Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả bước đầu trồng cây dược liệu ban lá dính tại hợp tác xã đông nam dược xã hà vị huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN QUYẾT ĐỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
BAN LÁ DÍNH TẠI HỢP TÁC XÃ ĐÔNG NAM DƯỢC XÃ HÀ VỊ,
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và phát triển nông thôn
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN QUYẾT ĐỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
BAN LÁ DÍNH TẠI HỢP TÁC XÃ ĐÔNG NAM DƯỢC XÃ HÀ VỊ,


HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
:K46-KTNN-N02
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa Luận
này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa Luận
đã được cảm ơn và thông tin được trích dẫn trong Khóa Luận này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngàytháng năm 2018
Sinh viên

Bàn Quyết Định



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thấy cô, gia đình, bạn bè
và nhiều cá nhân và tập thể.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Đỗ Hoàng Sơn – Giảng viên
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bác Nguyễn Văn Cư – Giám
đốc HTX Đông Nam Dược xã Hã Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã
giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô, chú, anh, chị tại
HTX Đông Nam Dược đã giúp đỡ tôi thực hiên tốt đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
khích lệ trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Thái Nguyên,ngàythángnăm 2018
Sinh viên

Bàn Quyết Định


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Hà
Vị huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2016 .............................................. 32

Bảng 4.2: Một số giống vật nuôi chính của xã Hà Vị năm 2016 .................... 32
Bảng 4.3: Tình hình dân cư xã Hà Vị năm 2016 ............................................ 37
Bảng 4.4: Hiện trạng trạm biến áp xã Hà Vị năm 2016.................................. 39
Bảng 4.5: Chi phí sản xuất cho 1ha Ban lá dính tại HTX Đông Nam Dược
năm 2017 ......................................................................................................... 44
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha Ban lá dính tại HTX Đông Nam Dược
năm 2017 ......................................................................................................... 45
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất bình quân cho 1ha lúa theo số liệu điều tra tại 10
hộ thành viên của HTX Đông Nam Dược năm 2017 ..................................... 47
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của 1 ha lúa theo số liệu điều tra tại 10 hộ thành
viên của HTX Đông Nam Dược năm 2017 .................................................... 48
Bảng 4.9: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây dược liệu Ban lá dính và
cây lúa ............................................................................................................. 50


4

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1:Sơ đồ quy trình kĩ thuật sản xuất giống cây từ hạt và hom giống ... 41
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình kỹ thuật sản xuất dược liệu theo tiêu chuẩn GACP ....
43


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV
CLĐ

ĐVT
FC
GACP
GAP
GO
GS.TS
HĐND
HTX
IC
IUCN
MI
Pr

TC
TCN
ThS
UBND
USD
VA
VC
WHO

Bảo vệ thực vật
Công lao động
Đơn vị tính
Chi phí cố định
Good Agricultural and Collection Practices
Good AgriculturalPractices
Tổng giá trị sản xuất
Giáo sư Tiến sĩ

Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Chi phí trung gian
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên
Thu nhập hỗn hợp
Lợi nhuận
Quyết định
Tổng chi phí
Trước công nguyên
Thạc sỹ
Ủy ban nhân dân
Đôla Mỹ
Giá trị gia tăng
Chi phí biến đổi
Tổ chức y tế thế giới


6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm cây dược liệu ......................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của cây dược liệu ........................................................................ 5
2.1.3. Sự cần thiết phát triển dược liệu ............................................................. 6
2.1.4. Vai trò của cây dược liệu Ban lá dính ..................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu................................................. 10
2.2.2. Thực tiễn bảo tồn cây dược liệu hiện nay ............................................. 19
2.2.3. Khái quát về dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu
tỉnh Bắc Kạn” .................................................................................................. 21


vii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 24
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 25
3.4.3. Phương pháp thống kê và sử lý số liệu ................................................. 25
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 25

3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất .............................................. 25
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất .................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hà Vị, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.2. Tình hình sản xuất cây dược liệu Ban lá dính tại HTX Đông Nam Dược
......................................................................................................................... 41
4.2.1. Quy trình kĩ thuật sản xuất cây dược liệu Ban lá dính.......................... 41
4.2.2. Mức đầu tư cho 1ha cây Ban lá dính tại HTX Đông Nam Dược. ........ 43
4.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho sản xuất 1 ha Ban lá dính tại HTX
Đông Nam Dược ............................................................................................. 45
4.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất Ban lá dính và sản xuất lúa..... 47
4.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình trồng cây dược
liệu Ban lá dính tại HTX Đông Nam dược ..................................................... 52
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 52


viii

4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 53
4.4. Một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc trồng và bảo tồn cây dược
liệu nói chung và cây Ban lá dính nói riêng tại HTX Đông Nam Dược xã Hà
Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 53
4.4.1. Những giải pháp chung ......................................................................... 53
4.4.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân đang là nhu cầu
cần thiết của cuộc sống. Cùng với sự phát triển của ngành y tế, các dịch vụ y
tế đã đáp ứng tương đối đầy đủ các nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người
dân. Tuy vậy, một bộ phận không nhỏ người dân vẫn chưa có điều kiện tiếp
cận các dịch vụ y tế, một phần do thu nhập thấp, giá thuốc đắt, đồng thời kinh
phí cho việc phát triển các dịch vụ y tế cộng đồng còn hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên việc tìm hiểu, nghiên cứu ra các phương
thuốc hiệu quả phù hợp về mặt kinh tế là rất cấp thiết. Các phương thuốc tây
tuy cho hiệu quả nhanh nhưng giá cả đắt đỏ, vì vậy việc phát triển các phương
thuốc cổ truyền là hướng phát triển đúng đắn của ngành y học nước nhà.Cây
dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ
cơ thể khi con người sữ dụng.Việc sử dụng thuốc trong nhân dân đã có từ lâu
đời, con người không chỉ biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà
còn làm thuốc chữa bệnh.
Xét về tiềm năng và kinh nghiệm thì thuốc cổ truyền của nước ta có thế
mạnh để phát triển. Tuy nhiên hiện nay chúng ta đang ở trong tình trạng ngồi
trên đống thuốc mà vẫn mắc bệnh. Vấn đề là cần mở rộng phát triển các
phương thuốc cổ truyền một cách hiệu quả, triển khai và sử dụng cây thuốc
một cách bền vững chưa được quan tâm đầy đủ. Trong những thập kỷ gần
đây, sự gia tăng dân số quá nhanh, nhu cầu sử dụng cây thuốc càng nhiều, dẫn
đến nhiều loài cây thuốc nhất là những cây quý hiếm đã bị tuyệt chủng,60000
loài có thể gặp rủi ro hoặc sự tồn tại là rất mong manh.Vì vậy song song với

việc nghiên cứu về sử dụng cây thuốc, một số vấn đề cấp bách đó là bảo tồn
các loài cây thuốc cũng được đặt ra. Đặc biệt là công tác đánh giá nguồn tài


2

nguyên cây dược liệu chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
thuốc đông y. Để phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp cũng như góp phần
bảo tồn đa dạng sinh vật, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn những kinh nghiệm
phong phú và quý báu của đồng bào dân tộc, bên cạnh đó thì việc kiểm kê, bổ
sung và hệ thống hoá nguồn tài nguyên cây thuốc là việc làm cần thiết nhằm
sử dụng một cách khoa học và có hiệu quả trong tương lai.
Xét về tiềm năng thì cây dược liệu Ban lá dính là một trong những loại
cây dược liệu quý hiếm có giá trị kinh tế cao và có nhiều công dụng được sử
dụng nhiều trong y học. Tuy nhiên, đây là loài cây dại rất khó xác định thời
gian sinh trưởng và rất khó trồng. Hiện nay, tại hợp tác xã (HTX) Đông Nam
Dược xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đang cho tiến hành nghiên
cứu, trồng và bảo tồn một số loại cây dược liệu quý hiếm như: Hà thủ ô đỏ,
Đẳng sâm, Ba kích…và thực hiện trồng thử nghiệm cây dược liệu Ban lá dính
nhằm mục đích duy trì và bảo tồn nguồn cây dược liệu quý hiếm phục vụ cho
y học bản địa.
Từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
bước đầu trồng cây dược liệu Ban lá dính tại hợp tác xã Đông Nam Dược
xã Hà Vị,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn”.
1.2.Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế, mức độ thành công của việc trồng cây
dược liệu Ban lá dính, xác định những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở đề xuất
các giải pháp nâng cao hiểu quả việc trồng và bảo tồn cây dược liệu Ban lá
dính tại HTX Đông Nam Dược xã Hà Vị,huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn.

1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng cây dược liệu Ban lá dính tại HTX
Đông Nam Dược.


3

- Đánh giá được những điều kiện thuân lợi và khó khăn trong quá trình
trồng cây dược liệu Ban lá dính tại HTX Đông Nam Dược.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc trồng và bảo tồn
cây dược liệu nói chung và cây Ban lá dính nói riêng tại HTX Đông Nam
Dược xã Hà Vị, huyện Bạch Thông,tỉnh Bắc Kạn.
1.3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là sự đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất cây
dược liệu quý Ban lá dính Tại HTX Đông Nam Dược, làm cơ sở cho việc
trồng và bảo tồn các loại cây dược liệu quý hiếm phục vụ cho y học nước nhà.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tàicó ý nghĩa quan trọng cho khai thác và bảo tồn nguồn
cây dược liệu quý hiếm cho y học bản địa. Kết quả nghiên cứu góp phần đảm
bảo sản xuất vùng nguyên liệu và đóng góp cho phát triển bền vững kinh tế xã
hội vùng núi Việt Nam.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Khái niệm cây dược liệu

Theo Vũ Tuấn Minh (2009) [8].
Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh
hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta
đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức
ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc
hôn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn
được, loại nào có độc không ăn được.
Kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết lợi
dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để dùng làm thuốc chữa
bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn
hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập
nước nhân dân ta đã biết chế tạo và sử dụng tên độc để chống lại kẻ thù.
Như vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong quá
trình đấu tranh với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được. Nguồn gốc tìm ra
thức ăn, thuốc và cây có chất độc chỉ là một. Về sau dần dần con người mới
biết tổng kết và đặt ra lý luận. Hiện nay đi sâu và tìm hiểu những kinh nghiệm
trong nhân dân Việt Nam cũng như nhiều dân tộc khác trên thế giới, con
người đã sử dụng hàng vạn loài thực vật để làm thuốc. Trong quá trình chữa
bệnh bằng kinh nghiệm và hiểu biết của con người, đến ngày nay đã hình
thành các khuynh hướng khác nhau, chúng ta có thể phân biệt hai loại người
làm thuốc. Một loại chỉ có kinh nghiệm chữ a bệnh, không biết hoặc ít biết lý
luận. Kinh nghiệm đó cứ cha truyền con nối mà tồn tại, mà phát huy. Những


5

người có khuynh hướng này chiếm chủ yếu tại các vùng dân tộc ít người.
Khuynh hướng thứ hai là những người có kinh nghiệm và có thêm phần lí
luận, những người này chiếm chủ yếu ở thành thị và những người có cơ sở lí
luận cho rằng vị Thần Nông là người phát minh ra thuốc. Truyền thuyết kể

rằng: “Một ngày ông nếm 100 loài cây cỏ để tìm thuốc, ông đã gặp phải rất
nhiều loài cây có độc nên có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần”, rồi soạn ra
sách thuốc đầu tiên gọi là “Thần Nông bản thảo”. Trong bộ này có ghi chép
tất cả 365 vị thuốc và là bộ sách thuốc cổ nhất Đông Y (chừng 4000 năm nay).
2.1.2. Vai trò của cây dược liệu
Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh hầu hết được điều trị từ hai nguồn dược
liệu và hóa dược. Riêng thảo dược, theo thống kê của tổ chức y tế thế giới con
số lên đến 20.000 loài. Không chỉ ở các nước Đông Nam Á mà các nước
phương Tây cũng tiêu thụ một lượng rất lớn dược liệu. Người ta thống kê thấy
rằng ở các nước có nền công nghiệp phát triển thì ¼ số thuốc thống kê trong
các đơn thuốc đều có chữa hoạt chất từ thảo mộc, chỉ riêng ở Mỹ nắm 1980
giá trị số thuốc đo lên đến 8 tỉ USD. Trong những năm gần đây xu hướng trên
thế giới dung thuốc thảo mộc tự nhiên( không tách hóa chất) ngày càng nhiều,
chỉ tính thị trường Châu Âu cũng lên đến 2,3 tỉ USD, riêng cộng hòa liên
bang Đức là 1,7 tỉ USD. Nhiều loại thuốc đông dược của Trung Quốc được
tiêu thị mạnh ở các nước Châu Âu. Gần đây ta cũng có một số mặt hàng đông
dược xuất khẩu có tín nhiệm trên thị trường nước ngoài.
Dược liệu là nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc bán tổng hợp cho một
số hóa dược. Chỉ riêng nhu cầu để bán tổng hợp các thuốc steroid, hàng năm
thế giới cần khoảng 100 tấn củ mài có chứa Diosgenin. Nhiều hoạt chất quan
trọng như quinine, morphin, ajmalin, vincaluecoblastin, emetin, strychnine
…đều phải triết ra từ dược liệu mà chưa có thể đi bằng con đường tổng hợp.
Dược liệu còn mở đường cho hóa dược phát triển.


6

Về mặt kinh tế, nước ta xếp cây thuốc vào lại cây công nghiệp cao cấp
cần được phát triển như những cây công nghiệp khác.
Đối với nước ta dược liệu có vị trí quan trọng. Nước ta nằm trong vùng

nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là
o

25 c, độ ẩm khá cao tạo điều kiện cho cây cối phát triển. Diện tích rừng chiếm
2/3 diện tích đất. Hệ thực vật rất đa dạng và phong phú, cả nước có khoảng
20.000 loài trong đó có trên 1000 loài cây thuốc nước ta lại có một sô vùng có
độ cao trên 1.000 m như SaPa, Đà Lạt nên thuận lợi cho việc di nhập một số
cây như artichaut, dương địa hoàng… Nước ta lại có đưởng bờ biển trên
3.200 km chạy từ Bắc vào Nam nên có nhiều hải sản quý hiếm dùng làm
thuốc. Nếu chúng ta biết cách khai thác và nuôi trồng một cách hợp lý thì sẽ
có nhiều đóng góp cho ngành dược nước ta. Dân tộc ta cũng như Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật và một số nước Đông Nam Á khác có truyền thống chữa bệnh
theo lối y học cổ truyền từ lâu đời, đòi hỏi cung cấp một số lượng lớn về dược
liệu. trong những năm gần đây lượng thuốc bắc của chúng ta nhập từ Trung
Quốc khá nhiều, nếu có kế hoạch đẩy mạnh việc trồng trọt và di thực thêm
các cây thuốc của Trung Quốc thì sẽ hạn chế được sự lệ thuộc.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng trình bày ở đại hội
lần thứ năm đã chỉ rõ “…một nhiệm vụ cấp bách là khai thác mọi khả năng
sẵn có trong nước nhằm tạo cho được các nguồn dược liệu, tích cực xây dựng
công nghiệp dược phẩm và sản xuất thiết bị y tế, tạo mọi điều kiện để khắc
phục tình trạng thiếu thuốc kể cả con đường xuất để nhập”. Qua đó chúng ta
càng thấy vai trò quan trọng của dược liệu trong ngành y tế và trong nền kinh
tế.
2.1.3.Sự cần thiết phát triển dược liệu
Để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền, chúng ta cần có
nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.


7


Việt Nam là nước có nền y dược cổ truyền lâu đời. Nền y dược đó có
tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần
có một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà còn phải có nguồn dược liệu đảm bảo về
chất lượng và đa dạng về chủng loại [16].
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của
cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe
cộng đồng. Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá
y học cổ truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền
vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả cũng
như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này [16].
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn
trồng cây lương thực , thực phẩm. Trong mây thâp niên qu a, hàng chục ngàn
tấn dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm , đem lai lợi
nhuận lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nông thôn,
miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo
vệ môi trường [16].
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng tồn tại cùng với thế hệ sinh thái
rừng, nông nghiệp và nông thôn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa đa dạng
sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, gắn với tri thức y
dược học của 54 dân tộc, là bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam [16].
Trong tình hình hiện nay chúng ta thấy tỷ lệ dược liệu nhập khẩu ngày
càng nhiều, nhất là nhập qua đường tiểu ngạch, điều đó làm cho việc quản lý


8


chất lượng dược liệu rất khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và uy tín
của y dược cổ truyền Việt Nam [16].
Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y
dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn
bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia [16].
Phát triển nuôi trồng dược liệu còn là giải pháp quan trọng hạn chế tối
đa việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động,
thực vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng [16].
2.1.4. Vai trò của cây dược liệu Ban lá dính
Định danh thực vật
- Tên thường gọi: Ban lá dính
- Tên khoa học: Hypericum sampsonii Hance
Lớp: Equisetopsida C. Agardh.
Phân lớp: Magnoliidae Novák ex Takht.
Bộ: Malpighiales Juss. ex Bercht. & J. Presl
Họ: Hypericaceae Juss.
(Nguồn: yhocbandia.vn)[17]
- Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao từ 50-70cm, thân tròn nhẵn. Lá
mọc đối, không cuống, dính liền với nhau ở gốc, mặt dưới màu nhạt và có
điềm tuyến đen. Hoa nhỏ, màu vàng, mọc thành sim ngù ở nách và ngọn. Đài
5, hình bầu dục, có điềm tuyến màu đen. Tràng 5 cùng dạng với đài. Nhị hợp
thành 3 nhóm, mỗi nhóm 12-15 nhị. Bầu 3 ô, 3 vòi nhụy. Quả nang hình nón
có 3 mảnh vỏ, chứa nhiều hạt hình trứng nhọn, có 10-12 cạnh lồi dọc. Hoa
tháng 4-5. Quả tháng 6, quả khô thì cây lụi.
-Phân bố: Cây mọc dại ở những nơi ẩm thấp, thường gặp ở ven rừng,
chân ruộng nước, bãi cỏ… Loại cây này hiện còn mọc hoang tại một số vùng


9


dọc bờ sông Năng (huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn) trữ lượng rất ít, là 1 loài cây
rất khó trồng và phát triển, cần phải vận dụng kĩ năng của ngành nông nghiệp
để gieo trồng thì mới có đủ nguyên liệu cho sản xuất và phát triển nhân rộng.
-Bộ phận sử dụng: Toàn cây-Herbar Hyperci hoặc rễ, ở Trung Quốc gọi
là Nguyên bản thảo. Tiêu chuẩn chất lượng dược liệu: Áp dụng theo Dược
điển Việt Nam in năm 2007.
Theo Vo Văn Chi (2012)[3]. Tư điên cây thuôc Việt Nam . Cây thường
dùng trị:
1. Kinh nguyệt không đều;
2. Chảy máu cam, thổ huyết, đái ra máu;
3. Phong thấp đau nhức. Còn được dùng trị lỵ, ho, ra mồ hôi trộm. Ngày
dùng 12-20g toàn cây hay 10-12g rễ sắc uống.
-Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật sử dụng: Ban lá dính được trồng từ hạt
nhưng thời vụ gieo khác hẳn với các loài cây dược liệu khác: tháng 10 (âm
lịch) thì ươm trong cát ẩm khi hạt vỡ thì gieo lên luống tại vườn ươm có phủ
rơm rạ, sau 1 tháng cây mọc. Khi cây mọc cao khoảng 10cm thì đem trồng ở
chỗ vườn sản xuất. Trước đây do chưa phát hiện thời vụ gieo trồng chính xác
nên hiệu quả trồng cây Ban lá dính rất thấp.
Là loại cây dược liệu bản địa chỉ có tại Bắc Kạn với trữ lượng rất ít và
chỉ mọc hoang dại tại vùng sông Năng thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Ban
lá dính thực sự là loại cây dược liệu cần được bảo tồn và phát triển.
Ban lá dính là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ
truyền Việt Nam để chữa nhiều loại bệnh khác nhau. Ngoài ra, đây còn là loại
cây đem lại hiệu quả kinh tế rất cao nếu có thể phát triển trồng rộng rãi, có
hiệu quả như vậy một phần là do đây là loại cây dược liệu quý hiếm, một
phần là do đây là loại cây rất khó trồng. Tuy nhiên, hiện nay loại cây này
đang có nguy cơ mất dần do hậu quả của việc khai thác không hợp lý, nạn phá



10

rừng… Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu, bảo tồn và phát triển cây Ban lá
dính một cách có hiệu quả.
2.2.Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu
2.2.1.1.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn được thì
sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì
dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ
đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng
kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản
thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn
sách nền tảng cho sự phát triển của ngành y học dược thảo Trung Quốc cho
đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Năm 348 – 322 TCN , Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về
cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn
vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm
chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng
cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này.
Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600
loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y
dược học Hy Lạp.



11

Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo
bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích.
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952
các tác giả A.I.Ermakov, V.V.Arasimovich, …đã nghiên cứu thành công công
trình “Phương pháp nghiên cứu hoá sinh – sinh lý cây thuốc”. Công trình này
là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận
dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammerman,
M.D.Choupinxkaia và A.A.Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây
thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây
thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G.Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước
Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây
hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc”
tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loài cây thuốc và chữa đúng
bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005)[7].
Năm 1952, A.Petelot đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de
médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về
các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng số
khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa
ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn thực
hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Good Agricultural and Collection
Practices - GACP). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây
thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và



12

bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản
phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc
và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng
khung quy định chung cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và
các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới [15].
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có
940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh
thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị
xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD. Hiện
nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược
liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc
sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
Như vậy, con người đã nghiên cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời.
Ban đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các đặc
điểm và cách sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa học kỹ
thuật phát triển, đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có tác
dụng trong cây thuốc, tạo sự tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.
2.2.1.2.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trong nước
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nguồn tài
nguyênthực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo GS.TS. Phạm Hoàng Hộ
và GS.TSNguyễn Nghĩa Thìn, số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê
được ở nước takhoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các



13

loài cây được sửdụng làm thuốc khoảng trên 3.900 loài thuộc 307 họ thực
vật[6].
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các loài
cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử
dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ
trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm
sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh. Đồng
thời còn dựa vào hệ thống Triết học phương Đông, vận dụng vào y học để
chữa bệnh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của con người Việt Nam.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879 – 257 TCN), người dân đã
có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng.
Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu
hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột.
Cuối thế kỷ III TCN, ở Nam Việt Giao Chỉ đã phát hiện và sử dụng các
loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt,
sả, quế, vông nem….
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh
tư y thư” gồm 590 vị thuốc.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải

Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu


14

trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông
tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.
Theo kết quả điều tra của Viện dược liệu Bộ Y tế năm 1985, nước ta có
1863 loài cây thuốc thuộc 236 họ thực vật. Theo giáo sư Võ Văn Chi trong
cuốn “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3000 loài.
Trên 3/4 cây trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở
rừng. Kết quả điều tra sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ
lệ cây làm thuốc thường chiếm khoảng 25-55% số cây điều tra và vùng có xen
núi đá vôi thường có tỷ lệ cây làm thuốc rất cao.
Ở nước ta số loài cây làm thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây
không ngừng tăng lên:
Theo Lã Đình Mới (2003) [9]:
Năm 1952: Toàn Đông Dương có 1.350 loài;
Năm 1986: Việt Nam đã biết có 1.863 loài;
Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 loài;
Năm 2000: Việt Nam đã biết có 3.800 loài.
Theo thống kê, ở nước ta hiện có 3.948 loài cây được dùng làm thuốc
với khoảng trên dưới 300 loài thường xuyên được khai thác sử dụng cho thị
trường trong và ngoài nước. Nhu cầu về thị trường dược liệu ở nước ta hiện
nay khoảng 50.000 - 60.000 tấn dược liệu mỗi năm, trong đó khoảng 2/3 được
khai thác tự nhiên và trồng trọt. Có khoảng 20.000 - 30.000 tấn dược liệu cho
nhu cầu thuốc y học cổ truyền, bao gồm cả số lượng nhập khẩu qua nhiều con
đường. Mặc dù Việt Nam là một nước có tiềm năng lớn về nguồn nguyên liệu
làm thuốc nhưng theo điều tra của Viện dược liệu, nhiều loài cây thuốc có giá
trị chữa bệnh và kinh tế cao trước đây có trữ lượng lớn cho khai thác thì nay

đã bị giảm sút và trở nên hiếm như: Hà thủ ô đỏ, Vàng đắng, Hoàng liên, Ngũ
gia bì gai, Ba kích, Cốt toái bổ, Đảng sâm, Hoàng tinh… Đã có 123 loài thuộc


15

53 họ được đưa vào Danh lục đỏ, Sách Đỏ Việt Nam và Danh mục thuộc
Nghị định 48 CP/2002 của Chính phủ. Trong đó có tới 55 loài được phân
hạng theo IUCN ở mức bị đe dọa tuyệt chủng. Nhiều cây thuốc trước những
năm 90 đã di thực thành công và đã trồng đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng
trong nước thì nay đã phải nhập lại như: Đương qui, Bạch truật, Xuyên
khung, Ngưu tất, Huyền sâm… Đây là những vị thuốc chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong điều trị bằng y học cổ truyền. Chỉ tính riêng mức sử dụng một vị
dược liệu của một bệnh viện y học cổ truyền cũng phải tới 4 - 5 tấn mỗi năm.
Mặc dù hiện nay, thuốc tân dược được phát triển mạnh ở hầu khắp các nước
trên Thế giới nhưng 18 đại bộ phận dân cư các nước đang phát triển vẫn ưa sử
dụng thuốc cổ truyền, đặc biệt trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cùng với sự
phát triển không ngừng của những tiến bộ khoa học, người ta càng nhận biết
nhiều hơn những giá trị của thảo dược trong phòng và chữa bệnh. Theo đánh
giá của WHO, có khoảng 70 - 80% dân số các vùng nông thôn các nước đang
phát triển (Ethiopia 90%, India 70%, Tanzania 60%, Uganda 60%) dựa chủ
yếu vào sử dụng thuốc cổ truyền cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Với dân số
chiếm tới hơn 1/6 nhân loại, thị phần thuốc có nguồn gốc tự nhiên của Trung
Quốc cũng vào khoảng 30 - 50%. Doanh thu từ sản xuất thuốc Đông dược đạt
1,8 tỷ USD mỗi năm. Ngay tại một số quốc gia phát triển, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe bằng thảo dược cũng tăng lên nhiều trong hơn thập niên trở lại đây.
Nhật Bản có tổng giá trị thuốc từ thảo dược trong năm 2000 là 2,4 tỷ USD.
Mỹ thu khoảng 1,5 tỷ USD lợi nhuận mỗi năm từ thảo dược. Các nước phát
triển khác như Canada, Đức, Pháp, Úc, Bỉ…cũng ngay càng tăng xu thế sử
dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như là các liệu pháp bổ trợ (Canada là

70%, Úc là 48 %, Pháp 49%, Mỹ 42%, Bỉ 31%). Theo đánh giá của WHO
tổng giá trị dược liệu và thuốc từ dược liệu sử dụng hiện nay vào khoảng 80
tỷ USD mỗi năm. Các nước phát triển đồng thời cũng là những nước có


×