Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Pháp luật về hoạt động đầu tư theo hình thức ma và thực tiễn áp dụng tại việt nam trong giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

ĐẬU QUỐC DŨNG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
M&A VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

ĐẬU QUỐC DŨNG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
M&A VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH VINH



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hƣớng dẫn là Tiến sĩ Lê Đình Vinh. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận
xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng
thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận
nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng cũng nhƣ kết quả luận
văn của mình
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

năm 2017

Đậu Quốc Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt
khóa học cũng như trong thời gian nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân

thành đến Tiến sĩ Lê Đình Vinh – người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu Luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám
hiệu, toàn thể quý thầy cô, cán bộ trong Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học,
Khoa Pháp luật kinh tế và cán bộ Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Trân trọng cảm ơn ./.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Đậu Quốc Dũng

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC M&A ........................ 7
1.1.1. Khái niệm về M&A và đầu tƣ theo hình thức M&A .............................. 7
1.1.2. Phân loại hình thức M&A ....................................................................... 9

1.1.3. Những tác động của đầu tƣ theo hình thức M&A đối với nền kinh tế xã hội và doanh nghiệp ................................................................................... 12
1.2. PHÁP LUẬT VỀ M&A VÀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC M&A ..... 17
1.2.1. Pháp luật về M&A và đầu tƣ theo hình thức M&A trƣớc Luật Doanh
nghiệp năm 2014 ............................................................................................. 17
1.2.2. Pháp luật về M&A và đầu tƣ theo hình thức M&A sau Luật Doanh
nghiệp năm 2014 ............................................................................................. 22
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 27
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC M&A
QUA MỘT SỐ VỤ VIỆC THỰC TIỄN ......................................................... 27
2.1.1. Vụ việc tách doanh nghiệp và mua lại cổ phần .................................. 27
2.1.2. Vụ việc về sáp nhập doanh nghiệp ..................................................... 34
2.1.3. Vụ việc về nhà đầu tƣ nƣớc ngoài xâm nhập và thâu tóm thị trƣờng
bán lẻ Việt Nam............................................................................................... 41
2.2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ M&A ............................ 50
2.2.1. Hành lang pháp lý về M&A của pháp luật Việt Nam chƣa đầy đủ và
đồng bộ ............................................................................................................ 50
2.2.2. Về khái niệm mua lại doanh nghiệp theo Luật Cạnh tranh và Luật
doanh nghiệp chƣa thống nhất ........................................................................ 51
2.2.3. Về chủ thể có quyền mua lại doanh nghiệp .......................................... 53


2.2.4. Về hoạt động của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực phân phối ..... 54
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 57
3.1. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ M&A TẠI
VIỆT NAM ..................................................................................................... 57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cụ thể ......................................................... 58
3.2.1. Sửa đổi khái niệm mua lại doanh nghiệp tại Luật Cạnh tranh năm 2004
……………………………………………………………………….58
32.2. Định hƣớng về nội dung hợp đồng mua lại/mua bán doanh nghiệp..... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong tiếng Anh, cụm từ Merge and Acquisition (viết tắt là M&A) có
nghĩa là sáp nhập và mua lại (hoặc mua bán) doanh nghiệp. Đó là hoạt động
giành quyền kiểm soát một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Trƣớc năm 1999, tại Việt Nam, gần nhƣ không có dữ liệu và sự xuất
hiện các thƣơng vụ M&A. Luật Doanh nghiệp năm 1999 ra đời, làm cơ sở
pháp lý quan trọng cho các hoạt động M&A sau đó. Năm 2006, cùng với sự
kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thị trƣờng chứng khoán phát triển
mạnh sau sáu năm kể từ khi xuất hiện, sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm
2005 và Luật Đầu tƣ năm 2005, chủ trƣơng và các quy định pháp lý về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc đã góp phần tạo môi trƣờng đầu tƣ rộng mở
cho tất cả các thành phần kinh tế. Trong môi trƣờng đó, các nhà đầu tƣ đã
từng bƣớc sử dụng M&A nhƣ một công cụ chiến lƣợc đầu tƣ để phát triển
hoạt động kinh doanh. Do vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn pháp lý về đầu tƣ theo hình thức M&A, thực trạng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về đầu tƣ theo hình thức M&A đang là nhiệm vụ cần thiết hiện
nay.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết
nhiệm vụ nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động đầu tƣ
theo hình thức M&A và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn
2010-2015” làm Đề tài Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu Đề tài
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến Đề tài
pháp luật về đầu tƣ theo hình thức M&A ở Việt Nam là tƣơng đối đa dạng,
phong phú. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố trong thời gian

qua, trong đó phải kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ sau:
- Lê Viết Thái, Hành vi tập trung nghiên cứu, năm 2008. Đề tài nghiên
cứu về thể chế cạnh tranh trong điều kiện phát triển thị trƣờng tại Việt Nam


2

đƣợc định giá là một nghiên cứu rất sớm về mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp trên góc độ tập trung kinh tế và chống độc quyền. nghiên cứu
này đƣợc thực hiện vào năm 2005, trƣớc khi hoạt động này thực sự nở rộ ở
Việt Nam nên các thông tin về mua lại và sáp nhập chƣa thực sự phản ánh
chính xác và đầy đủ thực tiễn mua lại và sáp nhập tại Việt Nam. Mặt khác,
chuyên đề này chƣa thể hiện hết bản chất mua lại và sáp nhập vì tác giả
chuyên đề chủ yếu phân tích mua lại và sáp nhập theo góc nhìn của pháp luật
cạnh tranh mà chƣa đánh giá mualại và sáp nhập dƣới lăng kính của pháp luật
doanh nghiệp, thƣơng mại.
- Nhiều tác giả, Cẩm nang Mua bán và sáp nhập tại Việt Nam, năm
2009. Cuốn sách bao gồm 216 trang, đƣợc kết cấu thành mƣời chƣơng, trong
đó có chín chƣơng (từ chƣơng một đến chƣơng chín) liên quan đến các
thƣơng vụ mua lại và sáp nhập. Mục đích của cuốn sách là hƣớng đến các
công ty có nhu cầu mua và bán doanh nghiệp, do vậy, các nội dung về chính
sách quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
đƣợc đề cập rất ít.
- Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức và chủ trì, Pháp
luật điều chỉnh sáp nhập, mua lại ở Việt Nam – kỷ yếu hội thảo khoa học
Pháp luật về sáp nhập, mua lại: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, năm 2010.
Các tác giả tham đề tài trên tập trung nghiên cứu các nội dung nhƣ: (i) Vì sao
pháp luật cần phải điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; (ii) Một số nội
dung về bản chất pháp lý của mua bán doanh nghiệp; (iii) Những vấn đề pháp
lý trong thƣơng vụ sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (các bƣớc của giao dịch

sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, thẩm định pháp lý...) dƣới con mắt của các
luật sƣ các công ty luật; (iv) Một số vấn đề về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài và cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong các giao dịch
mua lại và sáp nhập; (v) Các quy định pháp luật về định giá doanh nghiệp khi
thực hiện thƣơng vụ mua lại và sáp nhập; (vi) Kinh nghiệm của Trung Quốc
trong điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; (vii) Mua lại và sáp nhập


3

dƣới sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh. Nhƣ vậy, nội dung của đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Pháp luật điều chỉnh sáp nhập, mua lại ở Việt
Nam” đã phân tích hoạt động mua lại và sáp nhập tƣơng đối tổng thể ở các
khía cạnh kinh tế, khía cạnh pháp lý và có sự so sánh với kinh nghiệm điều
chỉnh pháp luật về mua lại và sáp nhập của Trung Quốc. Tuy nhiên, do có
nhiều tác giả tham gia trong cùng một đề tài nên các bài viết đã bị trùng lặp về
một số nội dung, ý tƣởng nhƣ: Tìm hiểu về khái niệm mua lại và sáp nhập,
thẩm định pháp lý về mua lại và sáp nhập. Các bài viết chƣa thống nhất về
việc sử dụng các thuật ngữ nhƣ thẩm định chi tiết, mua lại và sáp nhập doanh
nghiệp…nên chất lƣợng khoa học của công trình còn bị hạn chế. Mặt khác, do
sự trùng lặp về ý tƣởng, nội dung bài viết nên đã dẫn đến tình trạng một số
nội dung đƣợc đề cập quá nhiều (nhƣ thẩm định pháp lý- thẩm định chi tiết)
nhƣng có những nội dung cần quan tâm (các quy định luật lao động, sở hữu
trí tuệ) khi thực hiện thƣơng vụ mua lại và sáp nhập lại không đƣợc đƣa vào
hoặc nghiên cứu sơ sài trong đề tài hội thảo khoa học cấp Bộ này.
- Phạm Trí Hùng và Đặng Thế Đức, M&A – Sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp ở Việt Nam – Hướng dẫn cơ bản dành cho bên bán, năm 2011. Đây là
một cuốn sách phân tích các thƣơng vụ sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở
Việt Nam theo các nội dung: sự cần thiết sáp nhập và mua lại doanh nghiệp;
thẩm định doanh nghiệp; khuôn khổ pháp lý để thực hiện hoạt động mua bán

doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tác giả cũng giới thiệu tới độc giả các mẫu
hợp đồng mua bán doanh nghiệp, hợp đồng chuyển nhƣợng cổ phần, biên bản
ghi nhớ trong giao dịch sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Cuốn sách trên
đƣợc ghi nhận là nguồn tƣ liệu cung cấp thông tin cho bên bán doanh nghiệp,
vì vậy, những yêu cầu tƣ vấn pháp lý cho bên mua doanh nghiệp vẫn là một
nội dung bỏ ngõ mà nghiên cứu: M&A – Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở
Việt Nam – Hướng dẫn cơ bản dành cho bên bán chƣa có lời giải đáp.
- Trần Thị Bảo Ánh, Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2014. Luận án


4

nghiên cứu hoạt động mua bán doanh nghiệp dƣới góc độ pháp lý và xây
dựng mọt số giải pháp hoàn thiện pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Trên cơ sở có kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu
trƣớc đây về hoạt động mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời với quá
trình nghiên cứu độc lập và nghiêm túc, luận văn đặt vấn đề nghiên cứu các
vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn xây dựng đƣợc hệ thống lý luận khoa học của pháp
luật về đầu tƣ theo hình thức M&A ở Việt Nam: nêu ra quan niệm về mua bán
doanh nghiệp và làm rõ đặc điểm pháp lý của mua bán doanh nghiệp thông
qua các ví dụ thực tiễn. Từ đó, luận văn chỉ ra những đặc trƣng pháp lý cơ bản
của mua bán doanh nghiệp, mua bán tài sản, chuyển nhƣợng cổ phần, phần
vốn góp của thành viên doanh nghiệp.
Thứ hai, luận văn đánh giá một cách tƣơng đối toàn diện và có hệ thống
thực trạng pháp luật về hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A ở Việt Nam,
chỉ ra những bất cập của pháp luật hiện hành về hoạt động đầu tƣ theo hình
thức M&A.

Thứ ba, luận văn đề xuất các yêu cầu khoa học và giải pháp cụ thể cho
việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A, đáp ứng
nhu cầu phát triển hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A trong nền kinh tế thị
trƣờng thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Đặc biệt là trong những năm gần
đây, hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam chủ yếu đƣợc thực hiện dƣới hình thức
M&A nhiều hơn là hình thức đầu tƣ trực tiếp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống lý luận pháp lý và luật
thực định liên quan đến hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A, các vụ việc
đầu tƣ theo hình thức M&A diễn ra trên thực tế, tập trung vào các chế định


5

chủ yếu sau đây: Tổ chức lại doanh nghiệp; Hình thức đầu tƣ; Trình tự thủ tục
đăng ký đầu tƣ; Tập trung kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào hệ thống khoa học
pháp lý, các quy định pháp luật của Việt Nam về đầu tƣ, M&A và pháp luật
của Việt Nam về cạnh tranh.
4. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề lý luận pháp lý về đầu tƣ theo hình thức M&A. Luận văn cũng
tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về pháp luật
trong lĩnh vực M&A cũng nhƣ tình hình thực hiện trên thực tế, phân tích
những mặt tích cực cũng nhƣ những mặt còn hạn chế trong các quy định của
pháp luật, kết quả thực hiện, tồn tại và nguyên nhân. Từ các kết quả nghiên
cứu nêu trên, Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện pháp luật về đầu tƣ theo hình thức M&A ở Việt Nam hiện
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực khoa học pháp lý, nhƣ: Phƣơng pháp
phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống
kê....
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê
nin, với hạt nhân là phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử. Ngoài
ra, tác giả bám sát các quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, về cải cách tƣ pháp, mà
trọng tâm là Nghị quyết 48-NQ/TW và Nghị quyết 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị và các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII, IX, X, XI, XII và Hiến pháp năm 2013.
Các số liệu thống kê sử dụng trong Luận văn đƣợc tác giả trích dẫn từ
các nguồn có sẵn với giả định rằng các nguồn đó là chính xác và tin cậy. Do


6

thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả không có điều kiện kiểm chứng.
Ngoài ra, một số ví dụ minh họa về đầu tƣ theo hình thức M&A trong Luận
văn đƣợc tác giả khái quát và tổng hợp từ thực tiễn lĩnh vực công tác của
mình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học:
- Luận văn đã đƣa ra khái niệm cơ bản của hoạt động M&A và phân loại
hoạt động M&A;
- Luận văn đã đƣa ra thực trạng của pháp luật về hoạt động M&A cũng
nhƣ yêu cầu và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động M&A.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn đã đƣa ra tác động của hoạt động M&A đối với nền kinh tế
và các doanh nghiệp;

- Luận văn đã đƣa ra một số vụ việc thực tế về hoạt động M&A mà học
viên đã triển khai trên thực tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 03 chƣơng chính nhƣ sau:
- Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về hoạt động đầu tƣ theo hình thức
M&A và pháp luật về M&A.
- Chƣơng II: Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A tại Việt Nam qua
một số vụ việc thực tiễn.
- Chƣơng III: Thực trạng và hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về
M&A tại Việt Nam.


7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ THEO HÌNH
THỨC M&A VÀ PHÁP LUẬT VỀ M&A
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC M&A
1.1.1. Khái niệm về M&A và đầu tư theo hình thức M&A
M&A là những hoạt động kinh doanh và quản trị không xa lạ ở các nền
kinh tế phát triển trên thế giới. Các doanh nghiệp luôn có xu hƣớng phát triển
và chiếm lĩnh thị trƣờng nên đây là một hiện tƣợng phổ biến và tất yếu trong
nền kinh tế. Các tài liệu khác nhau trên thế giới có nhiều khái niệm về M&A
(Mergers and Acquisitions), tuy nhiên các khái niệm này khá đồng nhất:
- Mergers đƣợc hiểu là sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, là sự kết hợp
của hai hoặc nhiều công ty để tạo ra một công ty mới duy nhất có quy mô lớn
hơn. Công ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công
ty bị sáp nhập. Các công ty bị hợp nhất chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa

vụ và lợi ích hợp pháp tạo thành một công ty mới (công ty hợp nhất), đồng
thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
- Acquisitions đƣợc hiểu là mua bán/mua lại doanh nghiệp, là việc một
công ty mua lại một công ty khác, thông thƣờng một công ty lớn sẽ mua lại
công ty nhỏ hơn. Tên gọi mua bán hay mua lại doanh nghiệp có sự khác nhau
là do cách dịch ra tiếng Việt có sự khác nhau. Bản chất mua bán hoặc mua lại
doanh nghiệp đều giống nhau, đều phản ánh việc một bên (bên bán) chuyển
quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp cho một bên (bên mua) và
bên mua có quyền kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp mà họ mua lại1.
Hình thức mua lại còn có thể đƣợc biết đến với một thuật ngữ chuyên
môn tƣơng đƣơng là hoạt động thâu tóm. Thâu tóm xảy ra khi hai công ty kết
hợp với nhau để tạo thành một công ty hoàn toàn mới. Nó là khái niệm đƣợc
1

Andrew J.Sherman and Milledge A. Hart (2006), Mergers and Acquisitions From A to Z, 2nd edition,
Prentice Hall


8

sử dụng để chỉ một công ty tìm cách nắm giữ quyền kiểm soát đối với một
công ty khác thông qua thâu tóm toàn bộ hoặc một số lƣợng cổ phần hoặc tài
sản của công ty mục tiêu đủ để có quyền khống chế toàn bộ quyết định của
công ty đó. Tỷ lệ này có thể khác nhau theo quy định trong Luật công ty của
từng quốc gia. Sau khi bị thâu tóm, công ty mục tiêu sẽ chấm dứt hoạt động
hoặc trở thành một công ty con của công ty thâu tóm. Thƣơng hiệu của công
ty mục tiêu nếu đƣợc đánh giá là vẫn còn giá trị để duy trì thị phần thì vẫn giữ
lại nhƣ một thƣơng hiệu độc lập, hoặc đƣợc gộp lại thành một thƣơng
hiệu chung.
Hoạt động M&A có thể đƣợc mô tả nhƣ sau2:


M&A
Mergers and Acquisitions

Mergers

Acquisitions

(Sáp nhập/Hợp nhất)

(Mua bán/Mua lại/Thâu tóm)

Mua lại
toàn bộ

Mua lại
một phần

Nhƣ vậy, mục tiêu của M&A là giành quyền kiểm soát doanh nghiệp,
tham gia vào hoạt động điều hành, quản lý doanh nghiệp ở mức độ nhất định,
không đơn thuần là sở hữu một phần vốn góp hay nắm giữ cổ phần nhƣ hoạt
động đầu tƣ thông thƣờng. Do đó, khi nhà đầu tƣ đạt đƣợc mức sở hữu phần
vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đủ để tham gia, và có quyền đƣa ra các
quyết định liên quan tới các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì khi đó có
2

Andrew J.Sherman and Milledge A. Hart (2006), Mergers and Acquisitions From A to Z, 2nd edition,
Prentice Hall



9

thể coi đây là hoạt động M&A. Ngƣợc lại, nếu nhà đầu tƣ chỉ sở hữu một
lƣợng vốn góp, hoặc cổ phần rất nhỏ không đủ quyền đƣa ra các quyết định
liên quan tới vấn đề của doanh nghiệp thì đây chỉ đƣợc coi là hoạt động
đầu tƣ thông thƣờng. Điểm chung của hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất
hay mua lại, sáp nhập, hợp nhất là tạo cho doanh nghiệp mới hình thành có
giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị riêng lẻ của một doanh nghiệp ban đầu. Đó
chính là kết quả của sự thành công hay thất bại của một thƣơng vụ M&A
mang lại.
1.1.2. Phân loại hình thức M&A
Dựa theo các tiêu chí, hoạt động M&A có thể đƣợc phân loại nhƣ sau3,4:
(a) Căn cứ vào chức năng của các công ty thành viên: hoạt động
M&A có thể đƣợc phân loại theo 3 hình thức: (1) M&A chiều ngang, (2)
M&A chiều dọc và (3) M&A kết hợp:
(1) M&A chiều ngang (Horizontal): là hình thức mua bán, sáp nhập giữa
các doanh nghiệp cùng ngành, việc sáp nhập giữa các công ty cạnh tranh trực
tiếp, có cùng loại sản phẩm và thị trƣờng. Kết quả từ việc mua bán, sáp nhập
theo hình thức này sẽ mang lại cơ hội mở rộng thị trƣờng, tăng hiệu quả trong
việc kết hợp thƣơng hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cƣờng hiệu quả hệ thống
phân phối.
(2) M&A chiều dọc (Vertical): Mua bán, sáp nhập giữa các doanh
nghiệp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp
cận thị trƣờng, nhằm giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua
việc quốc tế hóa các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và phân phối,
đồng thời tạo ra lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lƣợng nguồn hàng hoặc
đầu ra sản phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra
của đối thủ cạnh tranh… Hay nói cách khác, mua bán và sáp nhập theo chiều
dọc là hoạt động sáp nhập hoặc mua lại giữa hai doanh nghiệp hoạt động kinh
3


Andrew J.Sherman and Milledge A. Hart (2006), Mergers and Acquisitions From A to Z, 2nd edition,
Prentice Hall
4
Nguyễn Thị Diệu Chi (2014), Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ


10

doanh trên cùng một chuỗi giá trị. Hoạt động sáp nhập theo chiều dọc thƣờng
đem lại cho doanh nghiệp tiến hành sáp nhập nhiều lợi thế về đảm bảo và
kiểm soát chất lƣợng nguồn hàng hoặc đầu ra của sản phẩm, giảm chi
phí trung gian, không chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh.
(3) M&A kết hợp (Conglomerate): Đây là hình thức mua bán và
sáp nhập để hình thành nên các tập đoàn. Hình thức này là sự liên kết giữa các
doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan,
nhằm giảm cơ bản rủi ro nhờ đa dạng hóa và để khai thác các hình thức kinh
tế khác nhau trong các lĩnh vực tài chính, tài nguyên. Việc sử dụng hình thức
M&A hình thành nên các tập đoàn sẽ là một cách tránh và không làm ảnh
hƣởng tới mức độ tập trung của thị trƣờng. Thông thƣờng, các doanh nghiệp
theo đuổi chiến lƣợc đa dạng hóa các dãy sản phẩm thƣờng lựa chọn chiến
lƣợc liên kết để thành lập các tập đoàn. Lợi ích của M&A hình thành các tập
đoàn là việc giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa, tiết kiệm chi phí gia nhập thị
trƣờng và đạt đƣợc lợi nhuận gia tăng nhờ có nhiều sản phẩm dịch vụ.
(b) Căn cứ vào chủ thể tham gia thƣơng vụ: hoạt động M&A có thể
đƣợc phân chia thành 2 loại: (1) M&A trong nƣớc và (2) M&A quốc tế.
(1) M&A trong nƣớc: là hình thức mua bán và sáp nhập diễn ra tại một
quốc gia và đƣợc thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ một
quốc gia, không có sự kết hợp giữa các tài sản xuyên biên giới.

(2) M&A quốc tế: là hình thức đƣợc thực hiện giữa các doanh nghiệp
thuộc hai quốc gia khác nhau. Ngoài ra, đây còn có thể coi là một trong những
hình thức đầu tƣ trực tiếp và phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế gần đây, làn sóng toàn cầu hóa
đã dần xóa bỏ biên giới kinh doanh của các công ty đa quốc gia khiến cho xu
hƣớng M&A xuyên biên giới ngày càng trở thành xu hƣớng tất yếu trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu.
(c) Căn cứ trên góc độ tài chính doanh nghiệp: hoạt động M&A có
thể phân chia thành 3 loại cơ bản: (1) sáp nhập hay hợp nhất công ty, (2) thâu


11

tóm cổ phiếu/phần vốn góp để thâu tóm công ty, (3) thâu tóm tài sản dẫn đến
thâu tóm công ty:
(1) Sáp nhập hay hợp nhất công ty: Sáp nhập (merger) là sự nhập chung
công ty này vào một công ty khác, theo đó công ty bị sáp nhập (acquired firm)
sẽ ngừng tồn tại nhƣ là thực thể riêng biệt, nhập chung tài sản và nợ của nó
vào công ty sáp nhập (acquiring firm), trong khi công ty sáp nhập vẫn giữ lại
tên và sự tồn tại của nó. Tài sản, nợ phải trả đƣợc nhập vào công ty sáp nhập
nên phát sinh nhiều vấn đề về tài chính. Hợp nhất (consolidation) khác ở chỗ
kết quả là một công ty hoàn toàn mới đƣợc tạo ra sau khi hợp nhất, cả 2 công
ty trƣớc đó sẽ trở thành một phần của công ty mới, đều không còn tồn tại nhƣ
một thực thể độc lập.
(2) Thâu tóm cổ phiếu/phần vốn góp để thâu tóm công ty: Bao gồm chào
giá riêng (giữa ban quản lý 2 công ty) hay chào giá công khai. Hoạt động có
một số đặc điểm nhƣ không cần họp đại hội cổ đông, bỏ phiếu, công ty đặt giá
có thể thƣơng lƣợng trực tiếp với cổ đông, không cần hỏi ý kiến ban quản lý,
hội đồng quản trị, ít thân thiện, dễ gặp sự kháng cự, và kết quả đa dạng khi có
thể công ty mục tiêu sẽ không bị thâu tóm toàn bộ, hoặc kết thúc bằng sáp

nhập.
(3) Thâu tóm tài sản (acquisition of assets): Đây là hình thức công ty sáp
nhập, mua lại có thể tự mình hoặc cùng với công ty mục tiêu tiến hành định
giá tài sản của công ty đó (thông thƣờng họ sẽ thuê một công ty định giá tài
sản độc lập). Sau đó các bên sẽ tiến hành thƣơng lƣợng để đƣa ra một mức giá
phù hợp (có thể cao hoặc thấp hơn). Phƣơng thức thanh toán có thể bằng tiền
mặt và nợ. Điểm hạn chế của phƣơng thức này là các tài sản vô hình nhƣ
thƣơng hiệu, thị phần, văn hóa… thƣờng rất khó định giá và thƣơng lƣợng,
thƣờng đòi hỏi cần họp bàn để tổ chức bỏ phiếu giữa các cổ
đông về việc bán công ty. Thêm vào đó, hình thức này còn liên quan đến
nhiều vấn đề về thủ tục pháp lý khi chuyển nhƣợng quyền sở hữu tài sản, dẫn
tới làm tăng chi phí khi thực hiện M&A.


12

(d) Căn cứ trên tính chất của thƣơng vụ: đây là cách phân loại theo
UNCTAD (2011), với 2 loại: (1) M&A thân thiện (Friendly), (2) M&A thù
nghịch (Hostile).
(1) M&A thân thiện (Friendly): là hình thức ban quản trị công ty mục
tiêu hay công ty bị mua lại) đồng thuận và ủng hộ trong giao dịch mua lại đó.
Các thƣơng vụ M&A này thƣờng xuất phát từ lợi ích chung của cả hai bên.
(2) M&A thù nghịch (Hostile): M&A theo kiểu thù nghịch – M&A bất
hợp tác: là hình thức ban quản trị của công ty mục tiêu không đồng ý và sử
dụng các biện pháp nhằm chống lại sự thâu tóm, mua lại từ phía công ty đi
mua. Đây là những thƣơng vụ không có sự ủng hộ của ban quản lý của công
ty mục tiêu, bởi đôi khi, việc thâu tóm có thể gây nên những tổn thất cho công
ty mục tiêu.
(e) Căn cứ vào phạm vi, lãnh thổ: M&A có thể phân chia thành 3 loại
(1) Inbound M&A, (2) Outbound M&A, (3) Domestic M&A.

(1) Inbound M&A: Đây là hình thức mua bán và sáp nhập trong đó các
tập đoàn, doanh nghiệp, tổ chức nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ vào thị trƣờng
một quốc gia thông qua việc đầu tƣ vào hoặc thâu tóm doanh nghiệp nội địa
của quốc gia đó.
(2) Outbound M&A: Đây là hình thức mua bán và sáp nhập trong đó tập
đoàn, doanh nghiệp, tổ chức nội địa thực hiện đầu tƣ ra nƣớc ngoài thông qua
việc thâu tóm doanh nghiệp nƣớc ngoài tại nƣớc đến đầu tƣ.
(3) Domestic M&A: các thƣơng vụ M&A diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong một quốc gia bao gồm cả công ty nội địa, công ty nƣớc ngoài thành lập
và hoạt động tại quốc gia đó.
1.1.3. Những tác động của đầu tư theo hình thức M&A đối với nền
kinh tế - xã hội và doanh nghiệp
1.1.3.1. Những tác động của đầu tư theo hình thức M&A đối với nền
kinh tế - xã hội:


13

(a) Những tác động tích cực của đầu tƣ theo hình thức M&A đối với nền
kinh tế - xã hội:
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A góp phần gia tăng mức độ năng
động của nền kinh tế. Thông qua hoạt động M&A, các doanh nghiệp hoạt
động không tốt, có nguy cơ phá sản sẽ đƣợc các doanh nghiệp khác xem xét
mua lại hoặc tiến hành sáp nhập, hợp nhất. Khi đó, ảnh hƣởng không tốt từ
các doanh nghiệp phá sản đối với nền kinh tế sẽ giảm đi.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A càng phát triển sẽ kéo theo sự
phát triển của nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ nhƣ các công ty tƣ vấn pháp luật,
các ngân hàng đầu tƣ, các trung gian môi giới để đảm bảo cho sự thành công
của các thƣơng vụ mua bán.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A sẽ tạo kênh huy động, thu hút

các nguồn vốn đầu tƣ và nguồn lực nƣớc ngoài, góp phần phát triển kinh tế
đất nƣớc. Cùng với việc bỏ vốn xây dựng một doanh nghiệp mới, các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài có thể bỏ vốn mua lại hoặc sáp nhập với một cơ sở kinh doanh
có sẵn và tiếp tục hoạt động, phát triển nó.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A là một giải pháp quan trọng
trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. M&A là một trong những hoạt động
phổ biến trong bối cảnh cạnh tranh ngành càng khốc liệt. Quá trình tái cấu
trúc kinh tế tạo áp lực cho các doanh nghiệp còn trụ lại phải là những doanh
nghiệp khỏe mạnh, đƣợc sàng lọc. M&A góp phần hình thành nên những tổ
chức mới, những tập đoàn phù hợp và hoạt động có hiệu quả trong tình hình
mới, từ đó gia tăng các động lực tích cực cho phát triển kinh tế.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A có sự tham gia của các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài còn giúp tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, nâng cao chất
lƣợng nguồn lao động và nâng cao đời sống cho ngƣời dân. Thông qua M&A
có sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, chúng ta cũng có cơ hội để
phát triển nguồn nhân lực. Bởi lẽ, vì mục đích hoạt động của mình mà các nhà
đầu tƣ sẽ tiến hành bồi dƣỡng đào tạo đội ngũ lao động sở tại để họ có thể
thích nghi với phƣơng thức hoạt động cũng nhƣ cách làm ăn với nƣớc ngoài.


14

(b) Những tác động tiêu cực của đầu tƣ theo hình thức M&A đối với nền
kinh tế - xã hội:
- Không phải hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A nào cũng làm gia
tăng năng lực sản suất và giá trị thị trƣờng, hoạt động đầu tƣ theo hình thức
M&A tràn lan không suy tính kỹ càng, không có chiến lƣợc quản lý hiệu quả
có thể là con đƣờng dẫn đến sự phá sản, gây ra những hoang mang, sự suy
sụp cho ngành nghề lĩnh vực mà nó tham gia.
- Mặc dù hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A có sự tham gia của nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài cũng là một hình thức đầu tƣ FDI, nhƣng có thể tinh giản
bộ máy hoạt động, đôi khi còn thay đổi cơ cấu, đào thải những lao động
không phù hợp, vì vậy làm tăng gánh nặng quản lý của Nhà nƣớc.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A đã tạo ra sân chơi không công
bằng cho các doanh nghiệp nhỏ, thông qua hoạt động đầu tƣ theo hình thức
M&A các công ty lớn, công ty đa quốc gia có thể thao túng dễ dàng một thị
trƣờng nào đó, làm gia tăng tính độc quyền. Đặc biệt với hình thức thao túng
cổ phần sẽ là nỗi lo âu của các doanh nghiệp vốn cổ phần còn thấp.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A còn mang một nguy cơ tiềm
tàng rất nguy hiểm. Chính hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A sẽ làm lụi
tàn lòng nhiệt huyết của những nhà quản lý các công ty nhỏ, làm mất đi động
lực, sức sáng tạo của quá trình phát triển kinh tế.
1.1.3. Những tác động của đầu tư theo hình thức M&A đối với doanh
nghiệp:
(a) Những tác động tích cực của đầu tƣ theo hình thức M&A đối với
doanh nghiệp:
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A tạo nền tảng hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng thị trƣờng, cũng nhƣ thâm nhập thị trƣờng mới. Khi tiến hành
hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp đi mua thƣờng
có lợi thế sau thƣơng vụ M&A hoàn thành, bởi ngay lập tức, doanh nghiệp đã
có thể tận dụng cơ sở vật chất của doanh nghiệp mục tiêu làm nền tảng cho


15

quá trình phát triển kế tiếp thay vì phải xây mới từ đầu. Do vậy, doanh nghiệp
mới hình thành hay doanh nghiệp sáp nhập có thể thâm nhập ngay vào thị
trƣờng mới mà không tốn thời gian, chi phí xây dựng cơ sở vật chất.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A góp phần tiết kiệm chi phí
Marketing của doanh nghiệp khi doanh nghiệp mới tiếp quản thị phần của

doanh nghiệp mục tiêu, hay doanh nghiệp bị sáp nhập. Thông thƣờng một
doanh nghiệp mới khi gia nhập vào một thị trƣờng tốn khá nhiều chi phí cho
hoạt động tuyên truyền, quảng bá giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm. Tuy
nhiên, khi sử dụng công cụ thâm nhập thị trƣờng qua M&A, tiến hành mua
các doanh nghiệp sẵn có trên thị trƣờng, doanh nghiệp đi mua sẽ giảm đƣợc
chi phí quảng bá hình ảnh nhờ tận dụng uy tín, thƣơng hiệu của doanh nghiệp
hiện hữu.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A tạo điều kiện thu hút, tận dụng
đƣợc nguồn lực chất lƣợng cao. Hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
lại với nhau góp phần hình thành nên một doanh nghiệp mới, tuy nhiên là sự
hình thành doanh nghiệp mới trên cơ sở các doanh nghiệp đã sẵn có trên thị
trƣờng. Vì vậy, ngay lập tức, doanh nghiệp mới hình thành đã có sẵn cơ sở
vật chất, và đội ngũ cán bộ, công nhân của doanh nghiệp cũ, nay thuộc doanh
nghiệp mới. Đây chính là con đƣờng ngắn nhất giúp doanh nghiệp có đội ngũ
cán bộ, công nhân đƣợc đào tạo nhanh nhất, và cũng giúp doanh nghiệp tiết
kiệm đƣợc nhiều chi phí đào tạo đội ngũ cán bộ.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A là công cụ tài chính góp phần
tích tụ các nguồn vốn tài chính hỗ trợ nâng cao năng lực kinh tế cho doanh
nghiệp. Thông thƣờng sau các thƣơng vụ M&A, quy mô doanh nghiệp thƣờng
có xu hƣớng tăng lên, do doanh nghiệp tận dụng đƣợc nguồn lực, ƣu thế vốn,
công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến của doanh nghiệp đi mua. Do vậy, điều
này giúp cho doanh nghiệp mới có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng,
nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ tính kinh tế theo quy mô khi tăng thị phần,
giảm chi phí đầu tƣ tài sản cố định, giảm chi phí nhân công, công tác hậu cần,
và hoạt động phân phối.


16

- Thông qua hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A, doanh nghiệp có thể

nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực thị trƣờng. Hoạt động M&A diễn
ra, tất yếu làm cho thị trƣờng giảm đáng kể số lƣợng các doanh nghiệp trên
thị trƣờng. Điều này đồng nghĩa với sức nóng của hoạt động cạnh tranh sẽ bớt
căng thẳng hơn giữa các bên liên quan.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A góp phần hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới về công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới thông qua nhận chuyển
giao kỹ thuật, trình độ quản lý từ đối tác. Để duy trì lợi thế trong kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp luôn cần quan tâm tới đầu tƣ vào hệ thống khoa học công
nghệ để vƣợt qua các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Thông qua hoạt động
mua bán và sáp nhập, các doanh nghiệp có thể nhận chuyển giao kỹ thuật và
công nghệ cho nhau. Từ đó, doanh nghiệp mới hình thành có thể tận dụng
đƣợc công nghệ chuyển giao và có những lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị
trƣờng.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A góp phần hỗ trợ doanh nghiệp
thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa, dịch chuyển chuỗi giá trị. Nhiều tổ chức tài
chính thực hiện các thƣơng vụ mua bán và sáp nhập nhằm hiện thực hóa chiến
lƣợc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp có thể mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ cung ứng nhờ vào kế
thừa, học hỏi các sản phẩm của các đối tác trong thƣơng vụ M&A.
(b) Những tác động tiêu cực của đầu tƣ theo hình thức M&A đối với
doanh nghiệp:
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A trong nhiều trƣờng hợp sẽ làm
giảm tính cạnh tranh trên thị trƣờng khi những doanh nghiệp sau khi sáp nhập
có vị trí thống lĩnh trên thị trƣờng.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A có sự tham gia của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài tạo ra môi trƣờng cạnh tranh cần thiết cho các doanh nghiệp trong
nƣớc. Nhƣng chính sự cạnh tranh đó lại là một mối đe doạ đối với họ. Điều
này đặc biệt đúng với các nƣớc có trình độ mở cửa chƣa cao.



17

- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A thƣờng tạo ra các vấn đề xã hội
liên quan đến việc ngƣời lao động bị dôi dƣ do cơ cấu lại hoạt động doanh
nghiệp.
- Sự khác biệt về văn hóa tổ chức và cách vận hành sẽ tạo ra sự mâu
thuẫn dẫn đến tính hiệu quả kinh tế thấp.
- Hoạt động đầu tƣ theo hình thức M&A có sự tham gia của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài không làm gia tăng thêm năng lực sản xuất nhiều cho nền kinh tế
nhƣ đầu tƣ trực tiếp mà nó chỉ đơn thuần là việc chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền kiểm soát cho phía các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhìn chung, hoạt
động M&A không thực sự thiện chí và nếu nƣớc nhận đầu tƣ không có sự
chuẩn bị tốt sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới sự phát triển kinh tế của nƣớc nhận đầu
tƣ.
- Hoạt động chuyển giao công nghệ, kỹ năng mới của hình thức đầu tƣ
theo hình thức M&A có sự tham gia của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không triệt để
bởi vì các nhà đầu tƣ theo M&A cho rằng doanh nghiệp của họ ở nƣớc nhận
đầu tƣ cũng có một vốn cơ sơ kỹ thuật công nghệ nhất định rồi nên việc đầu
tƣ toàn bộ công nghệ mới là không cần thiết. Cách nghĩ này khác hoàn toàn
với đầu tƣ mới khi mà họ chƣa có trong tay cái gì, họ phải tự trang bị toàn bộ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì thế mà khả năng các
nƣớc nhận đầu tƣ trở thành bãi rác thải công nghiệp của thế giới là rất cao.
1.2. PHÁP LUẬT VỀ M&A VÀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
M&A
1.2.1. Pháp luật về M&A và đầu tư theo hình thức M&A trước Luật
Doanh nghiệp năm 2014
Trong giai đoạn này các quy định của pháp luật Việt Nam về M&A đƣợc
ban hành rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Những quy định
mang tính nền tảng về hợp nhất, sáp nhập, chia và tách pháp nhân trong Bộ
luật Dân sự (các năm 1995, 2005) là cơ sở để các văn bản chuyên ngành nhƣ

Luật Doanh nghiệp (thay đổi vào các năm 1999, 2005), Luật Đầu tƣ năm


18

2005, Luật Cạnh tranh năm 2004, Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN ngày
11/2/2010 quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng,
Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 về bán, giao doanh nghiệp
100% vốn nhà nƣớc và trong các văn bản có liên quan khác quy định chi tiết
đối với vấn đề đầu tƣ theo hình thức M&A.
1.2.1.1. Quy định trong pháp luật về doanh nghiệp
Vấn đề M&A sớm đƣợc manh nha trong các quy định của Luật Công ty
năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tƣ nhân năm 1990, Luật Doanh nghiệp nhà
nƣớc năm 1995 (thay đổi năm 2003) tuy nhiên phải đến Luật Doanh nghiệp
1999 thì vấn đề này mới đƣợc ghi nhận một cách cụ thể và thống nhất cho các
loại hình doanh nghiệp. Cụ thể, Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định M&A
gồm các dạng: chia doanh nghiệp (Điều 1055), tách doanh nghiệp (Điều
1066), hợp nhất doanh nghiệp (Điều 1077), sáp nhập doanh nghiệp (Điều
1088).
Trên cơ sở kế thừa và phát triển Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật
Doanh nghiệp năm 2005 đƣợc thông qua tiếp tục ghi nhận và bổ sung những
quy định mới về M&A từ đó thúc đẩy quá trình M&A đƣợc diễn ra thuận lợi,
đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, Luật Doanh
nghiệp năm 2005 đã đề cập đến khái niệm “bán doanh nghiệp” khi quy định
về quyền đƣợc bán doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tƣ nhân (Khoản 1,
Điều 145). Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc gọi tên hiện
tƣợng mà chƣa có bất cứ định nghĩa cụ thể nào về bán doanh nghiệp. Luật
Doanh nghiệp năm 2005, Nghị định 109/2008/NĐ-CP cũng đã đề cập đến
5


Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể đƣợc chia thành một số công ty cùng loại
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty
hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (gọi là công ty đƣợc
tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty đƣợc tách mà không chấm dứt
tồn tại của công ty bị tách
7
Hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi
là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất
8
Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi
là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công
ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
6


19

khái niệm bán doanh nghiệp với bản chất là “việc chuyển sở hữu có thu tiền
toàn bộ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc bộ phận doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác9”. Khái
niệm trên đã xác định đƣợc bản chất của quan hệ mua bán doanh nghiệp là
chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có thu tiền.
Tuy nhiên, về cơ bản, khái niệm “bán doanh nghiệp” theo quy định tại Nghị
định này đƣợc tiếp cận tƣơng đối hẹp khi chỉ điều chỉnh việc mua bán các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Nghị
định 109/2008/NĐ-CP mới chỉ dừng lại ở việc thừa nhận mua bán doanh
nghiệp chỉ xảy ra ở một loại hình doanh nghiệp nhất định là doanh nghiệp tƣ
nhân theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 hoặc doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc theo Nghị định 109/2008/NĐ-CP mà không thừa nhận hiện tƣợng mua

bán doanh nghiệp ở các loại hình doanh nghiệp khác.
Tƣơng tự các quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, đối với hình
thức M&A, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng ghi nhận hoạt động M&A tồn
tại ở các dạng: Chia doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 150), Tách doanh nghiệp
(Khoản 1 Điều 151), Hợp nhất doanh nghiệp (khoản 1, Điều 152), Sáp nhập
doanh nghiệp (khoản 1, Điều 153).
1.2.1.2. Quy định trong pháp luật về cạnh tranh
Dƣới góc độ pháp luật về cạnh tranh, Khoản 3 Điều 17 Luật Cạnh tranh
năm 2004 đã ghi nhận hình thức M&A dƣới khái niệm “mua lại doanh
nghiệp”. Theo đó, mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn
bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối
toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. Cũng theo Điều
17, Luật Cạnh tranh năm 2004 thì M&A đƣợc thể hiện dƣới các hình thức:
Sáp nhập doanh nghiệp, Hợp nhất doanh nghiệp, Mua lại doanh nghiệp10.

9

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị
sáp nhập.
10


×