hoạt động học tập và những tiền đề của hoạt
động lao động” (dẫn theo [9]).
Trong cuốn “Hướng dẫn tổ chức HĐVC”, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chúc
(1981) đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trò chơi của
trẻ, đó là: Chơi không có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau
trong một thời gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi.
Tác giả khẳng định kết quả của hai mức độ cuối phụ thuộc vào kỹ năng hướng dẫn
trẻ chơi của mỗi giáo viên [8, tr.17].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi ở trường
mẫu giáo” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng đã có kết luận rằng “Việc tổ chức
cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung, phương pháp
khác nhau” và “Giáo viên phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong lớp và các
phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [12].
8
Trong cuốn “Tổ chức, hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi”, các tác giả Nguyễn Thị
Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang cũng đã nói rất nhiều về tầm quan
trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ và nhấn mạnh “Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức
cuộc sống của trẻ” [25, II, tr.7-8-9].
Trong Tài liệu bồi dưỡng CBQL và GVMN (2006), Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng nhấn mạnh “Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng giáo dục và phát
triển trẻ toàn diện, giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành,
đánh giá HĐVC theo những yêu cầu mới trong chương trình GDMN” [4].
Ngoài ra, phải kể tới các đề tài nghiên cứu về hoạt động vui chơi cho trẻ MG, cụ
thể như:
Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy (2013) với luận văn “Một số biện pháp quản lý
hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh”
đã đưa ra một số khái niệm về quản lý, hoạt động vui chơi, nội dung của quản lý hoạt
động vui chơi… Công trình có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cho
các nhà sư phạm, nâng cao chất lượng hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm
non quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh [24].
Tác giả Lê Thị Diệu (2008) với luận văn “Thực trạng và phương pháp quản lý
HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Cà Mau” đã cung
cấp cái nhìn chi tiết về phương pháp quản lý hoạt động vui chơi. Đây là nền tảng để
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo [10].
Có thể nói đã có các công trình nghiên cứu về chương trình GD, về các
hoạt động giáo dục, về cách tổ chức các HĐVC nhưng đến nay chưa có công trình
nào đề cập đến vấn đề phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường
mầm non theo hiểu biết của người nghiên cứu. Vì vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu
trên, tôi nghiên cứu đề tài “Phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn kết
quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm thông tin về lý luận và thực tiễn cho
vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Môi trường
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khái niệm môi trường. Theo
nghĩa rộng nhất, môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh
hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn
biến theo các chiều hướng khác nhau trong sự tác động của tập hợp những tác động
vốn không thuộc bản thân chúng. Đó là môi trường của sự kiện, vật thể đó [15].
9
Theo Từ điển Anh - Việt (Viện Ngôn ngữ học, NXB TP Hồ Chí Minh), khái niệm
môi trường (enviroment) là điều kiện, hoàn cảnh, những vật xung quanh, sự bao
quanh, sự vây quanh,... làm tác động đến đời sống của mọi người. Môi trường luôn
có ảnh hưởng đến sự phát triển mọi mặt của con người. Những ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp, trước mắt hay lâu dài của môi trường đến cuộc sống con người đã thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học [14].
Theo Điều 1 - Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên” [18].
Môi trường là sự tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài
của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và
tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống
đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần
phải có tính tương tác với hệ thống đó.
Từ một số khái niệm được dẫn xuất của các tác giả nêu trên, tác giả luận văn tiếp
cận khái niệm môi trường theo nghĩa là môi trường sống của con người và hiểu “Môi
trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội xung quanh con người, ảnh hưởng tới
sự tồn tại của con người và tác động đến các hoạt động sống của con người”.
1.2.2. Môi trường giáo dục
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa về môi trường giáo dục: Môi trường giáo
dục là tổng hòa các mối quan hệ trong đó người giáo dục và người được giáo dục
tiến hành hoạt động dạy và học. Môi trường giáo dục rất đa dạng, có thể phân
chia một cách tương đối thành môi trường nhà trường, môi trường gia đình, môi
trường xã hội và môi trường tự nhiên. “Các phương tiện và điều kiện vật chất - kỹ
thuật và xã hội - tâm lý tác động thường xuyên và tạm thời, được người dạy và người
học sử dụng một cách có ý thức, để đảm bảo cho hoạt động dạy và học tiến hành
thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Đây là một trong các yếu tố của quá trình giáo dục”
[26, tr.358].
Theo tác giả Phạm Hồng Quang (2006), môi trường giáo dục nằm trong vùng môi
trường xã hội. Môi trường giáo dục là hệ thống các điều kiện vật chất và tinh thần chứa
đựng hệ thống các giá trị của hoạt động giáo dục, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của
các thành viên trong nhà trường/cơ sở giáo dục và ảnh hưởng đến quá trình và kết quả
giáo dục đào tạo người học [14].
10
Trên cơ sở phân tích khái niệm môi trường, có thể hiểu môi trường giáo dục là
toàn bộ cơ sở vật chất, tinh thần mà trong đó người được giáo dục đang sống, lao
động và học tập; được sử dụng nhằm tác động đến sự hình thành nhân cách của họ
phù hợp với mục đích giáo dục đã định. Đối với lứa tuổi nhỏ, môi trường gia đình và
môi trường nhà trường có tác động trực tiếp trong quá trình hình thành nhân cách. Các
môi trường này tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau do đó cần được tổ chức
theo một cơ chế chặt chẽ, hợp lý nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Ở một phương diện khác, môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các
hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau
tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất.
Môi trường giáo dục nhà trường là tập hợp những yếu tố về con người, cơ sở vật
chất, kỹ thuật và phương tiện, các yếu tố quản lý trong sự tương tác lẫn nhau một
cách thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của hoạt động học tập,
rèn luyện người học ở nhà trường.
Môi trường giáo dục được tiếp cận ở nội hàm hẹp hơn là môi trường học tập; là
tập hợp những yếu tố không gian, nhân lực, vật lực và tài lực tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho việc học tập đạt kết quả tốt, môi trường học tập cần được tạo ra ở nhà
trường, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Môi trường giáo dục cũng có thể hiểu ở phương diện môi trường lớp học - là tập
hợp những yếu tố không gian, nhân lực, vật lực và tài lực tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho người học đạt kết quả tốt trong hoạt động học tập ở phạm vi lớp học
[dẫn theo 23].
1.2.3. Hoạt động vui chơi
Theo nhà tâm lí học Đức - Karin Eden Hamman Christina Wakhend, “Cũng như
cuộc sống và tình yêu, vui chơi là một khái niệm không thể định nghĩa được vì nó là
một quá trình mà đã là quá trình thì nó luôn sống động, luôn luôn đổi thay và phát
triển”. Tuy nhiên, có thể miêu tả vui chơi là những gì trẻ em làm và là cái trẻ em
thích chơi [dẫn theo 25].
Barblett (2010) định nghĩa “chơi” là niềm vui thích, tính biểu tượng, tính tích cực,
tính tự nguyện, chú trọng vào quá trình và tự tạo động lực [dẫn theo 16].
Tác giả Huizinga miêu tả: “Vui chơi là một chức năng văn hoá, là một trong những
nền tàng của nền văn minh có tính chất toàn cầu và hoà nhập cho cuộc sống của con
11
người cũng như loài vật. Vì vậy, vui chơi là trọng tâm không những cho trẻ em mà còn
cho người lớn và cho cả xã hội ta đang sống” [dẫn theo 16].
Theo nhóm tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang "Vui chơi là một
dạng hoạt động nhằm thoả mãn sở thích, hứng thú và nhu cầu phát triển thể chất, trí
tuệ, ý chí, tình cảm của cá nhân. Cùng với các hoạt động khác như lao động, học
tập,… vui chơi là một dạng hoạt động giải trí, giao lưu xã hội, đặc biệt là để phát
triển tính cộng đồng, trách nhiệm chung, tình yêu thương đồng loại, qua đó có thể rèn
luyện các kĩ năng giao tiếp và hoạt động, phát triển tình cảm, niềm tin đạo đức, xúc
cảm thẩm mĩ của cá nhân”. Đây cũng có thể xem như một cách nhìn hợp lý và quan
niệm phù hợp về khái niệm “vui chơi”. Vui chơi hợp lý, khoa học sẽ góp phần hỗ trợ,
nâng cao chất lượng học tập cho các giờ học chính khóa trên lớp [23, tr.36].
Như vậy có thể hiểu vui chơi là dạng hoạt động để con người thoả mãn được
hứng thú, nhu cầu phát triển và sở thích của cá nhân; nó là một hoạt động giải trí
nhưng đồng thời thông qua vui chơi hợp lý cũng giúp con người thiết lập mối quan hệ
và góp phần pháp triển các chức năng trí tuệ cũng như hoàn thiện về nhân cách.
1.2.4. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Theo quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp, “chơi” là hành vi đặc trưng của trẻ
nhỏ, như sự bộc lộ thiên tính của tuổi thơ và từ đó tạo nên những đặc điểm riêng của thời
thơ ấu. Trong xã hội phương Tây, “chơi” được xem như việc tạo ra thời gian và không
gian tách biệt trẻ với thế giới công việc của người lớn.
Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm trù hoạt động
của trẻ thì chơi là một hoạt động mô phỏng lại cuộc sống của con người, mô phỏng
lại các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con người trong
xã hội.
Chơi được coi là hoạt động mà động cơ nằm trong quá trình chứ không nằm
trong kết quả của hoạt động (A.N. Lêônchiev). Khi chơi, trẻ không chủ tâm vào một lợi
ích thiết thực nào. Trong trò chơi, các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và với xã
hội được trẻ mô phỏng lại. Chơi mang lại cho trẻ trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn chấn,
dễ chịu. Vui chơi cần cho con người ở mọi độ tuổi, đối với trẻ 3 đến 6 tuổi, vui chơi là
hoạt động tạo nên cuộc sống của chúng [28].
Vui chơi của trẻ em là sự tự do lựa chọn một cách cá nhân những hành vi
mang tính định hướng, có động lực thúc đẩy là nhu cầu, mong muốn, khao khát bên
trong. Chơi có thể chỉ là vui đùa, cũng có thể rất nghiêm túc. Thông qua chơi, trẻ
khám phá xã hội, thế giới vật chất và biểu tượng cùng mối quan hệ của chúng, đồng
thời trang bị cho trẻ cách thức phản ứng linh hoạt đối với thử thách trẻ gặp phải.
12
Thông qua chơi, trẻ học và phát triển vừa như một cá nhân, vừa như một thành viên
của cộng đồng.
Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là hoạt động được người lớn tổ chức,
hướng dẫn nhằm giúp trẻ thoả mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời
nhằm giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ theo mục tiêu giáo dục.
Hoạt động vui chơi của trẻ là dạng hoạt động phản ánh sáng tạo, độc lập hiện
thực tác động qua lại giữa trẻ với môi trường xung quanh nhằm thoả mãn nhu cầu vui
chơi, nhu cầu nhận thức. Lần đầu tiên trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là một chủ
thể hoạt động tích cực, trẻ trò chuyện, giao tiếp, vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm
đã có… để thực hiện ý đồ chơi, nhờ thế mà nhân cách của trẻ được hình thành và
phát triển.
Trong chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo, hoạt động vui chơi được tổ chức
dưới các loại trò chơi: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi lắp ghép - xây dựng,
trò chơi vận động, trò chơi đóng kịch, trò chơi dân gian, trò chơi học tập, trò chơi với
phương tiện công nghệ hiện đại (xem vô tuyến, chơi vi tính...).
Quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo các hình thức tổ chức: Chơi
có hướng dẫn của giáo viên, chơi tự do của trẻ trong các hoạt động theo chế độ sinh
hoạt. Mỗi dạng thức tổ chức trò chơi trong hoạt động theo chế độ sinh hoạt cần được
đảm bảo bởi môi trường mang tính đặc trưng. Người giáo viên và nhà quản lý giáo
dục mầm non cần nghiên cứu và tổ chức theo định hướng khoa học mới mang lại hiệu
quả giáo dục đối với trẻ (dẫn theo [31].
1.2.5. Môi trường hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Tạo cho trẻ môi trường để trẻ được hoạt động, trải nghiệm trong quá trình vui
chơi, từ đó tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng một cách nhẹ nhàng, tự nhiên có ý
nghĩa quan trọng.
Môi trường hoạt động vui chơi là một bộ phận của môi trường giáo dục trẻ ở
trường mầm non, môi trường hoạt động vui chơi có thể được hiểu là môi trường dành
cho hoạt động chơi của trẻ với đồ dùng được trang bị và sắp xếp trong không gian
thích hợp, cùng mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và trẻ. Những điều kiện này
phục vụ cho hoạt động vui chơi của trẻ, và trẻ chịu sự tác động của nó.
Môi trường hoạt động vui chơi trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện
CSVC nhà trường, tự nhiên, điều kiện tâm lý xã hội… cần thiết trực tiếp ảnh hưởng
đến quá trình và kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non. Xây
13
dựng môi trường hoạt động vui chơi phù hợp góp phần thỏa mãn nhu cầu vui chơi và
hoạt động của trẻ. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện.
Trên cơ sở phân tích khái niệm môi trường, khái niệm hoạt động vui chơi của
trẻ mẫu giáo có thể định nghĩa môi trường hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là
toàn bộ cơ sở vật chất và những điều kiện về tâm lý xã hội đáp ứng nhu cầu chơi của
trẻ, tác động trực tiếp đến hoạt động và quá trình chơi, phù hợp với mục tiêu giáo dục
của hoạt động vui chơi, giúp trẻ phát triển nhân cách.
Môi trường hoạt động vui chơi theo tiếp cận nguồn gốc phát sinh gồm môi
trường vật chất của tổ chức hoạt động vui chơi và môi trường tinh thần hay môi
trường tâm lý xã hội; tiếp cận vị trí tổ chức hoạt động chơi cho trẻ gồm môi trường
chơi trong lớp và môi trường chơi ngoài trời của trẻ [16].
1.2.6. Phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
Theo nghĩa chung nhất, phát triển là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là phương
thức của vận động hay quá trình diễn ra có nguyên nhân dưới những hình thức khác nhau
như tăng trưởng, tiến hoá, phân hoá, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra những biến
đổi về chất.
Theo quan điểm duy vật biện chứng: "Phát triển là một phạm trù triết học để
khái quát một quá trình vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân
sự vật" [19]. "Đặc trưng của phát triển là tạo ra được cái mới có chức năng
chuyên biệt hơn và phải tăng cường được khả năng tự điều chỉnh để tồn tại trong
trạng thái cân bằng hệ thống của sự vật, hiện tượng" [19].
Tiếp cận chủ thể phát triển môi trường hoạt động vui chơi cho trẻ là hiệu trưởng
nhà trường có thể hiểu: Phát triển MTHĐVC cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động
có mục đích của người hiệu trưởng để tạo ra môi trường hoạt động vui chơi đạt đến
tính chuẩn mực, hiện đại và thân thiện về cơ sở vật chất, tinh thần, đáp ứng nhu cầu
chơi của trẻ mẫu giáo, phù hợp với mục tiêu giáo dục của hoạt động vui chơi, giúp trẻ
phát triển toàn diện nhân cách.
Phát triển MTHĐVC cho trẻ mẫu giáo là nhiệm vụ, chức năng của các nhà quản
lý giáo dục, của giáo viên, vai trò phối hợp của các tổ chức giáo dục xã hội, gia đình
mà trực tiếp là hiệu trưởng trường mầm non. Thông qua việc thực hiện các chức năng
và nội dung quản lý, hiệu trưởng thúc đẩy sự phát triển của MTHĐVC với đầy đủ các
14