BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LÝ NGỌC PHƯƠNG THẢO
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LÝ NGỌC PHƯƠNG THẢO
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Dung
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác
và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Pháp luật kinh tế Đại học Luật
Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Pháp luật kinh tế xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lý Ngọc Phương Thảo
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT
:
Chính trị
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
KT
:
Kinh tế
LĐĐ 2013
:
Luật Đất đai năm 2013
THĐ
:
Thu hồi đất
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XH
:
Xã hội
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương M T S V N ĐỀ
UẬN VỀ
I THƯỜNG H TR
TÁI Đ NH CƯ V PHÁP UẬT VỀ B I THƯỜNG, H TR , TÁI
Đ NH CƯ HI NH NƯỚC THU H I Đ T ............................................. 8
1.1. T ng quan về bồi thường h trợ tái định cư hi hà nư c thu hồi đất ... 8
1.1.1. Khái niệm đặc điểm của bồi thường, h trợ tái định cư hi hà nư c
thu hồi đất .......................................................................................................... 8
1.1.2. Mục đích ý nghĩa của bồi thường, h trợ tái định cư hi hà nư c thu
hồi đất .............................................................................................................. 10
1.1.3. Cơ sở lý luận của việc bồi thường, h trợ tái định cư hi hà nư c thu
hồi đất .............................................................................................................. 12
1.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thường, h trợ tái định cư và thu hồi đất .......... 13
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường h trợ tái định cư hi hà nư c thu hồi
đất .................................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư
hi hà nư c thu hồi đất ................................................................................. 16
1.2.2. Cơ cấu pháp luật điều ch nh hoạt động bồi thường h trợ tái định cư 19
1.2.3. Lược s hình thành và phát triển pháp luật về bồi thường, h trợ, tái
định cư hi hà nư c thu hồi đất ở nư c ta.................................................... 21
1.2.4. hái quát pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi hà nư c thu
hồi đất ở một số nư c và gợi mở cho Việt Nam ............................................. 26
Chương 2 THỰC TIỄN THI H NH PHÁP UẬT VỀ B I THƯỜNG,
H TR TÁI Đ NH CƯ HI NH NƯỚC THU H I Đ T TRÊN Đ A
N QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PH H CHÍ MINH ........................ 33
2.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường h trợ tái định cư 33
2.1.1. Các quy định về nguyên tắc bồi thường về đất, h trợ tái định cư hi
hà nư c thu hồi đất ....................................................................................... 33
2.1.2. Quy định về điều kiện bồi thường, h trợ tái định cư hi hà nư c thu
hồi đất .............................................................................................................. 37
2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, h trợ tái định cư hi hà
nư c THĐ........................................................................................................ 40
2.1.4. Quy định về giá đất làm căn cứ để bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c thu hồi đất ....................................................................................... 44
2.1.5. Các quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường, h trợ,
tái định cư hi hà nư c thu hồi đất............................................................... 45
2.2. Thực ti n thi hành pháp luật về bồi thường h trợ tái định cư trên địa
bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ chí inh .................................................... 46
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận Thủ Đức và sự tác động
đến quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi hà
nư c thu hồi đất ............................................................................................... 46
2.2.2. Tình hình triển hai các dự án cụ thể .................................................... 51
2.2.3. Sự tác động từ việc triển khai dự án đầu tư đến quá trình thực thi pháp
luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi hà nư c thu hồi đất tại Quận Thủ
Đức .................................................................................................................. 57
2.2.4. Nguyên nhân của những bất cập ........................................................... 60
Chương 3 M T S GI I PHÁP G P PHẦN HO N THIỆN PHÁP
UẬT V N NG CAO HIỆU QU THỰC THI PHÁP UẬT VỀ
I
THƯỜNG H TR TÁI Đ NH CƯ HI NH NƯỚC THU H I Đ T
TRÊN Đ A
N QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PH H CHÍ MINH ... 63
3.1. Định hư ng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c hồi đất từ thực ti n thi hành tại Quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường h trợ tái định cư .......... 64
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường h trợ tái
định cư ............................................................................................................. 67
ẾT UẬN .................................................................................................... 71
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bất kỳ quốc gia nào, cũng đều phải đối mặt v i những hó hăn từ việc
tạo ra quỹ “đất sạch” để phục vụ cho quá trình phát triển. Bởi vậy, bên cạnh
vấn đề mở c a hội nhập, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…đòi hỏi
hà nư c phải tiến hành
các biện pháp thu hồi đất để chuyển một phần diện tích đất ở đất nông nghiệp
sang s dụng vào mục đích hác. Và hệ quả của hoạt động này là trách nhiệm
của hà nư c khi tiến hành bồi thường, h trợ tái định cư cho người có đất bị
thu hồi, nhằm bù đắp những t n thất do việc thu hồi đất gây ra. Đó là việc trả
lại giá trị quyền s dụng đất, việc h trợ đào tạo chuyển đ i nghề và tạo việc
làm cho những người bị thu hồi đất nông nghiệp, việc bố trí tái định cư cho
những người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển ch ở…Tất cả đều thể hiện
những hành động cần thiết nhằm hư ng t i sự hài hòa trong các mối quan hệ
đã được pháp luật bảo hộ.
Tuy nhiên, trên thực tế, chính sách bồi thường, h trợ tái định cư và
cách thức thực hiện đối v i người có đất bị thu hồi không phải lúc nào cũng
nhận được sự đồng thuận của các thành viên trong xã hội. Sự bất cập từ
những quy định của pháp luật, sự chưa đủ mạnh của các biện pháp chế tài, sự
thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, v i chất lượng thấp trong các khu vực tái định
cư…đã gây nên nhiều hó hăn cho quá trình hiện thực hóa các mục tiêu nói
trên.
T ng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai năm 2003 cho thấy tranh chấp,
khiếu kiện phát sinh từ thực ti n bồi thường hi
hà nư c thu hồi đất (THĐ)
chiếm số lượng l n nhất trong các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai và tiềm ẩn
nguy cơ gây mất n định chính trị - xã hội (CT – XH). Trong bối cảnh đó
Hiến pháp năm 2013 được ban hành v i những quy định s a đ i, b sung về
quyền con người (trong đó có quyền con người trong lĩnh vực đất đai) và về
2
hà nư c THĐ cần được pháp luật đất đai thể chế thành các quy định cụ thể.
Phúc đáp đòi hỏi này, Luật Đất đai năm 2013 (LĐĐ 2013) được Quốc hội
khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2014 v i những thay đ i về bồi thường, h trợ tái định cư hi hà
nư c THĐ. Song, thực ti n triển khai thi hành LĐĐ 2013 trong 2 năm vừa
qua cho thấy, những vư ng mắc, trở ngại làm cho những quy định này chưa
phát huy được tác dụng tích cực trong đời sống xã hội.
Từ thực ti n của quận Thủ Đức,Thành phố Hồ Chí Minh, là một quận
được thành lập trên cơ sở chia tách huyện Thủ Đức. V i tốc độ đô thị hóa
nhanh; nhiều dự án kinh tế - xã hội (KT – XH) l n được triển hai như dự án
Mở rộng Quốc lộ 1, dự án Xây dựng đoạn tuyến kết nối từ đường Phạm Văn
Đồng đến Nút giao thông Gò Dưa-Quốc lộ 1, dự án Kè chống sạt lở ven sông
Sài Gòn, dự án Xây dựng Đại học Quốc gia, dự án Khu nhà ở 10,3ha v.v…
nên công tác THĐ, giải phóng mặt bằng (GPMB) là hoạt động được Quận ủy,
Ủy ban nhân dân quận (UBND quận) đặc biệt quan tâm ch đạo sát sao. Bên
cạnh những kết quả đạt được, việc thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà
nư c THĐ trên địa bàn quận Thủ Đức còn gặp nhiều hó hăn trở ngại
không ch ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng KT, gây ra nhiều hệ lụy về mặt
XH mà còn tiềm ẩn nguy cơ mất n định CT. Trong bối cạnh đó việc tìm
hiểu thực ti n thi hành pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư khi Nhà
nư c THĐ trên địa bàn quận Thủ Đức là vấn đề mang tính cấp thiết.
V i mong muốn góp phần tháo gỡ những bất cập, nâng cao hiệu quả cho
quá trình thực thi pháp luật, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại
quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian vừa qua chế định pháp luật về bồi thường hi hà nư c THĐ đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của gi i khoa học pháp lý. Tiêu
3
biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả: Luận văn Thạc sĩ (2010)
Nguy n Đồng Thanh “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”;
Luận văn Thạc sĩ luật học (2006), Nguy n Vinh Diện “Pháp luật về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất”; Luận văn Thạc sĩ (2010) Hoàng
Thị Biên Thùy,“Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất”; Luận văn
Thạc sĩ (2014), Doãn Hồng hung “Thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn
Thạc sĩ Luật học (2015), Trần Công Lập “Pháp luật về Bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn tại tỉnh An Giang”; Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, Bộ Tư pháp số 10/2015, Lê Thị hung “Vấn đề bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất”; Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội, số 5/2011, Nguy n Thị
ga “Những tồn tại,vướng mắc phát sinh
trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất”; Báo Tài nguyên và
(2013) La Văn Hùng
ôi trường, Bộ Tài nguyên và
ôi trường, số 15
inh “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất”; Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Chuyên đề
“Bình luận và góp ý đối với các quy định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi” của PGS.TS.
Nguy n Quang Tuyến đăng trong Báo
hà nư c và Pháp luật của Viện Hàn
lâm khoa học XH Việt Nam, 2013, số 5 (301); chuyên đề “Cần bỏ quy định
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế nhằm giảm thiểu khiếu
nại” của tác giả Võ Phan Lê Nguy n đăng trong Báo
hoa học Pháp lý của
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2013, số đặc san 01…Các công trình
kể trên đã tiếp cận vấn đề “bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất” trên cả phương diện lý luận và thực ti n, làm sáng tỏ những khoảng
trống cần phải được tiếp tục lấp đầy. Kế thừa và vận dụng những kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả Luận văn đi sâu vào việc phân tích,
đánh giá hả năng áp dụng các quy định của pháp luật v i những yếu tố đặc
4
thù trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tìm ra giải
pháp hữu hiệu trong việc thực thi pháp luật, giảm thiểu trở ngại thúc đẩy các
nhân tố tích cực cho một môi trường pháp lý hòa hợp và minh bạch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đánh giá việc tiến hành các hoạt động bồi thường,
h trợ tái định cư khi hà nư c THĐ trên cơ sở các quy phạm pháp luật thực
định và thực ti n pháp lý trên địa bàn quận Thủ Đức-Thành phố Hồ Chí
Minh. Cụ thể là:
Nghiên cứu các quan điểm, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng
và hà nư c về bồi thường, h trợ tái định cư khi hà nư c THĐ.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, h trợ,
tái định cư khi hà nư c THĐ, có chú trọng t i các văn bản pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành Phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, h trợ tái định
cư khi hà nư c THĐ trên địa bàn quận Thủ Đức.
- Phạm vi nghiên cứu
Bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ và thực ti n thi hành
tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề có phạm vi nghiên
cứu rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Bao gồm các nội dung bồi
thường về đất, bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất; h trợ tái định cư. Tuy
nhiên trong khuôn kh một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả gi i hạn phạm vi
nghiên cứu về đánh giá thực trạng pháp luật bồi thường về đất, h trợ tái định
cư hi hà nư c THĐ và thực ti n thi hành tại Quận Thủ Đức.
4. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Bồi thường về đất, h trợ tái định cư hi
nhận được sự quan tâm của
hà nư c THĐ là vấn đề luôn
hà nư c, các cấp chính quyền và toàn xã hội,
đặc biệt là người dân có đất bị thu hồi. Vì vậy mục đích nghiên cứu của luận
5
văn là tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận về bồi thường về đất, h trợ tái định cư
hi
hà nư c THĐ, có đối chiếu v i các quy định của pháp luật hiện hành.
Trên cơ sở đó ch ra những vư ng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện và
đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ trên
địa bàn quận Thủ Đức.
5. Các câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn phải trả lời được các
câu hỏi sau:
- Những vấn đề lý luận về bồi thường, h trợ tái định cư hi
thu hồi đất và pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c
hà nư c thu
hồi đất?
- Thực ti n thi hành pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà
nư c THĐ trên địa bàn quận Thủ Đức?
- Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ trên địa bàn Quận
Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh?
6. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện công trình nghiên cứu này, tác giả dự kiến s dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch s của Chủ nghĩa
ác - Lê Nin.
Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn đề do đề tài đặt ra luận văn s
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch s .
Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của
luận văn để đưa ra những nhận định
ết luận hoa học đảm bảo tính hách
quan chân thực. Từ phương pháp chung đó luận văn s dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trình nghiên cứu các nội dung chi tiết của
6
luận văn. Tùy thuộc vào nội dung đối tượng nghiên cứu của từng chương
mục trong luận văn mà tác giả vận dụng các phương pháp hác nhau cho phù
hợp.
- Ngoài ra, luận văn dự định s dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
i) Phương pháp phân tích phương pháp lịch s
phương pháp đối chiếu
… được s dụng tại Chương 1 hi nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp
luật bồi thường hi hà nư c THĐ;
ii) Phương pháp đánh giá phương pháp so sánh phương pháp thống kê,
phương pháp t ng hợp ... được s dụng tại Chương 2 hi nghiên cứu thực
trạng pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ và thực
ti n thi hành tại Quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh;
iii) Phương pháp bình luận phương pháp quy nạp phương pháp di n giải
… được s dụng tại Chương 3 hi nghiên cứu định hư ng và giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật bồi thường, h trợ tái định cư khi
hà nư c THĐ từ thực ti n thi hành tại Quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí
Minh.
7.
nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hoàn thành có những đóng góp chủ yếu sau đây:
- Tiếp tục phân tích, bình luận góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về bồi
thường, h trợ tái định cư hi hà nư c THĐ.
- Đưa ra các đánh giá về thực trạng pháp luật đối v i hoạt động bồi
thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ và thực ti n thi hành tại Quận
Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh;
- Ch ra được những thay đ i của LĐĐ 2013 về hoạt động bồi thường, h
trợ tái định cư; tìm hiểu lịch s phát triển của pháp luật về bồi thường, h trợ,
tái định cư hi hà nư c THĐ, ưu điểm, tồn tại của hoạt động bồi thường, h
trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ và thực ti n thi hành tại Quận Thủ Đức -
7
Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c THĐ.
Luận văn cũng có thể được s dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và cho các cơ quan hữu quan khi thực hiện hoạt động bồi thường,
h trợ tái định cư.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần lời cam đoan danh mục các từ viết tắt, mục lục, phần mở
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục v i 03
chương cụ thể như sau:
- Chương 1.
ột số vấn đề lý luận về bồi thường h trợ tái định cư và
pháp luật về bồi thường h trợ tái định cư hi hà nư c thu hồi đất.
- Chương 2. Thực ti n thi hành pháp luật về bồi thường, h trợ tái định
cư hi
hà nư c thu hồi đất trên địa bàn quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Chương 3.
ột số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư hi
thu hồi đất trên địa bàn quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh.
hà nư c
8
Chương
M T S V N ĐỀ
UẬN VỀ
I THƯỜNG H TR TÁI Đ NH
CƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ B I THƯỜNG, H TR TÁI Đ NH CƯ HI
NH NƯỚC THU H I Đ T
. . T ng quan về
i thư ng h trợ tái đ nh cư khi Nh nư c thu
h i đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Bồi thường là một thuật ngữ được s dụng cho những trường hợp người
có hành vi gây thiệt hại cho người khác và phải có trách nhiệm bồi thường
cho người bị thiệt hại do hành vi của họ gây ra.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: “bồi thường, đền bù những tổn hại
đã gây ra” 1
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi
hà nư c THĐ để s dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, mục đích phát
triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc THĐ này không do l i của
người s dụng đất mà vì mục đích chung của XH. V i tư cách là đại diện chủ
sở hữu
hà nư c có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho người bị THĐ, đồng thời giúp chủ đầu tư nhanh chóng có mặt bằng cho
việc thực hiện dự án.
Theo Khoản 6 Điều 4 LĐĐ 2003 quy định: “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đai đối với diện
tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Theo tác giả, khái niệm này chưa
thể hiện đầy đủ giá trị mà
hà nư c cần phải bù đắp cho người s dụng đất,
bao hàm cả những thiệt hại về tài sản trên đất và những thiệt hại vô hình khác.
Vì vậy, tại Khoản 12 Điều 3 LĐĐ 2013 về giải thích từ ngữ đã quy định rõ:
“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
1
Nguy n hư Ý (chủ biên ): Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội-2001
9
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Dù không giải thích thế nào là
bồi thường đối v i tài sản trên đất nhưng trong tất cả các quy định tại mục 3,
chương 6 của LĐĐ 2013 đều nhất quán s dụng thuật ngữ bồi thường thiệt
hại đối v i tài sản trên đất, cho thấy điểm khác biệt cơ bản trong chế độ pháp
lý đối v i đất đai và các tài sản trên đất.
Bồi thường, h trợ hi
hà nư c THĐ đều là hậu quả pháp lý trực tiếp
do hành vi THĐ của hà nư c gây ra. Song, bồi thường là hệ quả tất yếu của
việc THĐ thì h trợ được xem là biện pháp b sung, là sự “ éo dài” của quá
trình bồi thường đóng vai trò hỏa lấp khoảng trống mà các quy định về bồi
thường chưa giải quyết được, nhằm bù đắp một cách thỏa đáng những thiệt
hại do bị hà nư c THĐ gây ra. Ngoài các thiệt hại hữu hình về giá trị quyền
s dụng đất, công trình xây dựng, cây trồng vật nuôi, đối tượng bị thu hồi đất
còn chịu ảnh hưởng bởi các thiệt hại vô hình hác như mất n định cuộc sống,
mất ch ở, mất tư liệu sản xuất, phải học nghề m i, bị thiệt hại về tinh thần…
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng:“hỗ trợ, giúp thêm, góp thêm vào”
Tại Khoản 7 Điều 4 LĐĐ 2003 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước THĐ là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị THĐ thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”.
hái niệm này đã được
LĐĐ 2013 điều ch nh lại theo hư ng đảm bảo mục đích cơ bản của h trợ đó
là giúp đỡ người bị THĐ s m n định cuộc sống theo đó: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển”2. Bằng cách đưa ra hái niệm này,
LĐĐ 2013 đã hẳng định mục đích đối v i hoạt động h trợ của
hà nư c,
v i ý nghĩa đã được thể hiện rất rõ ràng. Nếu như việc bồi thường là trách
nhiệm pháp lý của
hà nư c, thì h trợ thể hiện trách nhiệm xã hội của chủ
thể này trong việc giúp đỡ người s dụng đất vượt qua những hó hăn để n
định sản xuất và đời sống.
2
Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013
10
Tái định cư là nội dung được đề cập trong các quy định về bồi thường
hi hà nư c THĐ, song lại hông đưa ra hái niệm cụ thể về tái định cư. Có
thể hiểu: tái định cư là việc
hà nư c bố trí, sắp xếp ch ở m i cho những
người có đất bị thu hồi mà phải di chuyển ch ở.
hư vậy, vấn đề tái định cư ch đặt ra hi người s dụng đất bị THĐ ở.
Trong trương hợp này các cơ quan
hà nư c có thẩm quyền phải chuẩn bị
nơi ở m i đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định. Sự bảo
đảm cho việc tái định cư có thể được thực hiện bằng một diện tích đất ở hoặc
nhà ở tại hu tái định cư hoặc bằng tiền để tự lo ch ở m i. Điều này thể hiện
trách nhiệm của
hà nư c đối v i sự tôn trọng và bảo hộ quyền cơ bản của
công dân đã được Hiến pháp ghi nhận đó là: công dân có quyền có ch ở.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Bồi thường, h trợ tái định cư có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện
trách nhiệm của hà nư c đối v i quyền tài sản của người s dụng đất, nhằm
giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ về mặt lợi ích giữa các chủ thể có liên
quan thúc đẩy sự phát triển KT và n định XH.
- Đối với người có đất bị thu hồi
Vì lợi ích chung của xã hội, Nhà nư c thực hiện thu hồi đất. Điều này
không tránh khỏi một bộ phận trong xã hội bị ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống và phải gánh chịu những mất mát về mặt lợi ích. Bởi vậy, thực hiện bồi
thường, h trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất nhằm hư ng t i mục
tiêu bù đắp thỏa đáng những lợi ích mà người s dụng đất phải từ bỏ để phục
vụ cho sự phát triển. Để làm được điều đó đòi hỏi
triệt để bài toán về mặt lợi ích giữa
hà nư c phải giải quyết
hà nư c - người có đất bị thu hồi và
người nhận lại quyền s dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. Đó cũng
chính là bảo đảm quyền về tài sản hợp pháp của công dân mà Hiến pháp và
Bộ luật Dân sự đã ghi nhận. Từ thực tế giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện
11
về việc bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c thu hồi đất cho thấy,
nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh những “điểm nóng” v i số đông người
tham gia, gây nên sự bất n về tình hình CT, trật tự an toàn XH là do chưa
giải quyết được một cách có hiệu quả trong hoạt động bồi thường, h trợ, tái
định cư hi hà nư c thu hồi đất.
- Đối với Nhà nước
Hoạt động bồi thường, h trợ tái định cư thể hiện trách nhiệm của Nhà
nư c v i tư cách là đại diện cho chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai. V i
vị trí đó pháp luật bảo đảm cho
hà nư c có quyền quyết định việc phân b
và điều ch nh đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH và bảo
vệ an ninh, quốc phòng, thông qua các hoạt động giao đất cho thuê đất, thu
hồi đất. Bởi vậy, việc thực hiện tốt vấn đề bồi thường, h trợ tái định cư hi
hà nư c thu hồi đất, giúp cho hoạt động này được thực hiện một cách nhanh
chóng, hiệu quả, giảm áp lực đối v i
thực hiện các dự án đầu tư.
hà nư c từ việc tạo ra quỹ đất sạch để
ặt khác, thực hiện tốt hoạt động này còn góp
phần làm cho môi trường đầu tư trở nên thấp dẫn hơn thu hút được nguồn
vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nư c ngoài vào Việt Nam. V i sự
đảm bảo một cách hợp lý, linh hoạt quyền lợi cho người có đất bị thu hồi sẽ
giúp cho
hà nư c có được sự đồng thuận và niềm tin của người dân trong
hoạt động bồi thường, h trợ và tái định cư. Qua đó làm bền chặt hơn mối
quan hệ gắn kết giữa
hà nư c và nhân dân. Tạo nền tảng cho sự triển khai
các hoạt động điều phối đất đai và các hoạt động quản lý hác hư ng t i lợi
ích của cộng đồng. Do vậy, ngoài việc bù đắp những t n thất về vật chất, Nhà
nư c còn có trách nhiệm trong việc giảm thiểu sự t n thất về mặt tinh thần
cho người có đất bị thu hồi, hạn chế sự xáo trộn đối v i cuộc sống, phong tục
tập quán và công việc của người s dụng đất. Sao cho họ s m n định và
nhận được sự chia sẻ rủi ro của xã hội. V i ý nghĩa đó vấn đề bồi thường, h
trợ tái định cư phải đảm bảo được yếu tố công khai, minh bạch, dân chủ, kịp
12
thời và đúng quy định để đất đai thực sự trở thành nguồn lực quan trọng cho
quá trình xây dựng và phát triển đất nư c.
Mặt khác, v i tư cách là nhà đầu tư người có quyền lợi liên quan trong
quan hệ thu hồi đất. Nếu giải quyết được vấn đề bồi thường, h trợ tái định
cư sẽ giúp cho nhà đầu tư s m có được mặt bằng để thực hiện dự án đảm bảo
hiệu quả inh doanh cho nhà đầu tư. Trái lại, tiến độ thực hiện dự án không
được đảm bảo do việc bồi thường dây dưa éo dài
hông những ảnh hưởng
đến quá trình kinh doanh mà thậm chí, có thể vượt quá gi i hạn pháp luật quy
định về thời gian, chậm tiến độ.
Có thể nói, thực hiện hoạt động bồi thường, h trợ, tái định cư một cách
hiệu quả còn góp phần ngăn ngừa tình trạng khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai góp phần duy trì n định CT và trật tự an toàn XH.
1.1.3. Cơ sở lý luận của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Thứ nhất, việc bồi thường khi
hà nư c thu hồi đất được thực hiện trên
cơ sở quyền sở hữu tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ.
Tại Điều 12, Hiến pháp năm 1946 quy định: “Quyền sở hữu tài sản của
công dân Việt Nam được pháp luật bảo đảm”. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục
khẳng định: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp…Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế
của công dân” (Điều 58). Không dừng lại ở sự bảo đảm về quyền tài sản hợp
pháp, Hiến pháp 1992 còn tuyên bố: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức
không bị quốc hữu hóa. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng dụng hoặc trưng mua có bồi
thường…theo thời giá thị trường…” (Điều 23). Điều 32 Hiến pháp năm 2013
quy định “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sản xuất…quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp
13
luật tôn trọng và bảo hộ”. hững quy định nói trên đã thể hiện tư tưởng nhất
quán của
hà nư c trong việc tôn trọng và bảo hộ quyền s dụng đất v i tư
cách là quyền tài sản của công dân, t chức.
Theo quy định của pháp luật đối v i quyền s dụng đất được xác định
là quyền tài sản, trong trường hợp thật sự cần thiết
hà nư c thực hiện THĐ
người s dụng đất sẽ được bồi thường cho theo giá đất cụ thể do UBND cấp
t nh xác định, phù hợp v i giá đất ph biến trên thị trường.
Thứ hai, xét trên phương diện lý luận, t n thất về lợi ích của người s
dụng đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ việc thu hồi đất của
vậy,
hà nư c. Do
hà nư c phải có trách nhiệm bồi thường. Điều này thể hiện đặc tính
hà nư c pháp quyền Việt am trong đó mọi chủ thể bao gồm cả hà nư c,
công dân, t chức đều phải triệt để tuân thủ theo pháp luật. Do vậy, khi Nhà
nư c thu hồi đất làm phương hại đến lợi ích chính đáng của người s dụng
đất
hà nư c phải có trách nhiệm bồi thường.
Thứ ba, trong cách thức thực hiện việc bồi thường, h trợ tái định cư khi
hà nư c THĐ đã thể hiện được tính ưu việt của
hà nư c Việt
am. Điều
này đã được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật về t chức bộ máy hà nư c, các
văn iện của Đảng. Bên cạnh chức năng quản lý về đất đai
hà nư c còn
theo đu i mục đích chăm lo cho lợi ích và sự phồn vinh của đất nư c. Do đó,
hà nư c có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Không ch vậy, v i sự tôn trọng những lợi ích chính đáng của cá nhân, t
chức, việc bồi thường, h trợ tái định cư còn xuất phát từ sự tồn tại, sự duy trì
mục tiêu phát triển KT-XH của hà nư c.
1.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất
- Khái niệm thu hồi đất
V i tư cách là người đại diện cho chủ sở hữu đất đai
hà nư c thực
hiện quyền nắm giữ, kiểm soát và chi phối các quan hệ đất đai đặc biệt là
quyền định đoạt thông qua hoạt động phân b và điều ch nh đất đai.
ếu như
14
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền s dụng đất là căn cứ làm phát sinh
quan hệ pháp luật đất đai giữa
hà nư c và người s dụng đất thì thu hồi đất
là căn cứ làm chấm dứt quyền s dụng đất một quyền năng pháp lý – quyền
s dụng đất – bằng một quyết định hành chính của cơ quan hà nư c có thẩm
quyền.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: “thu hồi, lấy lại cái đã đưa ra, đã
cấp phát ra hoặc bị người khác lấy”3
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học, thu hồi đất được hiểu là: cơ
quan hà nư c có thẩm quyền thu hồi quyền s dụng đất vi phạm quy định về
s dụng đất để hà nư c giao cho người khác s dụng hoặc trả lại cho chủ cũ
s dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết
hà nư c thu
hồi đất của người s dụng đất để s dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 4
Các định nghĩa trên chưa làm rõ được nội hàm của khái niệm thu hồi đất,
chưa bao quát được sự thay đ i của
hà nư c trong việc gi i hạn phạm vi
thực hiện hoạt động thu hồi đất. Do vậy, LĐĐ 2013 đã làm rõ nội hàm của
khái niệm thu hồi đất bằng ghi nhận: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai”. Trên cơ sở đó Luật Đất đai cũng đã xác định rất cụ thể các trường hợp
hà nư c thu hồi đất.
Thứ nhất, thu hồi đất để s dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, mục
đích phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng. (Điều 61 và Điều 62)
Thứ hai, thu hồi đất do có các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. (Điều
64)
3
Nguy n hư Ý (chủ biên): Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2001
Trường Đại học Luật Hà Nội(1999). Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học về Luật Đất đai, Luật Lao động,
Luật Tư pháp Quốc tế, Nxb Công an nhân dân, Hà nội
4
15
Thứ ba, thu hồi đất do chấm dứt việc s dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, đất ở trong khu vực bị ô nhi m môi trường, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người như đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi các điều kiện thiên tai hác có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
(Điều 65)
- Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất
Việc xác định các trường hợp thu hồi đất theo quy định của LĐĐ cho
thấy sự phân định hết sức rõ ràng trong cách thức đối x của
hà nư c, trên
cương vị là đại diện cho chủ sở hữu, đối v i người có đất bị thu hồi. Trên cơ
sở đó xác định trách nhiệm bồi thường, h trợ tái định cư của
hà nư c đối
v i trường hợp mà việc thu hồi đất gây nên những t n thất trực tiếp cho người
s dụng đất. Ví dụ: những trường hợp thu hồi đất để phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an ninh, mục đích inh tế có vai trò đối v i sự phát triển của xã
hội; là những trường hợp mà
hà nư c phải thực hiện trách nhiệm của mình
trong việc đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản cho người s dụng đất.
Đương nhiên trách nhiệm này hông được đặt ra đối v i việc thu hồi đất do
có các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Ngoài phạm vi nói trên, người có
đất bị thu hồi có thể được
hà nư c h trợ v i ý nghĩa là sự chia sẻ những
hó hăn những rủi ro mà họ phải gánh chịu.
Về bản chất, bồi thường hư ng t i sự đồng thuận về lợi ích giữa Nhà
nư c v i người s dụng đất trong mối quan hệ trao đ i tài sản trên cơ sở
quyết định thu hồi đất của cơ quan hà nư c có thẩm quyền. Và phương thức
của sự trao đ i này được đặt tên là trả lại giá trị quyền s dụng đất đối v i
diện tích đất thu hồi cho người s dụng đất. Để đạt được điều đó
hà nư c
đã hông ngừng điều ch nh các biện pháp thực hiện nhằm giảm thiểu những
thiệt hại mà người có đất bị thu hồi phải gánh chịu.
Cùng v i việc thực hiện trách nhiệm bồi thường để giúp người s dụng
đất s m n định đời sống và sản xuất, Nhà nư c còn h trợ đào tạo chuyển
16
đ i nghề và tìm kiếm việc làm đối v i trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của
hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, h trợ tái định cư đối v i
trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình cá nhân người Việt Nam định cư ở
nư c ngoài mà phải di chuyển ch ở…
Vấn đề tái định cư được đặt ra v i đối v i trường hợp người s dụng đất
ở bị hà nư c thu hồi. Việc thu hồi đất ở dẫn đến hậu quả là người bị thu hồi
đất không còn ch ở và hà nư c có trách nhiệm tạo lập ch ở m i cho họ.
Những phân tích nói trên cho thấy, bồi thường, h trợ tái định cư được
phát sinh từ hoạt động thu hồi đất của
hà nư c. Tuy nhiên để đảm bảo sự
công bằng, minh bạch đúng pháp luật, người s dụng đất cần phải đáp ứng
những điều kiện do pháp luật quy định.
1.2. Lý luận pháp uật về
i thư ng h trợ tái đ nh cư khi Nh
nư c thu h i đất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1.1. Khái niệm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Bất cứ một lĩnh vực nào một quan hệ XH nào phát sinh trong đời sống
XH cũng rất cần đến sự điều ch nh của pháp luật nhằm định hư ng các quan
hệ này đi theo một trật tự chung thống nhất phù hợp v i lợi ích của
hà
nư c của các bên tham gia quan hệ và vì lợi ích chung của toàn XH. Pháp
luật được xem là một trong những phương thức hiệu quả để thực hiện chức
năng quản lý nhà nư c. Hệ thống pháp luật được chia thành những bộ phận
cấu thành hác nhau để điều ch nh các nhóm quan hệ XH riêng biệt nhưng
có sự tác động qua lại v i nhau đảm bảo cho các quan hệ này tồn tại phát
triển hợp quy luật. Trong lĩnh vực đất đai cùng v i quá trình THĐ là hàng
loạt các quy phạm pháp luật được ban hành quy định về nguyên tắc điều
iện nội dung và phương thức bồi thường trình tự thủ tục cũng như việc
17
giải quyết các hiếu nại tố cáo về bồi thường hi
hà nư c THĐ. Nghiên
cứu tìm hiểu nội dung các quy định này có thể thấy pháp luật về bồi thường
hi
hà nư c THĐ là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai Việt
am và được hiểu về mặt lý luận như sau: “Pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của chủ đầu tư và của người bị thu hồi đất”.
Cơ chế điều ch nh của pháp luật về bồi thường hi hà nư c THĐ được
thể hiện bằng việc
hà nư c s dụng pháp luật tác động vào hành vi x sự
của các chủ thể trong quan hệ bồi thường hi
hà nư c THĐ theo hư ng:
Thứ nhất, đối v i những hành vi x sự của các chủ thể phù hợp v i quy định
của pháp luật về bồi thường hi
hà nư c THĐ như hành vi THĐ đúng
thẩm quyền thực hiện đúng trình tự thủ tục THĐ, v.v… thì pháp luật bảo
vệ tạo điều iện huyến hích để nó phát triển; Thứ hai, đối v i những hành
vi x sự của các chủ thể trái hoặc hông phù hợp v i quy định của pháp luật
về bồi thường hi
hà nư c THĐ như THĐ hông đúng thẩm quyền áp
dụng giá đất bồi thường hông đúng pháp luật v.v…thì pháp luật x lý ngăn
ngừa và tiến t i loại bỏ dần hỏi đời sống XH; Qua đó việc tuân thủ pháp
luật về bồi thường hi hà nư c THĐ được xác lập và thực hiện triệt để.
ặt hác tác động của cơ chế điều ch nh pháp luật về bồi thường hi
Nhà nư c THĐ thể hiện trên hai phương diện: (i) Phương diện tích cực: ếu
nội dung các quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nư c THĐ phù
hợp v i thực ti n hách quan đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nư c thì sẽ
điều ch nh hư ng dẫn hành vi x sự của các chủ thể quan hệ bồi thường tuân
thủ đúng pháp luật và góp phần vào sự tăng trưởng KT; (ii) Phương diện tiêu
cực:
ếu nội dung các quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nư c
THĐ lạc hậu không phù hợp v i thực ti n khách quan và chậm s a đ i b
18
sung sẽ trở thành rào cản hành vi x sự của các chủ thể trong quan hệ bồi
thường.
1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Pháp luật về bồi thường hi hà nư c THĐ v i tư cách là một chế định
đặc thù trong quản lý nhà nư c về đất đai mang một số đặc trưng cơ bản
sau:
Thứ nhất, pháp luật về bồi thường hi
hà nư c THĐ chịu sự ảnh
hưởng và chi phối bởi hình thức sở hữu toàn dân về đất đai điều này được
minh chứng ở hai hía cạnh sau:
-
hà nư c v i tư cách là đại diện chủ sở hữu đối v i đất đai nên
hà
nư c có quyền phân b và điều ch nh đất đai cho các mục tiêu KT, XH. Trên
cơ sở đó
hà nư c có quyền THĐ của người này để chuyển giao cho người
hác. Vì vậy, pháp luật về bồi thường hi
quyền của
hà nư c thu hồi đất quy định
hà nư c trong việc ra quyết định THĐ trong những trường hợp
cần thiết do nhu cầu của
hà nư c và XH ngay cả hi người s dụng đất
đang hai thác và s dụng.
-
hà nư c v i vai trò là chủ sở hữu đại diện duy nhất đối v i đất đai
nên để tránh sự lạm quyền độc quyền tùy tiện trong thu hồi và bồi thường
khi THĐ; đồng thời thể hiện vai trò của hà nư c là “đại diện” cho toàn thể
nhân dân. Pháp luật về bồi thường hi
hà nư c THĐ phải quy định rõ và
chặt chẽ về căn cứ THĐ các nguyên tắc điều iện bồi thường nội dung bồi
thường và trình tự thủ tục thực hiện việc bồi thường chế tài x lý đối v i
hành vi vi phạm pháp luật về bồi thường hi hà nư c THĐ.
Thứ hai, cơ sở để bồi thường h trợ trong pháp luật về THĐ hông ch
dựa trên những thiệt hại vật chất thực tế mà người dân phải gánh chịu hi
hà nư c THĐ mà còn phải tính đến những t n hại phi vật chất ở thời điểm
thu hồi và trong tương lai mà người dân phải đối mặt. Bởi lẽ đối tượng bị
19
THĐ có điều iện sống và công việc để mưu sinh mang tính đặc thù riêng
hác v i các chủ thể s dụng đất hác đất bị thu hồi chính là nơi ở chính để
người dân sinh sống mà hông gì thay thế được.
Thứ ba, pháp luật bồi thường h trợ tái định cư khi Nhà nư c THĐ
phải giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa lợi ích “công” của
hà nư c của
XH và lợi ích “tư” của người s dụng đất trong THĐ. Điều này thể hiện hi
THĐ để s dụng cho mục đích chung thì
hà nư c phải chú trọng bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người s dụng đất bị thu hồi dựa trên cơ sở
quyền s dụng đất là một loại quyền về tài sản được pháp luật bảo hộ.
1.2.2. Cơ cấu pháp uật điều ch nh hoạt đ ng ồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
- Nhóm các quy phạm về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Nguyên tắc bồi thường, h trợ tái định cư là những quy định chung
mang tính nền tảng định hư ng cho quá trình xây dựng và thực hiện pháp
luật. Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
cho quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, h trợ tái định cư được khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Nhóm các quy định về điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong mối quan hệ về quyền tài sản, người s dụng đất được
hà nư c
bảo hộ những lợi ích hợp pháp, và một trong những lợi ích đó là sự trả lại giá
trị quyền s dụng đất khi bị
hà nư c thu hồi. Thực chất quan hệ này mang
bản chất của loại giao dịch đặc biệt giữa hà nư c và người s dụng đất. Nhà
nư c thu lại đất và trả tiền hoặc giao lại một diện tích đất hác trên cơ sở giá
trị của th a đất bị thu hồi. Bởi vậy để được bồi thường, h trợ tái định cư
người có đất bị thu hồi phải đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định.
Đó là căn cứ để xác định các trường hợp được bồi thường và các trường hợp
hông được bồi thường trên cơ sở xác định tình trạng pháp lý của th a đất,