Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng lao tiết niệu sinh dục.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.07 KB, 3 trang )

Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng lao tiết niệu - sinh dục.
Trả lời
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân có bệnh cảnh biểu hiện của bệnh lao: có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc
mạn tính, gày sút cân, kém ăn, sốt về chiều và tối, mệt mỏi, giảm khả năng làm việc…
1.2. Lao tiết niệu
Triệu chứng cơ năng
- Đái buốt, đái rắt, đái khó, có thể đái ra mủ.
- Đái ra máu: có thể đái máu đại thể hoặc vi thể. Đái ra máu tự nhiên, hay tái đi tái lại,
hay gặp đái máu toàn bãi.
- Đau vùng thắt lưng: đau thường gặp trong lao thận có kết hợp lao niệu quản, thường
đau âm ỉ, đôi khi có cơn đau quặn thận do tổn thương gây chít hẹp đường bài tiết nước
tiểu.
Triệu chứng thực thể: thường nghèo nàn
- Giai đoạn sớm thường không phát hiện được các dấu hiệu có giá trị chẩn đoán.
- Giai đoạn muộn có thể khám thấy thận to. Thăm trực tràng có thể thấy niệu quản cứng
và to.
1.3. Lao SD nam
Triệu chứng cơ năng
- Sưng tấy ở bìu, hay gặp ở một bên, tinh hoàn to lên từ từ, có khi không rõ bệnh bắt đầu
từ khi nào.
- Đau: thường đau nhẹ ở tinh hoàn, ít gặp sưng đau cấp tính.
- Giai đoạn muộn có thể đã xuất hiện rò tinh hoàn.
Triệu chứng thực thể:
- Khám thấy tinh hoàn to, mào tinh hoàn sưng.
- Trường hợp tràn dịch màng tinh hoàn khám thấy cả một bên bìu sung to, nóng, đỏ, da
bìu căng bóng, làm cho khám xét khó khăn
- Nếu có lỗ rò, khi ấn nhẹ vào tinh hoàn có thể thấy chất bã đậu chảy ra, miệng lỗ rò nhăn
nhúm.
- Thăm trực tràng: túi tinh to, ống dẫn tinh có những hạt lổn nhổn, cứng, có thể ở cả tuyến


tiền liệt
1.4. Lao SD nữ
Triệu chứng cơ năng
- Hay gặp là người bệnh ra khí hư nhiều.
- Rối loạn KN: Kinh nguyệt không đều, số lượng máu và thời gian có kinh ít dần và ngắn
lại, cuối cùng là mất kinh, có thể có cảm giác đau khi có kinh.
- Đau vùng bụng dưới, đau âm ỉ từng cơn


Triệu chứng thực thể:
- Cổ tử cung loét, sùi, dễ chảy máu.
- Sờ vào vùng hố chậu thấy một đám chắc (do buồng trứng, vòi trứng và dây chằng rộng
dính vào nhau)
2. Cận lâm sàng
2.1. Các xét nghiệm với lao tiết niệu
XN vi sinh: nước tiểu 24 giờ, ly tâm lấy cặn nhuộm soi trực tiếp hoặc nuôi cấy tìm VK
lao
Chụp không chuẩn bị hệ TN: ít có giá trị chẩn đoán Có thể thấy những đám mờ đậm xen
kẽ mờ nhạt tương ứng những ổ lao trong nhu mô thận, đôi khi thấy nốt vôi hóa.
Chụp hệ tiết niệu có thuốc cản quang (UIV): có giá trị trong chẩn đoán.
- Hẹp đài thận, đài thận bị cắt cụt, hình hang lao trong thận, đài bể thận giãn rộng (do hẹp
niệu quản) giảm hoặc mất chức năng bài tiết một thận.
- Niệu quản mất tính mềm mại, phía trên giãn to, phía dưới chit hẹp, cứng, bang quang
biến dạng thành hình tam giác hoặc teo nhỏ.
Soi bàng quang:
- Cần thiết khi nghi ngờ lao thận hoặc cả khi BN được chẩn đoán lao thận.
- Triệu chứng thấy được thường quá muộn.
- TT đặc hiệu là những hạt lao ở đỉnh BQ, vùng các lỗ niệu quản màu trắng đục, hơi vàng
to bằng đầu ghim, xung quanh có quầng đỏ, các hạt lao có thể nằm đơn độc, nhưng
thường xếp thành từng vòng hoặc từng dải.

2.2. Các xét nghiệm tìm tổn thương lao sinh dục
- Chụp tinh hoàn: hình ảnh tinh hoàn và mào tinh hoàn to ra, ống dẫn tinh có hạt lổn
nhổn.
- Chọc dò và sinh thiết mào tinh hoàn: tìm tổn thương lao đặc hiệu. Chọc hút dịch màng
tinh hoàn xét nghiệm tế bào, tìm vi khuẩn lao.
- Chụp cản quang vòi trứng, tử cung: thấy vòi trứng bị chít hẹp hoặc tắc, niêm mạc tử
cung nham nhở hình răng cưa.
- Sinh thiết niêm mạc tử cung, cổ tử cung: tìm tổn thương lao đặc hiệu.
- Có thể nuôi cấy tìm VK lao trong máu kinh (ít gặp)
2.3. Một số xét nghiệm khác
- Chụp Xquang phổi vì lao tiết niệu sinh dục thường thứ phát
26


- Xét nghiệm đờm tìm AFB
- Phản ứng Mantoux, quanteferon
- Xét nghiệm máu lắng, công thức máu.
- Xét nghiệm nước tiểu: sinh hóa, tế bào, vi khuẩn.
- Tìm tổn thương lao ở cơ quan khác nếu nghi ngờ



×