Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------o0o----------

NGUYỄN VĂN CƢỜNG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, tháng 10 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------o0o----------

NGUYỄN VĂN CƢỜNG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT KINH TẾ

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hiền Phƣơng

Hà Nội, tháng 10 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này để đề nghị Trƣờng đại học luật Hà Nội xem
xét cho tôi đƣợc bảo vệ luận văn và hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Cƣờng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXH


Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Ngƣời lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

TNLĐ, BNN

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ

UẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO

HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ................................................................................ 6

h i niệm ảo hiểm

1.1.

hội và bảo hiểm xã hội ắt uộc ..................... 6

1.1.1. Định nghĩa bảo hiểm xã hội ........................................................................ 6
1.1.2. Định nghĩa bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................................... 7
1.2.

C

ngu n tắ

ơ ản củ

ảo hiểm

hội ắt uộc......................... 10

1.3.

Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc................................. 13

1.3.1. Quy định về đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...................... 13
1.3.2. C c chế độ bảo hiểm
1.3.3. Qu bảo hiểm

hội bắt buộc ....................................................... 13


hội bắt buộc .................................................................. 15

1.3.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm

hội bắt buộc ............................................ 17

1.3.5 Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội
bắt buộc ..................................................................................................... 17
1.4.

Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................... 19

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
HIỂM

ẢO

HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH

YÊN BÁI .............................................................................................................. 23
2.1.

Thực trạng qu định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc............. 23

2.1.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................... 23


2.1.2. C c chế độ bảo hiểm

2.1.3. Qu bảo hiểm

hội bắt buộc ....................................................... 25

hội bắt buộc .................................................................. 45

2.1.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm

hội bắt buộc ............................................ 49

2.1.5. Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp bảo hiểm

hội bắt

buộc........................................................................................................... 50
2.2.

Thực tiễn áp dụng

c quy định về ảo hiểm

hội ắt uộc tại

tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 52
2.2.1 Sơ lƣợc đặc điểm kinh tế -

hội của tỉnh Yên Bái ................................. 52

2.2.2. Tổ chức bảo hiểm xã hội tại tỉnh Yên Bái ................................................ 53
2.2.3 Thực trạng áp dụng c c quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại tỉnh Yên Bái ................................................................................ 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ

ẢO HIỂM

HỘI BẮT BUỘC V

N NG CAO

HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TẠI TỈNH YÊN BÁI .................................................. 70
3.1.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc.................................................................................................... 70

3.2

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Yên Bái................................................... 77

ẾT UẬN ......................................................................................................... 82
DANH MỤC T I IỆU THAM

HẢO ..............................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Thống kê đơn vị và đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc tại tỉnh

Yên B i giai đoạn 2012 - 2016 ........................................................... 56
Bảng 2.2. Kết quả công tác thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Yên B i giai đoạn
2012 - 2016 ......................................................................................... 57
Bảng 2.3 Tình hình cấp sổ BHXH tại BHXH tỉnh Yên B i giai đoạn 2012 2016 .................................................................................................... 57
Bảng 2.4 Kết quả chi chế độ BHXH tại tỉnh Yên B i giai đoạn 202-2016 ....... 58
Bảng 2.5 Số lƣợng hồ sơ giải quyết chế độ BHXH bắt buộc dài hạn tại tỉnh
Yên B i giai đoạn 2012 - 2016 ........................................................... 59
Bảng 2.6 Kết quả giải quyết chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn tại tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2012 - 2016 .................................................................. 60
Bảng 2.7 Số lƣợng hồ sơ ét duyệt một lần tại BHXH tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2012 -2 016 ................................................................................ 61
Bảng 2.8 Tình hình công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo BHXH tỉnh Yên B i giai đoạn 2012 - 2016 ............................ 62
Bảng 2.9 Thống kê số lƣợng c c đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra BHXH
tại tỉnh Yên B i giai đoạn 2012 - 2016 .............................................. 63
Bảng 2.10 Tình hình nợ BHXH bắt buộc tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 20122016 .................................................................................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. T nh cấp thiết ủ việc nghi n

u đề t i

Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm,
xuất hiện lần đầu tiên tại nƣớc Đức, vào khoảng giữa thế kỷ thứ XIX. Bảo hiểm
xã hội trở thành một trong những quyền con ngƣời và đƣợc Đại hội đồng Liên
hợp quốc ghi nhận và ghi vào Tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 “Tất cả
mọi ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có quyền hƣởng bảo hiểm xã hội,

quyền đó đƣợc đặt cơ sở trên sự thỏa mãn về kinh tế, xã hội và văn hóa, nhu cầu
về nhân cách và sự tự do phát triển con ngƣời”. Cho đến nay, bảo hiểm xã hội đ
là một chính sách đặc biệt quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của các quốc
gia. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội cũng là một chính sách quan trọng của Đảng
và Nhà nƣớc. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng
h a hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 20/11/2014 là một bƣớc
phát triển quan trọng của pháp luật về bảo hiểm xã hội nƣớc ta với những quy
định mới tiến bộ hơn, góp phần quan trọng vào việc chăm lo đời sống ngƣời lao
động, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc lại càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cuộc sống của ngƣời lao động
khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên thực tế tổ chức thực hiện các quy
định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thấy vẫn còn những điểm chƣa
hợp lý, chƣa phù hợp với yêu cầu của cuộc sống của ngƣời lao động.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta với điều kiện kinh tế còn
khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều và có nhiều dân tộc sinh sống. Chính
vì vậy việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc có ý nghĩa quan
trọng tại tỉnh Yên Bái. Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020” đ mang lại những kết quả tích
cực, những lợi ích thiết thực cho ngƣời lao động và nhân dân Yên Bái trong
những năm qua. Bên cạnh đó, quá trình áp dụng các quy định pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Yên Bái cho thấy còn những hạn chế cần đƣợc khắc
phục để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài h luật v
hi
hội t


2


buộ v thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên Bái” làm luận văn thạc sĩ luật học của
mình.
2. Tình hình nghiên c u đề tài
Theo tìm hiểu của tác giả, ở phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình
nghiên cứu, bài viết về pháp luật bảo bảo hiểm xã hội bắt buộc nhƣ:
* Đề tài nghiên c u:
- Nguyễn Thị Kim Phụng (2006), Hoàn thiện về pháp luật bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội.
- Vụ Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2010), Cơ sở
lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2010
đến 2020, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
- PGS. TS Nguyễn Hiền Phƣơng (chủ biên), Bình luận khoa học những nội
dung cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội (2016).
* Luận án tiến sỹ:
- Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam - Lý luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Luật học, Trƣờng Đại
học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
* Luận văn thạc sỹ:
- Bùi Văn Giang (1997), Pháp luật bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
- Phạm Lan Hƣơng (2012), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực
tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thúy (2014), Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm
xã hội và thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn ở Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà
Nội.



3

- Lƣờng Thanh Huyền (2016), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn ở Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
* Một số bài viết đăng tr n tạp chí:
- Ts. Lê Thị Hoài Thu (2009), “Luật Bảo hiểm xã hội từ quy định đến thực
tiễn áp dụng”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
- TS. Bùi Thị Lâm Hà (2012), “Chế độ tai nạn lao động ở Việt Nam –
Những khó khăn, vướng mắc”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
- Hồ Thị Kim Ngân (2014), “Một số vướng mắc khi thực hiện các chế độ
Bảo hiểm xã hội ngắn hạn”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
- Đặng Nhƣ Lợi (2014), “Cải cách bảo hiểm xã hội để mở rộng bảo hiểm
hưu trí đối với người cao tuổi”, Tạp chí Lý luận chính trị.
- PGS. Nguyễn Hữu Chí, Ths Bùi Thị Kim Ngân (2015), “Sửa đổi Điều 60
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 dưới góc nhìn quan hệ lao động tập thể”, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật.
- Bùi S Lợi (2015), “Tính ưu việt của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm
y tế - thách thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội”, Tạp chí
Cộng sản.
Các bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên đ đề cập đến các vấn đề lý
luận về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, chỉ ra đƣợc một số vấn đề
thực tiễn, đƣa ra những kiến nghị cho việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc. Đ có một số công trình nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại địa phƣơng nhƣng chƣa có công trình nào
nghiên cứu về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Yên Bái. Vì vậy, luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu pháp luật về bảo
hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên Bái.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên c u

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật bảo
hiểm xã hội bắt buộc hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại tỉnh Yên Bái.


4

Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề l luận chung về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm xã hội bắt buộc; c c quy định ph p luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bao gồm Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành; nghiên cứu thực tiễn áp dụng ph p luật bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
tỉnh Yên Bái, các văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc của địa phƣơng; đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa bàn tỉnh Yên
Bái gắn với đặc điểm riêng của địa phƣơng. Trong giới hạn cho phép, luận văn
đề cập đến thực tiễn pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc nói chung, làm cơ sở
cho những nhận xét, bình luận và kiến nghị cho việc thực hiện tại tỉnh Yên Bái.
4. Phƣơng pháp nghiên c u
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ
thể khác nhau nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng
hợp, thống kê, lịch sử cụ thể, khảo cứu thực tiễn nhằm minh chứng cho những
lập luận, những nhận xét đ nh giá, kết luận khoa học của luận văn.
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng xuyên suốt luận văn để làm rõ những quy
định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đối chiếu với thực tiễn áp
dụng tại tỉnh Yên Bái.
5. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn
Luận văn làm rõ và có hệ thống những vấn đề lý luận pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc; các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm
xã hội bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên Bái, có giá trị cho các cơ quan

hữu quan trong tham khảo quá trình xây dựng chính sách, hoàn thiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội bắt buộc của Việt Nam. Những đề xuất, kiến nghị nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Yên Bái có thể
là tài liệu giúp cho các cán bộ, nhân viên các cơ quan về bảo hiểm xã hội và hoạt
động an sinh xã hội nói chung thực hiện tốt hơn công việc, nhiệm vụ của mình.
6. Bố cục ủ luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:


5

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chƣơng 2: Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên Bái
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội bắt buộc và nâng cao hiệu quả áp dụng tại tỉnh Yên Bái


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ

LUẬN VỀ PHÁP LUẬT

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

1.1


h i niệm ảo hiểm

hội và bảo hiểm xã hội ắt buộc

1.1.1. Định nghĩa b o hi m xã hội
Để có đƣợc những điều kiện tối thiểu để tồn tại và phát triển, con ngƣời
phải lao động làm ra của cải vật chất. Vì thế, mức độ thỏa mãn những nhu cầu
sinh sống và phát triển của mỗi con ngƣời lại phụ thuộc vào khả năng lao động
của họ. Tuy nhiên trong cuộc sống không phải lúc nào con ngƣời cũng thuận lợi,
lao động sản xuất bình thƣờng. Họ có thể bị giảm, mất thu nhập hoặc c c điều
kiện sinh sống khác do bị ốm đau, tai nạn, mất ngƣời nuôi dƣỡng, tuổi già, tử
vong... Khi rơi vào hoàn cảnh này, các nhu cầu cần thiết cho cuộc sống có thể
tăng lên, thậm chí xuất hiện thêm những nhu cầu mới nhƣ kh m bệnh và điều trị
ốm đau, cần có ngƣời chăm sóc khi bị thƣơng tật. Để bảo đảm cho NLĐ có thu
nhập để trang trải cho những nhu cầu thiết yếu khi rơi vào những hoàn cảnh này,
NLĐ và ngƣời SDLĐ cùng tính to n và đóng góp tiền vào một quy chung. Qu
này còn có thể đƣợc bổ sung từ ngân s ch nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ
nhằm đảm bảo cho NLĐ khi gặp biến cố bất lợi. Ngƣời SDLĐ cũng nhờ đó mà
bảo đảm đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh không bị xáo trộn khi NLĐ rơi vào
hoàn cảnh khó khăn. Toàn bộ những hoạt động, những quan hệ ràng buộc chặt
chẽ liên quan đến qu này đƣợc thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ.
Đặc trƣng của BHXH là sự kết hợp nghĩa vụ của ngƣời SDLĐ, việc thực
hiện chính sách bảo đảm xã hội của nhà nƣớc với sự tƣơng trợ cộng đồng giữa
những NLĐ giúp ổn định cho NLĐ và gia đình họ trong và sau quá trình lao
động. Có quan điểm “BHXH là qu trình tổ chức và sử dụng một qu tiền tệ tập
trung đƣợc tồn tích dần do sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, NLĐ dƣới
sự điều tiết của Nhà nƣớc nhằm đảm bảo phần thu nhập thoả mãn những nhu cầu
thiết yếu của NLĐ và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hay bị mất thu



7

nhập theo lao động” 1. Từ c c gi c độ kh c, cũng có thể có những khái niệm khác
nhau về BHXH. Dƣới góc độ pháp lý, pháp luật về BHXH là tổng hợp c c quy định
của Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội hình thành trong lĩnh vực
bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định đời sống cho NLĐ khi họ gặp những rủi ro, hiểm
nghèo trong qu trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động 2. Từ
gi c độ tài chính, BHXH là thuật (k thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những
ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Từ giác độ chính sách xã hội,
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao
động khi họ không may gặp phải các rủi ro, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Nhƣ vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm và thu nhập trên cơ sở hình thành và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung có sự bảo hộ của Nhà nước nhằm đảm bảo đời sống cho
NLĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
1.1.2. Định nghĩa

o hi m xã hội b t buộc

BHXH thƣờng đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện, trong đó BHXH bắt buộc là hình thức BHXH quan trọng.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, (1999), NXB Công an nhân dân,
BHXH bắt buộc “là loại hình BHXH chủ yếu, bắt buộc áp dụng đối với một số
đối tƣợng theo quy định của pháp luật”. Hình thức BHXH bắt buộc đƣợc áp
dụng đối với một số đối tƣợng là NLĐ và ngƣời SDLĐ, dù muốn hay không
muốn thì họ cũng phải tham gia. Loại hình BHXH này bao giờ cũng do Nhà
nƣớc tổ chức thực hiện và tùy thuộc điều kiện kinh tế xã hội mỗi quốc gia mà có
đối tƣợng tham gia và các chế độ BHXH bắt buộc khác nhau. Có thể hiểu BHXH
bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện và bắt buộc áp dụng

đối với một số NLĐ và người SDLĐ theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Đặc đi m của b o hi m xã hội b t buộc
* BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung:

1

Trƣờng Đại học Lao động – Xã hội (2010), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, tr. 52, NXB Lao động – Xã hội,
HàNội.
2
Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội (1999), Giáo trình luật lao độngViệt Nam, tr. 312,313, NXB Đại học quốc
gia HàNội


8

Một là, bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Khi tham gia
vào BHXH, NLĐ sẽ đƣợc bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ
đƣợc hƣởng các chế độ BHXH khi bị ốm đau, đƣợc trợ cấp thai sản khi mang
thai, sinh con và nhận con nuôi, ngƣời bị TNLĐ, BNN đƣợc trợ cấp TNLĐ,
BNN. Khi không còn làm việc nữa thì NLĐ đƣợc hƣởng tiền hƣu trí, khi chết thì
đƣợc tiền chôn cất và gia đình đƣợc hƣởng trợ cấp tuất… Đây là đặc điểm riêng
của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có đƣợc.
Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro của NLĐ trong BHXH liên quan
đến thu nhập của họ. Bao gồm: Ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, mất việc làm,
già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc khả năng lao động không đƣợc sử dụng, dẫn đến họ bị giảm
hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, NLĐ cần phải có khoản thu nhập khác bù vào
để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này đƣợc thông qua các trợ cấp BHXH. Đối
tƣợng của BHXH là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất do NLĐ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. BHXH thỏa mãn những nhu

cầu thiết yếu của NLĐ khi bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm và đƣợc Tổ
chức lao động quốc tế cụ thể hóa: Bù đắp cho NLĐ những khoản thu nhập bị
mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ; chăm sóc sức khỏe và chống
lại bệnh tật; xây dựng nhu cầu sống đ p ứng yêu cầu của dân cƣ, nhu cầu đặc
biệt của ngƣời già, ngƣời tàn tật và trẻ em3.
Ba là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và phát sinh giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên
đƣợc BHXH. Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền lợi, trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc NLĐ và ngƣời SDLĐ, là
những ngƣời đóng góp vào qu BHXH. Bên BHXH hay chính là bên thực hiện
nhiệm vụ BHXH thƣờng là cơ quan chuyên trách do nhà nƣớc lập ra và bảo trợ.
Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên đƣợc BHXH khi có
nhu cầu phát sinh và có trách nhiệm quản lý và đầu tƣ cho qu BHXH phát triển.
Bên hƣởng BHXH là NLĐ và gia đình họ khi đ p ứng các điều kiện hƣởng
BHXH. Đối với NLĐ, họ vừa là ngƣời tham gia BHXH vừa là ngƣời đƣợc
3

Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Bảo hiểm, NXB Thống kê, Tr28.


9

quyền hƣởng BHXH vì họ đóng phí BHXH để bảo hiểm cho chính họ.
Nhà nƣớc tham gia BHXH với tƣ cách là ngƣời bảo hộ cho các hoạt động
của qu BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn và hỗ trợ cho qu BHXH trong những
trƣờng hợp cần thiết. Ngoài ra, Nhà nƣớc tham gia BHXH còn với tƣ cách chủ
thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hƣớng cho các hoạt động
BHXH.
Bốn là, nguồn hình thành qu BHXH cơ bản là từ sự đóng góp của các bên

tham gia BHXH, bao gồm NLĐ, ngƣời SDLĐ và Nhà nƣớc. Ngoài ra, để bảo
đảm duy trì, ổn định của qu BHXH thì còn các nguồn khác nhƣ lợi nhuận từ
đầu tƣ phần nhàn rỗi tƣơng đối của qu và các nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
* BHXH bắt buộc có những đặc điểm riêng:
Một là, theo quy định của pháp luật, đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH
bắt buộc thì phải tham gia BHXH mà không phụ thuộc vào việc họ có muốn
tham gia hay không. Việc tham gia BHXH của những đối tƣợng này là bắt buộc
theo quy định của pháp luật chứ không phụ thuộc vào ý chí của họ.
Hai là, mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc quy định với nghĩa vụ của NLĐ và
ngƣời SDLĐ. Các bên tham gia BHXH bắt buộc không có quyền thƣơng lƣợng,
thỏa thuận về mức đóng BHXH mà pháp luật quy định cho mỗi bên. Pháp luật
thƣờng quy định ngƣời SDLĐ có trách nhiệm đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở qu
tiền lƣơng trả cho NLĐ, NLĐ sẽ đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở mức tiền lƣơng,
tiền công hằng tháng mà ngƣời SDLĐ trả cho NLĐ. Nhƣ vậy pháp luật quy định
trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ về tài chính khi đóng BHXH cho
NLĐ, điều này sẽ giảm chi phí và đảm bảo cuộc sống hiện tại của NLĐ và cũng
để ngƣời SDLĐ có trách nhiệm hơn với NLĐ, từ đó sẽ làm cho mối quan hệ lao
động giữa NLĐ và ngƣời SDLĐ có sự gắn kết lâu dài, đảm bảo quyền và lợi ích
của các bên.
* Đặc điểm của BHXH bắt buộc so với BHXH tự nguyện
Về đối tƣợng tham gia: Đối tƣợng áp dụng BHXH bắt buộc là NLĐ làm
việc làm việc cho ngƣời SDLĐ là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan
nhà nhà nƣớc… theo các hình thức HĐLĐ, hợp đồng làm việc và quyết định


10

tuyển dụng, NLĐ không có sự lựa chọn mà có trách nhiệm bắt buộc phải tham
gia BHXH. Đối tƣợng áp dụng BHXH tự nguyện là những ngƣời trong độ tuổi

lao động và không thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, tham gia BHXH
trên cơ sở tự nguyện.
Về chế độ hƣởng BHXH: BHXH bắt buộc bao gồm nhiều chế độ hƣởng
nhƣ: Ốm đau; thai sản; TNLĐ, BNN; hƣu trí và tử tuất. BHXH tự nguyện có thể
chỉ có một số chế độ hƣởng nhƣ hƣu trí, tử tuất.
Về trách nhiệm đóng BHXH: Đối với BHXH bắt buộc, NLĐ và ngƣời
SDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ. Đối với BHXH tự
nguyện, NLĐ khi tham gia phải tự mình đóng toàn bộ số tiền BHXH.
Về phƣơng thức đóng và mức đóng: Đối với BHXH bắt buộc, NLĐ và
ngƣời SDLĐ đóng theo tỷ lệ % trên mức tiền công, tiền lƣơng và các khoản thu
nhập hằng tháng và phƣơng thức đóng do pháp luật ấn định. Ngƣời tham gia
BHXH tự nguyện đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu
nhập và điều kiện của mình.
1.2 C

ngu n tắ

ơ bản củ

ảo hiểm

hội ắt buộc

Các nguyên tắc cơ bản của BHXH là những tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt và
chi phối toàn bộ hệ thống các chính sách, quy phạm pháp luật BHXH, bao gồm
những nguyên tắc sau:
Một là, nhà nước thống nhất quản lý về BHXH bắt buộc. BHXH bắt buộc là
một phận cấu thành, một bộ phận quan trọng của hệ thống các chính sách an sinh
xã hội, vừa là nhân tố ổn định vừa là động lực phát triển kinh tế, xã hội. Nếu
không có sự can thiệp, giữ vai trò quản lý tập trung về BHXH bắt buộc của Nhà

nƣớc thì mối quan hệ giữa NLĐ và ngƣời SDLĐ sẽ không đƣợc duy trì bền
vững, quan hệ ba bên trong BHXH bắt buộc sẽ bị phá vỡ. BHXH bắt buộc đƣợc
thực hiện theo một quy trình và nhà nƣớc phải quản lý toàn bộ quy trình này
trong đó hoạch định chính sách là quan trọng nhất. Nhà nƣớc ban hành chính
sách, các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc. Nhà nƣớc bảo trợ cho qu
BHXH để đảm bảo sự duy trì, tồn tại qu thông qua các quy định về qu BHXH
và thậm chí đóng góp một phần từ ngân sách nhà nƣớc vào qu BHXH.
Hai là, mọi NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đều được hưởng chế độ trợ


11

cấp BHXH bắt buộc khi bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm, “hưởng thụ theo đóng góp” và “lấy đông bù số
ít”.
Quyền đƣợc hƣởng BHXH bắt buộc của NLĐ là một trong những biểu hiện
cụ thể của quyền con ngƣời, biểu hiện cụ thể của điều này là việc họ đƣợc hƣởng
chế độ trợ cấp BHXH bắt buộc theo các chế độ xác định. NLĐ phải tham gia
đóng góp BHXH bắt buộc thì mới đƣợc hƣởng BHXH bắt buộc và nếu đ tham
gia thì họ phải đƣợc hƣởng khi đ p ứng các điều kiện đối với từng chế độ. Mức
hƣởng đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa
những ngƣời tham gia. Ngƣời đóng BHXH nhiều, thời gian đóng lâu hơn thì khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm họ đƣợc hƣởng với mức cao hơn và ngƣợc lại. Điều này
là cần thiết để đảm bảo sự công bằng, hợp lý của BHXH bắt buộc.
Với đặc điểm chung của bảo hiểm là sự san sẻ của cộng đồng, BHXH bắt
buộc phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Không phải NLĐ
nào tham gia BHXH bắt buộc cũng đƣợc hƣởng BHXH bắt buộc mà chỉ những
NLĐ bị rơi vào các trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập mới đƣợc hƣởng
BHXH bắt buộc và họ thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số ngƣời tham gia
BHXH bắt buộc. Số trợ cấp họ nhận đƣợc lớn hơn rất nhiều so với số tiền đóng

góp của họ. Muốn làm đƣợc việc này thì không có cách nào khác là phải lấy kết
quả đóng góp của số đông ngƣời tham gia để bù cho số ít ngƣời đƣợc hƣởng trợ
cấp. Tham gia đóng BHXH bắt buộc không chỉ có NLĐ mà còn có cả ngƣời
SDLĐ. BHXH bắt buộc phân phối lại thu nhập giữa những NLĐ có thu nhập cao
và NLĐ có thu nhập thấp, giữa những NLĐ có sức khỏe đang làm việc với
những ngƣời mất hoặc giảm sút sức khỏe để lao động. Nguyên tắc này của
BHXH bắt buộc đƣợc thể hiện ở tất cả các chế độ, nhƣng rõ nét nhất là ở các chế
độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN.
Ba là, mức đóng BHXH bắt buộc thường được pháp luật ấn định cho cả
NLĐ và người SDLĐ và phải đảm bảo ở mức tối thiểu trở lên và bị khống chế
mức trần.
Do mục đích an sinh xã hội chi phối, trong điều kiện có sự bảo trợ của Nhà
nƣớc đối với qu BHXH thì mức đóng qu BHXH bắt buộc phải đảm bảo ở mức
tối thiểu trở lên và bị khống chế mức trần nhất định. Mức đóng BHXH bắt buộc


12

thƣờng đƣợc pháp luật ấn định cho cả NLĐ và ngƣời SDLĐ. Các bên tham gia
BHXH bắt buộc không có quyền thƣơng lƣợng, thỏa thuận về mức đóng BHXH mà
pháp luật quy định cho mỗi bên. Thông thƣờng, mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc
tính toán trên cơ sở tiền công, tiền lƣơng mà NLĐ nhận đƣợc khi tham gia quan hệ
lao động và đƣợc tính toán hợp lý trong tƣơng quan với rất nhiều yếu tố. Điều đó để
đảm bảo công bằng và đảm bảo ngân sách Nhà nƣớc không phải bảo trợ cho những
mức bảo hiểm quá cao. Việc xác định mức đóng hợp lý là nguyên tắc quan trọng để
đảm bảo tính hấp dẫn và tính bền vững của BHXH bắt buộc.
Bốn là, mức trợ cấp BHXH bắt buộc phải thấp hơn mức tiền lương lúc
đang đi làm, nhưng thấp nhất cũng phải bảo đảm mức sống tối thiểu. Khi đ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm thì NLĐ đƣợc nhận trợ cấp
BHXH bắt buộc nhƣng số tiền này phải thấp hơn mức tiền lƣơng lúc đi làm. Nếu

số tiền này không thấp hơn tiền lƣơng lúc đi làm thì sẽ dẫn đến có thể NLĐ thích
nghỉ hƣu sớm, cố ý đặt mình vào hoàn cảnh ốm đau, tai nạn… Nhƣ vậy, vô tình
chế độ BHXH bắt buộc lại không khuyến khích NLĐ làm việc, lao động tạo ra
của cải vật chất. Nhƣng với mục đích của BHXH bắt buộc là bù đắp phần thu
nhập bị mất hoặc giảm để đ p ứng nhu cầu sống cần thiết cho NLĐ, đảm bảo an
sinh xã hội thì mức trợ cấp BHXH bắt buộc thấp nhất cũng không thể thấp hơn
mức sống tối thiểu hằng ngày.
Năm là, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có sự liên thông để đảm
bảo quyền lợi cho NLĐ khi tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. BHXH có hai
hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Với nguyên tắc này, giữa
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có sự liên thông, đảm bảo cho ngƣời tham
gia BHXH khi hết tuổi lao động có nhiều cơ hội đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và tử
tuất do thời gian đóng BHXH đƣợc tính bằng tổng thời gian đóng BHXH của hai
loại hình mặc dù trong cùng một thời điểm, ngƣời lao động chỉ tham gia đóng
BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện. Điều này dựa trên cơ sở về phƣơng diện
pháp lý, dù NLĐ có tham gia BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện thì đều tạo
nên những quyền lợi về BHXH có giá trị ngang nhau, theo tính chất và đặc điểm
của quan hệ lao động cụ thể mà NLĐ có thể có thời gian tham gia BHXH với các
hình thức khác nhau.
Sáu là, quỹ B

bắt buộc được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,


13

minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần. Xuất phát từ ý nghĩa xã hội của BHXH bắt buộc cho nên việc quản
lý, sử dụng qu BHXH bắt buộc phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh
bạch và trên cơ sở của cơ chế ba bên. Nguyên tắc này yêu cầu qu BHXH bắt

buộc đƣợc quản lý thống nhất và hạch toán theo các qu thành phần trên cơ sở
công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích nhằm đảm bảo cho việc quản lý,
đầu tƣ qu có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch toán, đ nh giá tình hình
cân đối qu để có điều chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu chi.
1.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Quy định v đối tượng tham gia b o hi m xã hội b t buộc
Việc tham gia BHXH có ý nghĩa rất lớn, đảm bảo những điều kiện kiện
sống cần thiết cho NLĐ và thậm chí cả những ngƣời thân của họ khi NLĐ gặp
phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Để đảm bảo
sự duy trì lâu dài, ổn định của qu BHXH bắt buộc đồng thời phù hợp với điều
kiện của ngƣời đóng góp, việc lựa chọn đối tƣợng p dụng chế độ BHXH bắt
buộc có ý nghĩa quan trọng. Đối tƣợng của BHXH bắt buộc là thu nhập của NLĐ
bị giảm hoặc mất do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm.
Do đó đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ, ngƣời SDLĐ chứ không chỉ
bao gồm NLĐ.
Pháp luật mỗi nƣớc quy định phạm vi đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
có thể là toàn bộ NLĐ và ngƣời SDLĐ hoặc chỉ một bộ phận những NLĐ, ngƣời
SDLĐ nhƣng đều hƣớng tới những đối tƣợng có quan hệ lao động ổn định và xu
thế chung của nhiều nƣớc là mở rộng đối tƣợng áp dụng BHXH bắt buộc. Thông
thƣờng, các nƣớc thực hiện BHXH bắt buộc cho công chức nhà nƣớc và quân
đội trƣớc, rồi đến công nhân các xí nghiệp do nhà nƣớc quản lý, sau đó đến
ngƣời làm công ăn lƣơng do tƣ nhân thuê mƣớn và mở rộng đến những dạng lao
động khác. Có nƣớc chỉ thực hiện BHXH bắt buộc đối với công nhân, viên chức
nhà nƣớc, có nƣớc áp dụng cho mọi NLĐ.
1.

c ch độ

hi


hội

t buộc

C c chế độ BHXH bắt buộc là hệ thống c c quy định về đối tƣợng, điều


14

kiện hƣởng và mức hƣởng, thời hạn hƣởng trợ cấp bảo hiểm khi NLĐ gặp phải
những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Có thể nói, các chế độ là nội dung
cốt lõi nhất của hệ thống BHXH bắt buộc, nó thể hiện đƣợc vai trò và phạm vi
trách nhiệm của BHXH bắt buộc đối với NLĐ khi họ tham gia BHXH bắt buộc.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế tại Công ƣớc số 102 ngày
25/6/1952, hệ thống BHXH bao gồm 09 chế độ: Chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau,
trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổigià, trợ cấp TNLĐ, BNN, trợ cấp gia đình, trợ
cấp sinh đẻ, trợ cấp khi tàn phế, trợ cấp tiền tuất (trợ cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng).
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, xã hội mà mỗi nƣớc phải thực hiện ít nhất là 03 chế
độ, trong đó ít nhất phải có một trong năm chế độ: Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp
tuổi già, trợ cấp TNLĐ, BNN, trợ cấp khi tàn phế và trợ cấp tiền tuất.4 Hầu hết
các quốc gia quy định BHXH bắt buộc gồm 05 chế độ là chế độ ốm đau, thai
sản, TNLĐ, BNN và hƣu trí, tử tuất.
Chế độ ốm đau: Đây là một trong các chế độ BHXH đƣợc ra đời sớm nhất.
Chế độ bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ khi họ phải tạm thời
nghỉ việc do bản thân bị ốm đau hoặc chăm sóc con ốm dẫn đến gián đoạn về thu
nhập. Đây là sự trợ giúp ngắn hạn cho NLĐ và gia đình để NLĐ hồi phục sức
khỏe, duy trì cuộc sống trong thời gian bị ốm đau hoặc chăm sóc con ốm đau.
Chế độ thai sản: Chế độ BHXH này nhằm bù đắp một phần thu nhập và các
chi phí y tế cho NLĐ khi mang thai, nuôi con nhỏ hoặc thực hiện các biện pháp
tránh thai. Lao động nữ chiếm tỷ lệ tƣơng đƣơng và giữ vai trò quan trọng không

kém lao động nam, họ vừa phải thực hiện chức năng lao động làm ra của cải vật
chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình nhƣ lao động nam lại vừa phải
thực hiện thiên chức làm mẹ, chăm sóc con cái và gia đình. Do đó chế độ này có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với lao động nữ, nhằm bảo vệ cho bà mẹ và trẻ
sơ sinh, tạo điều kiện cho lao động nữ tham gia quan hệ lao động và thực hiện
thiên chức của mình. Hiện nay một số nƣớc quy định chế độ thai sản đƣợc áp
dụng cho cả lao động nam khi thực hiện các biện pháp tránh thai hoặc nuôi con
nuôi, khi vợ sinh con.
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN
là sự bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ về những thiệt hại cho NLĐ, giúp họ
4

Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Bảo hiểm, NXB Thống kê, Tr 43.


15

hồi phục sức khỏe do bị TNLĐ, BNN làm giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn
đến giảm hoặc mất thu nhập. Chế độ trợ cấp này gắn với rủi ro và điều kiện lao
động có hại gây ra cho NLĐ, nó có thể là tạm thời hoặc lâu dài, trợ cấp một lần
hoặc hàng tháng tùy thuộc rủi ro, hậu quả của rủi ro mà NLĐ gánh chịu. Trong
quá trình lao động sản xuất, rủi ro TNLĐ, BNN gây ra những tổn thất lớn cho
NLĐ và gia đình họ, kể cả ngƣời SDLĐ. Đối với NLĐ và gia đình họ, đó là
những mất mát về thể chất, thu nhập và cả nỗi đau về tinh thần khó có thể bù
đắp. Đối với ngƣời SDLĐ thì bị thiệt hại về kinh tế khi phải bồi thƣờng cho
NLĐ và ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
Chế độ hưu trí: Chế độ bảo hiểm hƣu trí nhằm bảo đảm cuộc sống cho
NLĐ khi đ hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động. Trừ
trƣờng hợp phải ngừng tham gia quan hệ lao động do bị chết vì TNLĐ, BNN
hoặc lý do khác, NLĐ nào cũng sẽ có lúc không còn tham gia quan hệ lao

động nữa, do vậy đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ trợ cấp hƣu trí rất rộng. Bảo
hiểm hƣu trí trở thành chế độ cơ bản nhất trong các chế độ BHXH bắt buộc.
Chế độ tử tuất: Chế độ tử tuất hay còn gọi là chế độ trợ cấp do mất ngƣời
nuôi dƣỡng. Chế độ này hỗ trợ về tài chính cho gia đình NLĐ khi NLĐ bị chết
để chi trả cho việc mai táng cho NLĐ và đảm bảo cuộc sống cho vợ con của
NLĐ, là những ngƣời phụ thuộc vào thu nhập của NLĐ. Đối tƣợng hƣởng trợ
cấp là nhân thân của NLĐ bị chết. Khi NLĐ đang tham gia quan hệ lao động
hoặc không còn tham gia quan hệ lao động mà trƣớc đó có đóng BHXH bắt buộc
thì nhân thân của họ đều đƣợc hƣởng trợ cấp tử tuất. Vì vậy có thể nói đây là chế
độ bảo hiểm mang tính nhân văn cao cả, thể hiện trách nhiệm của cộng đồng đối
với NLĐ bị chết và chia sẻ những khó khăn của gia đình họ.
1.

u

hi

hội

t buộc

Qu BHXH bắt buộc là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật
về BHXH bắt buộc, là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho
hệ thống BHXH bắt buộc tồn tại và ph t triển. Qu BHXH bắt buộc là một qu
tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân s ch nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ
việc đóng góp của c c bên tham gia và c c nguồn thu kh c, đƣợc sử dụng để chi
trả c c chế độ BHXH bắt buộc. Qu BHXH bắt buộc là một qu tiêu dùng, đồng
thời là một qu dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính
hội rất



16

cao.
Qu BHXH bắt buộc đƣợc hình thành bởi nhiều nguồn kh c nhau. Trƣớc
hết, đó là phần đóng góp của ngƣời SDLĐ, NLĐ, chính là phí BHXH bắt buộc.
Tr ch nhiệm tham gia đóng góp BHXH bắt buộc cho NLĐ đƣợc phân chia cho
cả ngƣời SDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự
phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía ngƣời SDLĐ, sự đóng góp
một phần BHXH bắt buộc cho NLĐ sẽ tr nh đƣợc thiệt hại kinh tế do phải chỉ ra
một khoản tiền lớn khi có rủi ro ảy ra đối với NLĐ mà mình thuê mƣớn. Đồng
thời nó c n góp phần kiến tạo đƣợc mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên chủ - thợ
bởi việc đóng góp đó thể hiện tr ch nhiệm với những NLĐ mà họ đang sử dụng.
Về phía NLĐ, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự
g nh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi một c ch chặt chẽ. Ngoài ra, còn một phần quan trọng nữa đóng góp
vào qu BHXH bắt buộc, đó là sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc. Để bảo đảm cho
sự an toàn, duy trì qu BHXH bắt buộc thì Nhà nƣớc hỗ trợ một phần cho qu
BHXH từ ngân sách nhà nƣớc. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản
của qu BHXH bắt buộc. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng
đối của qu đƣợc tổ chức BHXH chuyên tr ch đƣa vào hoạt động sinh lợi. Thứ
ba, là phần nộp phạt của những c nhân và tổ chức kinh tế vi phạm pháp luật về
BHXH. Ngoài ra, qu c n có c c nguồn thu hợp ph p kh c theo quy định ph p
luật của mỗi nƣớc.
Qu BHXH bắt buộc đƣợc chi trả chủ yếu cho các khoản trợ cấp theo c c
chế độ BHXH bắt buộc, khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất và chi phí cho bộ
m y hoạt động thực hiện chính sách về BHXH nhƣ tiền lƣơng cho ngƣời làm
công tác BHXH, đầu tƣ cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản l kh c. Tùy
thuộc nội dung, số lƣợng các chế độ bảo hiểm trong BHXH bắt buộc mà qu
BHXH bắt buộc gồm các qu thành phần tƣơng ứng.

Nhằm đảm bảo hoạt động quản l qu đạt hiệu quả tốt, đảm bảo khả năng
cân đối thu chi, chi trả đầy đủ trợ cấp cho các đối tƣợng đủ điều kiện, pháp luật
quy định chặt chẽ về việc thu, chi và quản lý qu BHXH bắt buộc. Việc quản lý,
sử dụng qu phải tuân thủ các nguyên tắc tập trung, dân chủ và công khai trên cơ
sở đề cao tr ch nhiệm của c c bên có liên quan đến hoạt động quản l qu .


17

1.3.4. Tổ chức thực hiện

hi

hội

t buộc

Đa số các nƣớc coi hoạt động BHXH bắt buộc là hoạt động dịch vụ công,
có những chức năng chung là quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc (bao
gồm cả ngƣời tham gia và ngƣời thụ hƣởng bảo hiểm); tổ chức thu - chi trả các
trợ cấp bảo hiểm; quản lý hoạt động tài chính BHXH bắt buộc (gồm cả đầu tƣ
tăng trƣởng qu BHXH bắt buộc). Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của
mỗi nƣớc khác nhau nên hệ thống BHXH bắt buộc của các nƣớc đƣợc xây dựng
khác nhau và vì vậy không có mô hình tổ chức BHXH bắt buộc chung cho tất cả
các nƣớc. Có một số nƣớc giao cho một bộ nào đó đảm nhận cả chức năng quản
lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của BHXH
bắt buộc. Mô hình này có đặc điểm là quản lý đƣợc đối tƣợng trong thị trƣờng
lao động dù có thuộc thành phần kinh tế nào, thuộc khu vực có quan hệ lao động
hay không thuộc khu vực có quan hệ lao động; phải có qu BHXH bắt buộc lớn,
đủ khả năng chi trả các trợ cấp bảo hiểm trong mọi trƣờng hợp. Mô hình này

thƣờng có xu hƣớng hoạt động cứng nhắc, hành chính hóa, cửa quyền. Ở đa số
các nƣớc, tổ chức thực hiện BHXH bắt buộc (quản lý qu , quản lý đối tƣợng,
thực hiện thu - chi BHXH) đƣợc giao cho cơ quan BHXH độc lập đảm nhận
dƣới sự điều hành của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng quản lý.5
Dù mô hình có thể khác nhau, nhƣng tổ chức thực hiện BHXH bắt buộc có
những chức năng chủ yếu là quản lý thu - chi BHXH bắt buộc, quản lý đối tƣợng
tham gia BHXH bắt buộc và đối tƣợng hƣởng các chế độ của BHXH bắt buộc,
quản lý qu BHXH bắt buộc và thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc nhằm
đảm bảo các hoạt động BHXH bắt buộc đúng với các quy định của pháp luật.
1.3.5 Xử lý vi phạm pháp luật và gi i quy t tranh chấp v b o hi m xã
hội b t buộc
* Xử lý vi phạm pháp luật v b o hi m xã hội b t buộc
Hoạt động BHXH bắt buộc là quá trình thu, chi và quản lý qu tài chính
đƣợc hình thành chủ yếu từ nguồn đóng góp của ngƣời SDLĐ và NLĐ nên khả
năng ảy ra vi phạm pháp luật về BHXH cũng không nằm ngoài quá trình thu,
5

Khái luận chung về BHXH, tổng hợp trên cơ sở loạt bài của TS. Mạc Tiến Anh đăng trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội các
số 5/2005, 2/2005, số 6/2005 và số 7/2005 tại htps://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/07/28/1459/


18

chi và quản lý hoạt động BHXH đó. Căn cứ vào tính chất của hoạt động BHXH,
có thể chia những hành vi này thành 3 nhóm chính:
Nhóm hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng B
bắt buộc: Những hành vi
thuộc nhóm này xuất phát từ ý thức tuân thủ pháp luật của ngƣời SDLĐ chƣa
cao. Nhằm mục đích giảm tối đa chi phí đóng BHXH, nhiều ngƣời SDLĐ tìm
mọi c ch để có thể lẩn tránh nghĩa vụ đóng BHXH hoặc chỉ đóng cho một bộ

phận NLĐ, chậm đóng BHXH hay chỉ đóng BHXH cho NLĐ với mức thấp. Sự
trốn tránh này có thể ở những mức độ kh c nhau nhƣng đều làm ảnh hƣởng đến
quyền đƣợc tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH bắt buộc của NLĐ, trong
đó có trƣờng hợp mà mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội là đ ng kể, cần bị
coi là tội phạm.
Nhóm hành vi vi phạm quy định về quyền thụ hưởng BHXH bắt buộc: Là
những hành vi gian lận qua việc làm sai lệch hồ sơ, làm giả giấy tờ, hồ sơ để
hƣởng các chế độ BHXH bắt buộc trái pháp luật. Những hành vi gian lận BHXH
bắt buộc có thể do một cá nhân thực hiện một c ch độc lập để cho chính mình
đƣợc hƣởng BHXH bắt buộc hoặc đƣợc hƣởng ở mức cao hơn mức quy định.
Tuy nhiên, những hành vi này cũng có thể do một nhóm ngƣời thực hiện nhƣ
trong hành vi tổ chức làm giả, làm sai lệch một số lƣợng lớn hồ sơ của nhiều đối
tƣợng khác nhau nhằm chiếm đoạt tiền của qu BHXH bắt buộc. Những hành vi
gian lận này, trƣớc hết gây thiệt hại cho qu BHXH bắt buộc và qua đó gi n tiếp
gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc.
Nhóm hành vi vi phạm liên quan đến quản lý và thực hiện hoạt động BHXH
bắt buộc: Những quy định này có thể là những quy định chung trong quản lý
kinh tế nhƣng cũng có thể là quy định riêng đối với hoạt động quản lý BHXH bắt
buộc. Việc vi phạm những quy định này có thể dẫn đến thất thoát về mặt tài sản
của qu BHXH bắt buộc, không những ảnh hƣởng đến qu BHXH theo chiều
hƣớng giảm thiểu mà còn ảnh hƣởng gián tiếp đến quyền lợi của NLĐ, làm giảm
niềm tin của NLĐ vào việc thực thi chính sách BHXH bắt buộc của Nhà nƣớc.
Do có tính nguy hiểm cho xã hội nhƣ vậy nên những hành vi này cũng có thể bị
xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự tùy theo mức độ của tính nguy hiểm cho
xã hội của hành vi.
Các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc, dù ở mức độ nào cũng


×