Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

“Sinh kế và Thu Nhập của nông hộ tại Xã Minh Thanh,Huyện Nguyên Bình,Tỉnh Cao Bằng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.06 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------- š&š -------

HOÀNG TIẾN NHÂN

Sinh kế và Thu Nhập của nông hộ tại Xã Minh Thanh,Huyện
Nguyên Bình,Tỉnh Cao Bằng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên sinh viên

: HOÀNG TIẾN NHÂN

Chuyên ngành đào tạo

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K46- KTNN_NO2

Niên khóa

: 2014 - 2018

1


THÁI NGUYÊN 2018


ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

------- š&š -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI

“Sinh kế và Thu Nhập của nông hộ tại Xã Minh Thanh,Huyện
Nguyên Bình,Tỉnh Cao Bằng”

Tên sinh viên

: HOÀNG TIẾN NHÂN

Chuyên ngành đào tạo

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K46- KTNN_NO2

Niên khóa

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. DƯƠNG VĂN SƠN


2


THÁI NGUYÊN-2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa
luận này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận
này đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong
quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng
mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Sinh viên

HOÀNG TIẾN NHÂN

3


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố
gắng của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
các tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,đại học nông lâm thái nguyên , các
thầy cô đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. DƯƠNG VĂN
SƠN thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ cho tôi về chuyên
môn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND Xã Minh Thanh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương, cung cấp cho tôi những số
liệu cần thiết. Và hơn nữa là những người dân đã tham gia các cuộc
phỏng vấn, cung cấp cho tôi những số liệu trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã
động viên, khích lệ tôi để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
4


Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, Khách quan. Khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được
sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!.
Thái nguyên, ngày

tháng

năm 2017
Sinh viên
Hoàng Tiến Nhân

DANH MỤC BẢNG HIỂU
TRANG
Bảng 4.1 Dân số: Tình hình dân số ổn định ............................................................29
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng đất đai của Xã Minh Thanh ………………….…………….......30
Bảng 4.3 Diện tích cây trồng hàng năm………………………………………………………..35
Bảng 4.5: Cấu trúc dân tộc của các hộ điều tra ………………………….……………..36

Bảng 4.6: Cấu trúc phân loại hộ theo nhóm kinh tế………………………………..37
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

4.7 thông tin lao động ......................................................................................39
4.8 Diện tích đất đai ........................................................................................41
4.9 nguồn vốn vật chất ..... ..............................................................................42
4.10 vốn sản xuất .............................................................................................43
4.11:Bình quân (%)Thu Nhập về nông nghiệp theo thôn và nhóm hộ ......43

Bảng 4.12: % Thu Nhập từ Phi Nông nghiệp theo thôn và nhóm hộ....................................44
Bảng 4.13:Số Hộ trồng và % Thu Nhập từ các cây trồng chủ yếu tại Xã Minh
Thanh ..........................................................................................................................45
Bảng 4.14: % Thu Nhập về trồng trọt theo thôn và nhóm hộ……………………………….....46
Bảng 4.15: % Thu Nhập về chăn nuôi theo thôn và nhóm hộ…………………………………..46
Bảng 4.16: Số Hộ nuôi và % Thu Nhập từ chăn nuôi …………………………………………..47
Bảng4.17 Máy móc trong sản xuất ……………………………………………………………….47

5


MỤC LỤC
TRANG
Mở đầu.............................................................................................................……..1
Tên đề tài...................................................................................... ………………….1
Lời cam đoan ...................................................................................... …………….3
Lời cảm ơn ...................................................................................... ………………4

Danh mục bảng hiểu .................................................................................................5
Mục lục...................................................................................... …………………...6
Danh mục hình ..........................................................................................................9
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................... ……..10
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................11
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................11
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................12
1.2.1. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. ………….12
6


1.3. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................13
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..............................................13
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................13
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu.....................................................14
2.1.1. Các Khái niệm liên quan.................................................................................14
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng.......................................................................................19
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ ..............................................................................................22
2.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế ..........................................................................23

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................26
3.1.2. Khách thể nghiên cứu....................................................................................26
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.....................................................................26
3.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................26
3.2. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................26
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................26
3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................26

2.2.3 Nội dung nghiên cứu………………………………………………………...27
3.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................27
3.3.1. Phương pháp luận..........................................................................................27
3.3.2. Phương pháp hệ.............................................................................................27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
7


4.1. Đặc điểm địa bàn Xã Minh Thanh – Huyện Nguyên Bình
Bình................................. …………………………………………………………29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................30
4.1.2. Điều kiện kinh tế Xã hội ...............................................................................30
4.1.2.1 Sản xuất nông lâm nghiệp………………………………………………....31
4.1.3. Văn hóa – Xã hội. .........................................................................................34
4.2. Hoạt động sinh kế và Thu Nhập của người dân tại Xã Minh Thanh(Nguyên Bình,
Cao Bằng)................................................................................................................35
4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra ...............................................................35
4.2.2. Các nguồn vốn sinh kế người dân Xã Minh Thanh ......................................37
4.2.3. Các hoạt động sinh kế và Thu Nhập của người dân Xã Minh Thanh,Huyện
Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng hiện nay ..................................................................43
4.3. Nhận xét chung về sinh kế của người dân .......................................................49
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG, NÂNG CAO
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CHO NGƯỜI DÂN XÃ MINH THANH
5.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững ......................................51
5.2. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân Xã Minh
Thanh ......................................................................................................................52
5.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người.................................................52
5.2.2. Giải pháp về chính sách về vốn ....................................................................52
KẾT LUÂṆ VÀ KIẾN NGHI.................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56


8


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế

9


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
PTNT : Phát triển nông thôn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

10


Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện
nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển,
nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về
chất lượng môi trường tự nhiên. Trên thực tế đã có nhiều chương trình,
tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn
định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh
kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự
nhiên, Xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá
hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương
thức sinh kế của người dân có phù hợp với các điều kiện của địa phương

hay không. Các hoạt động sinh kế đó có bền vững, phát triển lâu dài và
ổn định.
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu
vức nông thôn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11 triệu hộ
chuyên sản xuất nông nghiệp. Với trình độ dân trí và tập quán canh tác
còn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao, Thu Nhập còn thấp, tình
trạng đói Nghèovẫn diễn ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến
lược sinh kế bền vững và xóa đói giảm Nghèolà những chính sách hỗ trợ
cơ bản hướng vào phát triển con người, nất là người nghèo, tạo cơ hội
cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - Xã hội của đất nước,
11


để cho người Nghèocó cơ hội và điều kiện tiếp cận các nguồn lực để
phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, có một cuộc sống
ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân còn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế. Họ ít có khả
năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thông tin, cơ sở vật chất
để phát triển.
Để cải thiện sinh kế cho nông dân Nghèovùng cao đặc biệt là các
cộng đồng dân tộc thiểu số và phụ nữ cần có sự quan tâm của nhà nước
và các tổ chức Xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống cây
trồng, vật nuôi tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các
cây trồng lương thực, thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật
tư nông nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp
nông thôn, phát triển các hoạt động sinh kế, giúp người nông dân cải
thiện cuộc sống. Qua đó ta thấy rằng sinh kế bền vững đang là một mối
quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần
thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng

vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Trong
những năm qua tại Xã Minh Thanh có những hoạt động sinh kế mới, đạt
năng suất và hiệu quả Khá lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự
nhiên của địa phương, góp phần làm phong phú những phương thức sinh
kế của người dân. Vì vậy đây là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình
phát triển kinh tế, Thu Nhập cho người dân miền núi Xã Minh Thanh nói
riêng cũng như người dân Khác trong địa bàn sống ở miền núi Khác
12


trong Tỉnh nói chung. Xuất phát từ tực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Sinh kế và Thu Nhập của nông hộ tại Xã Minh Thanh,Huyện
Nguyên Bình,Tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế Xã hội, tác động đến hoạt động
sinh kế của người dân.
+ Phân tích hoạt động sinh kế về Thu Nhập từ các hoạt động sinh kế
của người dân Xã Minh Thanh
+ Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật
chất cho người dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo,
phát triển nông thôn của người dân miền núi

+ Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế
bền vững của người dân miền núi Xã Minh Thanh hiện nay.
+ Đóng góp một mô hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền
vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong
13


nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các Khái niệm liên quan
Theo DIFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm
cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng
ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu,
thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ…(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng
được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có
được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để
sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID).
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác
14


động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ Xã hội và mỗi cá
nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
* Khái niệm sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa Khác nhau về sinh kế. Theo một số

tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn
lực vật chất và Xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất
đai…) cùng các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của
con người (Scoones, 1998).
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và Phi Nông nghiệp
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai,
sắn… (2) chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, cá… (3) lâm nghiệp: Keo, bạch
đàn, mỡ…
Hoạt động Phi Nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ,
buôn bán và một số ngành nghề Khác.
Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông
thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho
chính gia đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện
sinh kế chính là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để
góp phần cải thiện sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh
tế và xóa đói giảm nghèo.
* Khái niệm tiếp cận sinh kế
Đây là Khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các

15


sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức
truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ
mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ
hội thoát nghèo, thích nghi với điều kiện tự nhiên Xã hội và có những
thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho những thế hệ tiếp theo.
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland

(1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế
được cho là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được
những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng
và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ
sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một
Khái niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber
và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “ Sinh kế bền
vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực,
Thu Nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ,
và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm
hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào
lợi ích ròng tác động đến sinh kế Khác. Sinh kế bền vững về mặt Xã hội
khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể
cung cấp cho thế hệ tương lai ”

16


Biến can thiệp

Bối cảnh tổn thươgng
-xu hướng kinh tế, Xã hội và môi trường
-dao động theo thời vụ
-sốc, khủng hoảng

17


Vốn con người

Vốn Xã hội

vốn tự nhiên

Biến độc lập

Hoạt động sinh kế
Biến phụ thuộc

Vốn vật chất

Kết quả sinh kế
- Mức Thu Nhập cao hơn
- An ninh lương thực
- Chất lượng cuộc sống nâng
cao

vốn tài chính

-Luật tục, thể chế cộng đồng
-Các chính sách của nhà nước và pháp
luật

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế
(Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững)

* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa
chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các
nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng Thu Nhập và nâng cao đời sống

cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ.
* Nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện Khách quan và
chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất
18


hoặc lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên,
vật chất, tài chính, Xã hội, các thể chế chính sách mà Xã hội quy định.
Các nguồn vốn đó được hiểu như sau
- Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của
con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên.
Từ các hàng hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến
các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như:
đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng…
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và
giáo dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn,
kiến thức truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng
và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí
của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao
động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết
định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các
nguồn vốn Khác.
- Vốn Xã hội: Bao gồm các mạng lưới Xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức Xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi
chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội
Khác nhau… Việc con người tham gia vào Xã hội và sử dụng nguồn vốn

này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế
của họ. Vốn Xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà
người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn
lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị
chuẩn mực.Vốn Xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình Xã
hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân.
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng Xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu,
cung cấp năng lượng, nhà ở, cac phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin…
- Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy
của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ thì
19


việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay,
khi mà khả năng tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính
phủ và các tổ chức phi chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để
đầu tư được coi là hành vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc Xã hội hiện đại khi quan niệm về phát
triển không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này
ra đời sau một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng
trưởng về mạt kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa
Giàu Nghèomột cách sâu sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá
nặng nề, sự nóng dần lên của trái đất…những hậu quả ấy do bởi những
hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ
môi trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều

cách Khác nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu
cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai
trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987).
Hoặc là “sự cải thiện chất lượng cuộc sống của con người trong khuôn
khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )…
Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài,
phát triển đi đôi với việc làm phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó
dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con người. Sự phát triển
đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn thương do con
người và tự nhiên gây ra.
Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định
trong việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con
người nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể
hiện qua các yếu tố:
 Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức Thu Nhập, cơ hội
việc làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.
 Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền,
mức sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa
20


phi vật chất Khác,mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương
diện giáo dục, y tế, khả năng sử dụng các dịnh vụ Xã hội của gia
đình.
 Khả năng tổn thương được giảm: người Nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung
cho việc bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm
ẩn, thay vì phát triển những cơ hội của mình.
 An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn

thương và Nghèo đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện nhiều cách như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài
nguyên đất, tăng nguồn Thu Nhập của người dân…
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền
cần đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh
sự ô nhiễm môi trường.Những chỉ tiêu trên đây là những mong
muốn về một kết quả con người cần đạt được, đồng thời cũng là
biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế được xem như là bền
vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú sốc và có
thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng
ở cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế
đứng kiềng 3 chân “kinh tế - môi trường – Xã hội”. Đây cũng được
xem là mục tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động
ngược của các quan điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang
ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con người. Lý thuyết này được áp
dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế của người dân và xây
dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình sinh kế hiện
tại – mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Cơ cấu chức năng được các nhà Xã hội học như A. Comte và H.
Spencer, E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà Xã hội học hiện
đại phát triển thành một trong những chủ thuyết của Xã hội học hiện
đại. Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được
21


nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một
chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định

góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự
vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng.
H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn tại của Xã
hội và cho rằng Xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ các
bộ phận và thực hiện các chức năng Khác nhau trong một cơ thể thống
nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh
tế - Xã hội trong đời sống của người dân Xã Minh Thanh. Từ đó đưa
ra giải thích hợp lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ.
Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa vào trong từng phần của bài
nghiên cứu. Xã Minh Thanh được xem như là một chỉnh thể Xã hội
thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể. Xã Minh Thanh
nằm trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống Xã hội lớn hơn là
UBND Huyện Nguyên Bình. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong Xã
được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như chủ tịch Xã, phó chủ tịch
Xã, ban công an, ban mặt trận, ban dân sự…Là một chỉnh thể thống
nhất, các hộ gia đình trong Xã đều tồn tại với vai trò và chức năng
riêng song đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ
hàng xóm láng giềng thân thích và môi trường sống xung quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học,
nhân học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà Xã hội học như :
G.Simmel, Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc
cho rằng con người luôn hành động có chủ đích với những hành động
Xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương
án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt được kết quả tối đa với
chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh sự
cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương tiện tối ưu nào mà
đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan hiếm. Bắt
nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng kinh

tế, các nhà Xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động Xã
hội.
22


Thu Nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá
nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng
thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó.Thu
Nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê
tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
Thu Nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao
động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng
cho. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích
cho việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương
thức sinh kế hiện tại mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế
Khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối
đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra quan điểm về lụa chọn hợp lý
sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong việc đưa ra các giải
pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ
* một số Khái niệm về hộ:
Hiện nay có nhiều Khái niệm Khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một
tô chứa kinh tế Xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát
triển Khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là
đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo
đó cũng có nhiều Khái niệm Khác nhau về hộ.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,

sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao”
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà
Lan năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của Xã
hội có liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động Xã hội
Khác”

23


Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở
một số nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có
chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng
tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia
đình là Khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm Xã hội
lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh
tế có chất hành chính và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một
cộng đồng người mà các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các nhu cầu riêng tư của các cá nhân,
vừa thỏa mãn nhu cầu Xã hội về tái sản xuất dân cư theo cả nghĩa về
thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp các vị trí và
vai trò Xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những
hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người,
một thiết chế văn hóa – Xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và
phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan
hệ nuôi dưỡng và giáo dục … giữa các thành viên”

*Hộ nông dân
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “ Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng,
nghề các và các hoạt động Phi Nông nghiệp ở nông thôn ”.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “ Nông hộ là tế
bào kinh tế Xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và
nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “ Hộ nông dân là các hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham
gia cục bộ vào các thị trường và xu hướng hoạt động với mức độ
không hoàn hảo cao”.
2.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài
viết đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú
24


ý đến đời sống của cư dân Nghèokhổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế
xuất hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu của các tác giả như:
Doward, F.Eliss, Morrison.... Các tác giả đều cho rằng Khái niệm sinh
kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng
như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến hoạt động
sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững
cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế nào
vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền
vững, hay nguyên nhân dẫn đến Nghèođói là gì?...vv. Trong giới hạn
đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu thu
thập được liên quan đến đề tài:

2.1.4.1. Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập Huyện
Thuận Châu Tỉnh Sơn La
Đề tài này nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ
dân tái định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên
cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm
ổn định sản xuất và đời sống của cá hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.
2.1.4.2. Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược
sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong – Quảng Trị của
Hoàng Mạnh Quân (Đại học Nông Lâm Huế ).
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó
với chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài
cũng đưa ra những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến
thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một
chiến lược sinh kế bền vững để người dân tự xây dựng và phát triển
chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện
sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tương lai
2.1.4.3. Nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững ở Việt
Nam(VS/RDE/01) (Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế)
Đề tài này nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn bằng
cách xây dựng mạng lưới hợp tác giữa các viện/trường để cùng chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm. Sự liên kết trong nước, khu vực và thế giới
sẽ làm cơ sở phát triển cho phương pháp tiếp cận hệ thống đa ngành
đa lĩnh vực trong phát triển, nhằm nâng cao năng lực cá nhân về
25


×