Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 161 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

MAI THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

MAI THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM HỒNG QUÝ


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn
này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Học viên

Mai Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học sư phạm
Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Hồng Quý đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên cùng quí thầy cô trong Phòng Đào tạo - HN, TVVL đã tạo rất nhiều

điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường
xuyên của huyện, học sinh hệ vừa làm vừa học đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả

Mai Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

2

/>

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... iv DANH
MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v DANH
MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... vi MỞ ĐẦU
...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................

1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................................................
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................
2
5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................
2
6. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................
3
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn......................................................................................................
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC......... 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................
5
1.2. Các khái niệm công cụ cơ bản ...............................................................................
8
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................ 9
1.2.3. Quản lý nhà trường......................................................................................... 9
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

3

/>


1.2.4. Đào tạo và quản lý đào tạo .............................................................................
9
1.2.5. Liên kết đào tạo ............................................................................................ 10
1.2.6. Hệ vừa làm vừa học...................................................................................... 10
1.2.7. Quản lý hệ vừa làm vừa học......................................................................... 10
1.3. Hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng ..................................... 11
1.3.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ ở trường cao đẳng......................................
11
1.3.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng .............. 12

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

4

/>

1.4. Quản lí hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng ......................... 15
1.4.1. Định hướng................................................................................................... 15
1.4.2. Nội dung quản lí đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng ................... 20
1.4.3. Các chủ thể quản lí đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng ............... 28
1.4.4. Đặc trưng của quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở tr ường
cao đẳng............................................................................................................ 28
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường
cao đẳng............................................................................................................ 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN
BIÊN ........................................................ 32
2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ......................... 32
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội Điện Biên........................................... 32

2.1.2. Sơ lược về Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên........................ 34
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học .................................. 37
2.2.1. Hoạt động dạy của GVGV .......................................................................... 37
2.2.2. Hoạt động học của học sinh ........................................................................ 39
2.2.3. Các điều kiện phục vụ dạy học.................................................................... 41
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ...................................................................................... 42
2.3.1. Quản lí công tác tuyển sinh ......................................................................... 42
2.3.2. Quản lí hoạt động dạy ................................................................................. 43
2.3.3. Quản lí hoạt động học của học sinh ............................................................ 55
2.3.4. Quản lí các điều kiện phục vụ dạy học........................................................ 58
2.3.5. Quản lý công tác Kiểm tra, đánh giá, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp .....
59
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo TCCN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

iv


hệ VLVH ở Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ..................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRUNG

CẤP CHUYÊN NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN ....................................................... 63
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................... 63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học ở
Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ......................................................... 65
3.2.1. Hoàn thiện quy trình tuyển sinh................................................................. 65
3.2.2. Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học........................................................ 66
3.2.3. Đa dạng các hình thức thanh tra hoạt động chuyên môn của giáo viên
trong quá trình giảng dạy hệ trung cấp VLVH ..................................................... 69
3.2.4. Chỉ đạo sử dụng các phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ cho hoạt động dạy ......
71
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HSSV hệ
vừa làm vừa học theo hướng nâng cao tnh khách quan và thúc đẩy học tập......
73
3.2.6. Xây dựng nề nếp dạy - học ......................................................................... 75
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ giữa trường CĐ KT-KT Điện Biên với các cơ sở liên kết
đào tạo....................................................................................................................
79
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 80
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ................................................................. 80
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp.................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 87
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

v


/>

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BGH
:

:

Ban giám hiệu BG

Bồi dưỡng CBQL

:

Cán bộ quản lý CĐ

:

Cao đẳng
CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐH

:

Đại học


ĐT

:

Đào tạo

ĐT&NCKH

:

Đào tạo và nghiên cứu khoa học

ĐT - HN, TVVL

:

Đào tạo - hướng nghiệp, tư vấn việc làm

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo


GVGV

:

Giáo viên Giảng viên

VLVH

:

Vừa làm vừa học HSSV

:

Học sinh sinh viên

TT&ĐBCLGD

:

Thanh tra và Đảm bảo chất lượng giáo dục

NCS

:

Nghiên cứu sinh

UBND


:

Ủy ban nhân dân

QLGD

:

Quản lý giáo dục

NXB

:

Nhà xuất bản

SL

:

Số lượng TB

:

Trung bình TBK

Trung bình khá TC

:

:

Trung cấp
TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

TW

:

Trung ương

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

4

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
36

Số lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Nhà trường từ năm 2008 - 2013 .........

Bảng 2.2.


Thống kê số lượng lớp được đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
VLVH ở nhà trường................................................................................ 36

Bảng 2.3.

Khảo sát đối với GVGV việc thực hiện mục tiêu chương trình đào
tạo ở trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ...................................... 38

Bảng 2.4.

Khảo sát đối với HSSV về việc thực hiện mục tiêu chương trình
đào tạo ở trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên................................ 38

Bảng 2.5.

Thực trạng hoạt động kiểm tra và thi hết học phần ................................ 40

Bảng 2.6.

Kết quả học tập của HSSV hệ trung cấp VLVH qua các năm ............... 41

Bảng 2.7.

Thực trạng các điều kiện phục vụ dạy học hệ VLVH ............................ 41

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lí giờ dạy trên lớp thông qua cơ sở liên kết đào tạo .... 44

Bảng 2.9.


Thực trạng hoạt động dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm ....................... 45

Bảng 2.10. Thực trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học............................. 46
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên - giảng
viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên .............................. 47
Bảng 2.12. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chinh cho hoạt động dạy học ......
48
Bảng 2.13. Đánh giá việc quản lí thực hiện chương trình dạy học của GVGV
trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ............................................... 51
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp hệ trung
cấp vừa làm vừa học của GVGV trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên ................................................................................................ 53
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho GVGV .................................................................................... . 54
Bảng 2.16. Khảo sát ý kiến của HSSV hệ VHVL về chương trình học hiện nay..... 56
Bảng 2.17. Thực trạng quản lí giờ học thực hành của HSSV hệ VLVH trường
CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ........................................................... 57
Bảng 2.18. Khi học nhóm, thảo luận ở tổ, lớp hoặc đi thực tế tại cơ sở ................... 58
Bảng 2.19. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học ............................................ 58
Bảng 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp ............................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

5

/>


Bảng 3.2.

Tính khả thi của các biện pháp ............................................................... 81

Bảng 3.3.

Tổng hợp khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp................................................................................................. 82

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

6

/>

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phần trăm của các hình thức thi hết học phần ...............................40

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

7

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) theo hình thức vừa làm vừa học

(VLVH) là một chủ trương của Đảng nhằm nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán
bộ có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mặc dù còn có một số điểm bất cập cần
được khắc phục nhưng nhìn chung hình thức đào tạo này đã đạt được những
thành tựu lớn, ngày càng khẳng định được chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong giai đoạn vừa qua.
Hình thức đào tạo vừa làm vừa học là một trong các hình thức đào tạo
của giáo dục thường xuyên được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Như vậy, trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là
phải tổ chức và quản lý việc học tập và giảng dạy của hệ VLVH để đạt hiệu quả cao
và đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên là một trường công lập, thực
hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình đào tạo và đã có những thành tựu đáng
ghi nhận trong việc phát triển qui mô, ngành nghề, loại hình đào tạo. Tỷ lệ thuận với
sự gia tăng về số lượng học sinh - sinh viên các hệ đào tạo chính qui là sinh viên hệ
vừa làm vừa học.
Hiện nay các hình thức đào tạo theo chương trình VLVH là rất đa dạng, đã đóng
góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học
tập của người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên, cũng còn nhiều ý kiến tranh
luận về chất lượng của loại hình đào tạo này. Rất cần thiết phải có những đề tài
nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý giáo dục để đề xuất những giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo của hệ vừa làm vừa học - một trong những hệ đào tạo
mà số lượng học sinh theo học chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trong thời gian vừa qua tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận
văn thạc sĩ về quản lý đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng cũng như trung cấp

1


song chưa có luận văn nào nghiên cứu sâu vấn đề quản lý hoạt động đào tạo TCCN
hệ vừa làm vừa học của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.


2


Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động đào tạo
hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên" với hy vọng
đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng đào tạo TCCN hệ vừa làm
vừa học của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung, thực hiện tốt
nhất nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý đào tạo TCCN hệ
vừa làm vừa học của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm bảo đảm chất lượng và góp phần từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ
VLVH ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa
học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được luận cứ khoa học và đề xuất được các biện pháp quản
lý đào tạo phù hợp với thực tiễn hệ VLVH, từ nề nếp dạy và học, quá trình dạy học
đến kiểm tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hệ đào tạo này ở
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
3


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng:
- Phương pháp phân tch tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
Khái quát hóa những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận
của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu thống kê, chúng tôi xây dựng 3
mẫu phiếu để khảo sát thực trạng; 01 mẫu phiếu cho cán bộ quản lý; 01 mẫu
phiếu cho giáo viên; 01 mẫu phiếu cho học sinh, sinh viên.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn HSSV, cán bộ quản lí về biện pháp quản lí hoạt động dạy học hệ
VLVH ở Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động dạy học hệ VLVH của đội ngũ
giáo viên thể hiện qua giờ dạy.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Sử dụng trí tuệ của đội ngũ những người có trình độ cao, am hiểu sâu về
lĩnh vực mà người nghiên cứu quan tâm, xin ý kiến đánh giá, nhận xét của họ về vấn
đề nghiên cứu hoặc định hướng cho người nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ

Thu thập, lựa chọn thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn hảo
hơn, trên cơ sở phân tích những giải pháp, kinh nghiệm đã có từ thực tiễn.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả khảo sát
- Phương pháp sử dụng phần mềm tin học SPSS
4


Sử dụng các phương pháp này để xử lý và phân tích các số liệu, các thông tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này sẽ giúp chúng ta có
được những số liệu khách quan về quản lý hoạt động dạy học hệ VLVH ở Trường CĐ
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên bằng định lượng.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo TCCN hệ VLVH ở Trường CĐ Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên từ năm 2008 khi nhà trường có đào tạo loại hình này đến nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp hệ vừa làm vừa học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.

5



Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ khi đất nước giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm tới
việc giáo dục cho mọi người, mong muốn của Bác Hồ trong bản Tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày
02/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh thành lập Nhà bình dân học vụ, chống
nạn thất học và các lớp bình dân học vụ được triển khai trên toàn đất nước Việt
Nam, Người coi diệt giặc dốt như diệt giặc ngoại xâm.
Với quyết tâm: Phải làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc
thông thái. Bác Hồ kêu gọi toàn dân không chỉ học tập, mà còn kêu gọi mọi người,
tất cả cán bộ và nhân dân phải học tập suốt đời. "Chúng ta phải học và học tập
suốt đời, còn sống thì phải học, còn phải hoạt động cách mạng"
Các chủ trương, chính sách quan trọng về phát triển Giáo dục và Đào tạo nói
chung, giáo dục không chính qui nói riêng của Đảng và Nhà nước đã được ban hành,
tạo hành lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho việc xây dựng xã hội học tập
và học tập suốt đời. Quan điểm: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển. Giáo dục là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Để thực hiện các chủ trương lớn này Đảng, Quốc hội, Chính phủ cũng đã có
hàng loạt các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị… như Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII
(1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (1986), Nghị quyết Trung ương 6 khoá IX
(2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nghị quyết 37 của Quốc hội, Nghị
quyết đại hội Đảng X.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng VI (1986) đã khẳng định vai trò của giáo dục
không chính qui trong hệ thống giáo dục: Bố trí hợp lý cơ cấu giáo dục, thể hiện tính
thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình thức đào tạo và bồi dưỡng,
chính quy và không chính quy.
6



- Nghị quyết TW 4 khoá VII năm 1993 Đảng ta đã đặt ra yêu cầu: Cần thực hiện
một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người. Và xác định: Học tập suốt đời là
quyền lợi, trách nhiệm của mỗi người dân.
- Nghị quyết TW 2 khoá VIII năm 1996 tiếp tục khẳng định chủ trương thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục "Tạo điều kiện ai cũng được học hành"; "tạo cơ
hội cho mọi người đi học, học ở trường lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người
chưa biết, người biết nhiều thì dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Phát triển giáo dục và các loại
hình trường học với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và
của toàn xã hội, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và
của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Mọi người
đều có trách nhiệm chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và mọi cá nhân đề có trách nhiệm tích
cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp nhân lực, trí
tuệ cho sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo". [9]
Luật giáo dục đã nêu rõ trong Điều 4 khoản 1: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm
giáo dục chính qui và giáo dục không chính qui và đã dành riêng mục 5 chương II đề
cập giáo dục không chính qui tại các Điều 44, 45, 46, 47: Mọi người vừa làm vừa học,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự
tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. [18]
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu: xây dựng xã hội học
tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học
thường xuyên, suốt đời.
Bên cạnh đó giáo dục không chính qui đem lại những tác động sâu sắc đến sự
phát triển xã hội và từng thành viên:
- Thực hiện xã hội học tập và học tập suốt đời là cơ hội giảm đi tình trạng thất
nghiệp và tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều người;

- Thông qua giáo dục suốt đời để không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài;
- Giáo dục suốt đời sẽ là cơ sở vững chắc đảm bảo cho dân chủ hoá.
7


- Sự thành đạt của từng cá nhân về mọi mặt trong xã hội là mục tiêu phát triển
của xã hội.
- Học tập suốt đời giúp định dạng đầy đủ tổng thành viên trong xã hội.
- Xã hội học tập đảm bảo quyền được học tập và thụ hưởng giáo dục của mọi
thành viên trong xã hội.
Thuật ngữ “Vừa làm - Vừa học” hay còn gọi là “Giáo dục thường xuyên” mới
được phổ biến trong hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX.
Bước sang thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây tuy không
phải là một vấn đề mới nhưng được xem xét với một quan điểm, cách nhìn, cách làm
mới về phát triển giáo dục thường xuyên trong điều kiện chuyển sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của giáo dục không
chính qui là một quá trình đã được đúc kết kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học,
tôn sư trọng đạo của nhân dân ta qua hàng ngàn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm
lớn lao của lịch sử qua hơn 50 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo
ở nước ta kể từ Cách mạng tháng Tám thàng công cho đến nay; cùng với sự kế thừa
kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực.
Trong thời kì phong kiến, Pháp thuộc, giai cấp thống trị chỉ quan tâm chăm lo
việc học hành của một số ít con em giai cấp địa chủ, quyền thế. Nhân dân lao động
họ tự phải lo cho con em mình học ở các trường làng do các thầy đồ mở lớp dạy với
số lượng ít học sinh hoặc một số gia đình có điều kiện hơn thì mời thầy về nhà dạy.
Trong thời kỳ hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta,
giáo dục không chính qui còn được gọi là bình dân học vụ, bổ túc văn hoá. Từ khi đất
nước được thống nhất, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, giáo dục không chính qui
được hình thành, phát triển mạnh mẽ với những chủ trương lớn của Đảng và Nhà

nước. Điểm thể hiện rõ nhất đó là giáo dục không chính qui đã từng bước có cơ sở
pháp lý và được xem song song, bình đẳng với giáo dục chính qui, nên được gọi là
giáo dục không chính qui (mà gần đây trong Luật giáo dục gọi là phương thức giáo
dục thường xuyên hay hệ vừa làm vừa học).
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, đã có nhiều công trình
nghiên cứu, các đề tài khoa học có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động đào tạo
8


theo hình thức VLVH. Năm 2007, tác giả Nguyễn Văn Đàn nghiên cứu về vấn đề
“Thực trạng

9


quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Đại học An ninh nhân dân”. Đề tài tập
trung nghiên cứu về phương pháp quản lý các lớp đào tạo theo hình thức VLVH đặt
tại trường và một số cơ sở liên kết, mặc dù có nhiều khó khăn về công tác quản lý,
nhưng tác giả đã chỉ ra cách thức xây dựng và phát triển chương trình đào tạo hệ
VLVH vốn có nhiều bất cập như hiện nay. Tác giả Lê Thị Liên nghiên cứu về vấn đề
“Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Hải
Phòng” (2007). Luận văn của tác giả có nêu lên những biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo hệ VLVH có giá trị khoa học cả về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công
việc của tác giả, đồng thời cũng giúp cho các cơ sở giáo dục khác tham khảo để vận
dụng vào công tác quản lý của mình. Năm 2011, tác giả Tô Thị Phương Lan đi sâu
tìm hiểu “Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại trường Đại học Điện lực”. Công
trình trên mới chỉ đề cập tới những vấn đề chung về công tác đào tạo, việc nghiên
cứu nâng cao chất lượng đào tạo vẫn chưa thấy tác giả đầu tư một cách cơ bản
và hệ thống dưới góc độ lý luận về quản lý và quản lý giáo dục.
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý có giá trị tham khảo, kế

thừa để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình.
1.2. Các khái niệm công cụ cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và tiếp cận
từ các góc độ và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, người ta vẫn tìm thấy ở
chúng nét chung, tất cả đều mô tả, giải thích về bản chất, về lý luận và các kỹ thuật
làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
- W.Tayor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”.
- Mary Parker Follett khẳng định rằng, quản lý là một quá trình hoạt động, liên
tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại.
- Theo PGS.TS Trần Kiểm Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân sách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [17].
10


- Theo Giáo sư Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn. [19,tr. 17]
Như vậy, tùy theo cách tếp cận và quan điểm khác nhau, người ta có thể nêu
ra những khái niệm về quản lý khác nhau nhưng hiểu theo nghĩa chung nhất ta có
thể định nghĩa như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc lập
kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đinh.
Chức năng quản lý

Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng có mối liên hệ mật thiết với nhau cụ thể
là:
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
đến hình thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt
đến kết
quả mong đợi. Quan hệ cơ bản của hoạt động giáo dục là quan hệ của người quản
lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là thực hiện Đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, đưa nhà trường thực hiện theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ với từng
học sinh.
1.2.4. Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm về đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
11


cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội
duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”.

12



×