Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về công tác hộ tịch trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

ĐẶNG THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

ĐẶNG THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành:

Luật hành chính hiến pháp

Mã số:



60380102

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Kim Liễu

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Kim Liễu. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng
một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức
khác và cũng thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ
sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như
kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2017
Tác giả

Đặng Thị Thu Huyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 1 Thực trạng đăng ký hộ tịch có yếu tố nƣớc ngoài tại ủy ban
53

nhân dân quận Long Biên năm 2016 (đơn vị tính: Trƣờng
hợp)
Bảng 2 Thực trạng đăng ký hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên từ
năm 2013 đến năm 2016 (đơn vị tính: Trƣờng hợp)

54

Bảng 3 Bảng 3: Thực trạng đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn trên
địa bàn quận Long Biên từ năm 2013 đến năm 2016 (đơn vị
tính: %)

54


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HỘ TỊCH ........................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ tịch ............................................................ 7
1.1.1. Khái niệm hộ tịch .................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch ............................................................................. 13
1.2. Khái quát chung về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ..................................... 14
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ................................................ 14
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ........................................... 18
1.2.3. Vai trò của quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch............................. 21
1.3. Nguyên t c, h nh thức, nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ................ 24
1.3.1. Nguyên t c quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ............................................... 24
1.3.2. Hình thức quản lý nhà nƣớc về hộ tịch: ................................................ 25
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .................................................. 27
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .......................... 29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 33
2.1. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nƣớc về hộ tịch................................... 33
2.1.1. Các quy định pháp luật của nhà nƣớc về quản lý hộ tịch ..................... 34
2.1.2. Thực trạng văn bản quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn Quận
Long Biên ........................................................................................................ 49
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn
quận Long Biên, Hà Nội. ................................................................................ 50
2.2.1. Công tác tổ chức, vận hành bộ máy quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ........ 50
2.2.2. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên ..................... 53
2.2.3. Nội dung cải cách hành trong công tác đăng ký hộ tịch ....................... 56
2.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về hộ
tịch nói riêng.................................................................................................... 57
2.2.5. Đội ngũ công chức tƣ pháp – hộ tịch .................................................... 58
2.2.6. Công tác ghi chép và bảo quản hệ thống sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch ....... 58


2.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch ................................................................................................................... 60
2.2.8. Hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý hộ tịch trên địa bàn
quận Long Biên ............................................................................................... 61
2.3. Những hạn chế, vƣớng m c trong hoạt động quản lý về hộ tịch trên địa
bàn quận Long Biên ........................................................................................ 63
2.3.1. Những vƣớng m c từ các quy định của pháp luật về hộ tịch................ 63
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn quận Long
Biên ................................................................................................................. 68
2.4. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN .................................. 76
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật hộ tịch và tăng cƣờng quản lý hộ tịch

trên địa bàn quận Long Biên. .......................................................................... 76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch trên địa bàn quận Long Biên .................................................................... 79
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hộ tịch ................... 79
3.2.2. Tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức
và thay đổi nhận thức của ngƣời dân .............................................................. 84
3.2.3. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức quản lý hộ tịch . 86
3.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý hộ tịch.............. 88
3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch ......................................................................................... 89
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận t nh trạng nhân thân của một
ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết đi. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, quyền nhân thân của con ngƣời đƣợc Hiến pháp 2013 và Bộ luật Dân sự
2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch nhƣ: quyền thay đổi họ tên; quyền
xác định lại dân tộc; quyền đƣợc khai sinh; quyền đƣợc khai tử; quyền đƣợc
kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha mẹ con...
Quản lý hộ tịch ở nƣớc ta đƣợc xác định là khâu trung tâm của toàn bộ
hoạt động quản lý dân cƣ. Quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nƣớc hoạch định
các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Mặt khác, thông qua quản lý hộ
tịch Nhà nƣớc mới có thể bảo vệ tốt nhất những quyền nhân thân cơ bản của
công dân đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và Bộ luật Dân sự 2015.

Đăng ký hộ tịch là hoạt động thể hiện một cách tập trung, sinh động mối quan
hệ giữa Nhà nƣớc và công dân và thể hiện sâu s c chức năng xã hội của Nhà
nƣớc.
Trong bối cảnh đất nƣớc bƣớc sang giai đoạn phát triển mới, tiến tr nh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng,
việc dịch chuyển dân cƣ trong nƣớc và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con
ngƣời, quyền công dân đòi hỏi đƣợc ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức
cao hơn, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp 2013 với nhiều quy
định mới đề cao quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân th
việc thực hiện pháp luật về hộ tịch trong đó có hoạt động quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch là một trong những nội dung quan trọng.
Tại Việt Nam hiện nay, quản lý hộ tịch đƣợc thực hiện theo Luật hộ
tịch 2014. Trƣớc khi có Luật Hộ tịch 2014, các vấn đề về hộ tịch đƣợc điều
chỉnh bằng Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch. Với hơn 10 năm thực hiện các quy định của Nghị


2

định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005, hoạt động quản lý hộ tịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực, các sự kiện đăng ký
hộ tịch của nhân dân đƣợc thực hiện kịp thời và đúng quy định. Tuy nhiên, để
đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo thực hiện các quy
định của Hiến pháp 2013 về đảm bảo quyền công dân, quyền con ngƣời thì
Luật Hộ tịch 2014 ra đời là bƣớc hoàn thiện khá căn bản về thể chế đăng ký
và quản lý hộ tịch tại Việt Nam với nhiều quy định mới mang tính đột phá.
Tuy nhiên, qua quá trình triển khai Luật Hộ tịch 2014 trên thực tế đã nảy sinh
ra những khó khăn và vƣớng m c từ phía ngƣời dân cũng nhƣ cơ quan quản
lý. Một số quy định của luật đòi hỏi khá cao về cách thức thự hiện, điều kiện
đảm bảo thực hiện mà thực tế hiện hành chƣa đáp ứng đƣợc kịp thời. Ngay từ

khi luật có hiệu lực thi hành đã có nhiều quy định gặp vƣớng m c trong thực
thi vì chƣa có văn bản giải thích, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực chƣa đƣợc
chuẩn bị sẵn sằng để thực hiện. Chính những khó khăn nêu trên dẫn đền việc
thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo Luật hộ tịch 2014 vẫn chƣa thực sự
đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.
Long Biên là một quận vùng ven của thành phố Hà Nội, với địa bàn
rộng và dân cƣ trƣớc đây chủ yếu làm nông nghiệp. Quận Long Biên đang
trong giai đoạn phát triển với tỷ lệ tăng trƣởng dân số cao nên hoạt động quản
lý về hộ tịch đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của quận. Trong thời gian qua, với sự
quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, quận Long Biên
đã có nhiều cố g ng, nỗ lực để thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch trên địa
bàn. Song cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trên cả nƣớc, công tác quản lý hộ
tịch ở quận Long Biên cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Chính vì vậy, nghiên cứu về quản lý hộ tịch nói chung và quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên nói riêng nhằm làm rõ hơn nữa
cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ ra những nguyên nhân của các
hạn chế, trên cơ sở đó, đƣa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa


3

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên địa bàn quận Long Biên. Đây chính
là lý do tác giả lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về công tác hộ tịch trên
địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trƣớc khi Luật Hộ tịch 2014 ra đời, đã có nhiều công trình nghiên cứu,
các luận án, luận văn, bài báo, tạp chí đề cập đến vấn đề hộ tịch và các chính
sách thực hiện công tác hộ tịch đƣợc công bố nhƣ:
- Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia,

2006; tác giả đã nêu và phân tích các quy định mới trong công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
- Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tƣ pháp, 2007; tác giả hƣớng dẫn
nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch nhƣ đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn, nhận cha mẹ con....
- Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phƣợng, Luận văn
thạc sỹ hành chính công, 2011; Phạm Hồng Hoàn. Tác giả phân tích thực
trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch và đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nƣớc về hộ tịch trên địa bàn các xã ở huyện Đan Phƣợng.
- Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch – lý luận, thực trạng và phƣơng hƣớng
đổi mới, Luận văn thạc sỹ luật, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2003;
Phạm Trọng Cƣờng. Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch
ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu những ƣu nhƣợc điểm của công việc
này đồng thời đƣa ra một số quan điểm, phƣơng hƣớng đổi mới nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
- Luận văn “Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay”; Luận văn thạc sỹ luật học, Lê Thị Minh Hiếu; PGS.TS
Nguyễn Thị Hồi hƣớng dẫn.
- Bài viết “Sự cần thiết ban hành Luật Hộ tịch”, tác giả Phạm Trọng
Cƣờng, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11/2005.


4

- Bài viết “Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở nƣớc ta hiện nay”, tác giả
Đinh Ngọc Giang, tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 01/2015.
Đến khi Luật hộ tịch 2014 đƣợc ban hành và có hiệu lực từ ngày
01/01/2016 đến nay, thì số lƣợng các công trình nghiên cứu về hộ tịch chƣa
nhiều. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Bài viết “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức tƣ pháp – hộ tịch đáp ứng yêu

cầu triển khai Luật hộ tịch” tác giả Trần Thu Hƣờng, báo Dân chủ và pháp
luật số chuyên đề 4/2015.
- Bài viết “Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở nƣớc ta hiện nay”, tác giả
Đinh Ngọc Giang, báo Quản lý nhà nƣớc, số 01/2015.
- Bài viết “Một số vấn đề về triển khai luật hộ tịch”, tác giả Uyên Nhi,
Báo Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề 4/2015.
- Luận văn: “Công tác quản lý hộ tịch, thực tiễn tại huyện Sóc Sơn –
Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ luật học, Nguyễn Thị Kim Ngân; TS
Trần Thị Hiền hƣớng dẫn.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu, phân tích toàn diện
những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch từ lý luận đến
thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả của công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch. Tuy nhiên trong bối cảnh Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thì
các công trình nghiên cứu trên chƣa đảm bảo tính thời sự. Chính vì vậy trên
cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên trong giai đoạn Luật Hộ tịch
2014 mới triển khai thực hiện, từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung và trên địa bàn
quận Long Biên nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện hoạt động đăng ký và quản lý hộ


5

tịch và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận về quản lý hộ tịch
nhƣ khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý hộ tịch; thực tiễn pháp luật về
công tác quản lý hộ tịch tại cấp xã và huyện; thực tiễn công tác quản lý hộ
tịch tại các xã trên địa bàn quận Long Biên.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về hoạt
động quản lý hộ tịch (bao gồm hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch) trên địa
bàn quận Long Biên (bao gồm cả cấp phƣờng và cấp quận).
Về nội dung, luận văn t m hiểu các quy định về quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch tại cấp huyện và cấp xã theo Luật Hộ tịch 2014, trong đó tập trung nghiên
cứu pháp luật trong công tác đăng ký hộ tịch tại ủy ban nhân dân cấp phƣờng
và ủy bân nhân dân cấp quận. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn các quy định về quản lý hộ tịch và tăng cƣờng hiệu quả
quản lý hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên.
Về không gian, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu việc thực hiện
công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Về
thời gian luận văn giới hạn nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định về
quản lý hộ tịch trƣớc khi Luật hộ tịch 2014 ra đời và quản lý hộ tịch trong
Luật Hộ tịch 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, trong
đó đặc biệt chú trọng: phƣơng pháp hệ thống, phân tích – tổng hợp, phƣơng
pháp so sánh, phƣơng pháp hệ thống...
Trong chƣơng 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hộ
tịch, luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống, so sánh, phân tích nhằm làm rõ
thêm quan niệm, nội dung của công tác quản lý hộ tịch.


6

Chƣơng 2 luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh

để phân tích thực trạng công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên.
Ở chƣơng 3, phƣơng pháp phân tích tổng hợp đƣợc sử dụng để đƣa ra
giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hộ tịch
trên địa bàn quận Long Biên hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ
tịch, quản lý hộ tịch, đánh giá thực trạng công tác quản lý hộ tịch, từ đó đƣa ra
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật hộ tịch ở quận
Long Biên.
Luận văn có tính thời sự khi đƣa ra những số liệu, thống kê thực tế về
việc thi hành luật và công tác đăng ký quản lý hộ tịch trên địa bàn quận. Từ
đó rút ra những nhận xét đánh giá về mức độ cũng nhƣ hiệu quả thi hành Luật
Hộ tịch và đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật hộ tịch đƣợc thực
hiện có hiệu quả trên địa bàn quận.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện
công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên trong
những năm tới, cũng nhƣ là nguồn tƣ liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên
cứu các đề tài liên quan đến hộ tịch.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trên địa
bàn quận Long Biên


7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
1.1.1.1. Về khía cạnh ngôn ngữ học
“Hộ tịch” là một từ ngoại lai đƣợc du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt và
rất khó xác định thời điểm xuất hiện. Nhƣng qua nghiên cứu của các nhà khoa
học thể hiện tại các bộ sử liệu nhƣ “Đại Việt sử ký toàn thƣ”, “Lịch triều hiến
chƣơng loại chí”, “Việt sử thông giám cƣơng mục” v.v. có thể thấy thuật ngữ
“hộ tịch” đã xuất hiện từ rất sớm, bên cạnh nó còn các từ cổ có liên quan và
cùng nằm trong phạm trù quản lý dân cƣ nhƣ “trƣớng tịch”, “hộ khẩu”, “sổ
dân bạ”, “tiểu điển”, “đại điển”, “phụ tịch”, “chính hộ”, “khách hộ”, v.v... Tuy
nhiên, theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”, cuốn từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh
Paulus Của đƣợc biên soạn từ năm 1895 với phƣơng pháp “tham dụng chữ
Nho và lấy 24 chữ cái phương Tây làm chữ bộ” th trong bộ chữ “hộ” chƣa có
từ “hộ tịch”.
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính
phụ, đƣợc ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố
chính, “hộ” là thành tố phụ. Xét về mặt từ loại th đây là một danh từ thuộc
nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tƣợng. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì
có thể thấy, các từ điển tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu về
từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác
nhau, nhƣng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu
rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những ngƣời cùng ăn ở với nhau”.
Tƣơng tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ
thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” lại là
một trƣờng hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ. Chính do tính chất đặc biệt ấy
nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ
“hộ tịch” rất khác nhau.



8

Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau nhƣ Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế có những sự
tƣơng đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”.
Dƣới đây là một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và
tịch quán của từng người”1;
“Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của
từng người”2;
“Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có
ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”3;
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”4;
“Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương"5;
Bên cạnh những cách giải nghĩa của các từ điển Hán - Việt nói trên, một
số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn. Dƣới đây là
một số ví dụ:
“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo từng hộ"6 ;
“Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý
của pháp luật"7.
“Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại
nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do
chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần"8;
1

Đào Duy Anh: Giản yếu Hán - Việt từ điển, quyển thƣợng, Nxb, Khoa học xã hội, 1992, tr. 384.
Nguyễn Văn Khôn: Hán - Việt từ điển, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn, 1960, tr. 404.

3
Hoàng Thúc Trâm: Hán - Việt tân từ điển, Tân Sanh ấn quán, Sài Gòn, 1974, tr. 296.
4
Bửu Kế: Từ điển Hán - Việt từ nguyên, Nxb. Thuận Hoá, Thành phố Hồ Chí Minh, 1999, tr. 814.
5
Nguyễn Lân (chủ biên): Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1989, tr. 321.
6
Viện Ngôn ngữ học (Hoàng Phê chủ biên): Từ điển tiếng Việt, in lần thứ năm, Nxb. Đà Nẵng, 1998, tr. 442.
7
Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên): Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hoá - Thông tin, 1998, tr. 835.
8
Nguyễn Văn Đạm: Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng Việt, Nxb.Văn hoá TT, Hà Nội,1999, tr. 385.
2


9

Nh n một cách tổng quát, có thể thấy các tác giả tuy đƣa ra những cách
định nghĩa khác nhau về khái niệm hộ tịch nhƣng trong những cách định
nghĩa này chỉ ra những dấu hiệu đặc trƣng của hộ tịch:
Thứ nhất, hộ tịch là việc ghi chép các quan hệ gia định của một ngƣời;
Thứ hai, các quan hệ gia đ nh thuộc phạm vi quan tâm của hộ tịch phải là
những quan hệ phát sinh trên cơ sở ba sự kiện quan trọng trong cuộc đời của
mỗi con ngƣời, đó là: sinh, tử, kết hôn.
Thứ bà, chứng thƣ hộ tịch là loại giấy tờ pháp lý có giá trị chứng minh
chính xác các đặc điểm nhân thân cơ bản của một cá nhân.
1.1.1.2. Về khía cạnh pháp lý
Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, “hộ tịch” cũng là một thuật
ngữ đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm
này hoàn toàn không dễ định nghĩa, tức là việc sử dụng nó không thuận tiện

theo nguyên t c sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Tuy nhiên có thể thấy khái niệm hộ tịch chứa đựng trong nó yếu tố truyền
thống, lịch sử và đã là một khái niệm có tính chất phổ thông, ăn sâu trong
nhận thức nhân dân nên các nhà lập pháp đã sử dụng nó với tƣ cách là một
thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa nó trong văn bản.
Theo đó, quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch th “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản
xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Trƣớc khi có Nghị định 83/1998/NĐ-CP, Bộ luật Dân sự 1995 cũng có
một mục riêng quy định về hộ tịch. Tuy nhiên Bộ luật Dân sự 1995 không đƣa
ra khái niệm về hộ tịch mà chỉ có quy định về đăng ký hộ tịch tại Điều 54 nhƣ
sau:
1. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận
sự kiện sinh tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ tên, quốc
tịch, xác định dân tộc, cái chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.


10

2. Việc đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của mỗi ngƣời.
3. Việc đăng ký hộ tịch đƣợc thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp
luật về hộ tịch quy định
Nghị định 158/2005/NĐ-CP tiếp tục sử dụng khái niệm “hộ tịch” đã
đƣợc định nghĩa trong Nghị định 83/1998/NĐ-CP: “hộ tịch là những sự kiện
cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi
chết”. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa nhƣ vậy thì phù hợp với thuật
ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản
thân cách định nghĩa này cũng chƣa xác định đƣợc rõ ràng nội hàm của khái
niệm nên cùng với khái niệm “hộ tịch”, Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu

thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phƣơng pháp mô tả nhƣ sau:
Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định nay là việc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền:
a, Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận
cha, mẹ con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại dân
tộc; xác định lại giới tính;
b, Căn cứ vào Quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, ghi
vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ con, thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy
việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
Hiện nay theo quy định tại Điều 1 Luật Hộ tịch 2014 quy định khái
niệm về hộ tịch giống nhƣ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Tuy nhiên có xác
định rõ ràng các sự kiện “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3
của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến
khi chết”
Theo đó, Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014 quy định những sự kiện hộ tịch
nhƣ sau:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;


11

c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin
hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:

a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nƣớc ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy
định của pháp luật.
Về quan niệm của khoa học pháp lý nƣớc ngoài xem xét từ khía cạnh
pháp lý, theo các tài liệu đƣợc Liên hiệp quốc công nhận và chính thức sử
dụng thƣờng xuyên th khái niệm “Civil registration” có nghĩa là: “Đăng ký
hộ tịch là việc ghi nhớ liên tục đặc điểm về sự tồn tại và tình trạng dân sự
của mỗi cá nhân liên quan đến dân số được quy định bởi sắc lệnh, luật hoặc
điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật mỗi quốc gia”.
Pháp luật Cộng hoà Pháp lại quy định về hộ tịch tƣơng đối rộng và cụ
thể, thể hiện đƣợc các sự kiện cơ bản trong cuộc đời mỗi con ngƣời đồng


12

thời qua đó thấy rõ đƣợc quá tr nh đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm
quyền của Pháp. Hộ tịch đƣợc thể hiện trong sổ thuyền bộ bao gồm các
chứng thƣ hộ tịch. Các chứng thƣ hộ tịch phải ghi rõ năm, tháng, ngày, giờ
lập chứng thƣ, tên, họ của viên chức hộ tịch, tên, họ, nghề nghiệp và nơi cƣ

trú của tất cả những ngƣời có tên ghi trong chứng thƣ. Cụ thể nhƣ ngày sinh
và nơi sinh của cha và mẹ trong Chứng thƣ khai sinh và Chứng thƣ công
nhận con, của đứa trẻ trong Chứng thƣ công nhận con; của vợ hoặc chồng
trong Chứng thƣ kết hôn, của ngƣời chết trong các giấy khai tử (Điều 34 và
Điều 59 Bộ luật dân sự của Cộng hoà Pháp).
Pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức lại quy định về vấn đề hộ tịch
tƣơng đối toàn diện và khoa học, hộ tịch là tổng thể các quan hệ về nhân
thân của một cá nhân mà sự bảo đảm những quan hệ đó có ý nghĩa quan
trọng đối với từng cá nhân với toàn thể nhân dân, đặc biệt là những sự kiện
sinh, tử, kết hôn. Do vậy việc đăng ký hộ tịch thể hiện tính chặt chẽ, là vấn
đề pháp lý không thể thiếu trong đời sống con ngƣời nói riêng cũng nhƣ sự
tồn tại, phát triển của xã hội nói chung.
Ở Áo, các việc về hộ tịch đƣợc ghi vào sổ và có ngân hàng dữ liệu là
cơ sở để thực hiện các việc hộ tịch cũng nhƣ các thủ tục hành chính khác có
liên quan đến con ngƣời. Hộ tịch bao gồm các việc: đăng ký khai sinh, đăng
ký kết hôn, ly hôn, đăng ký thay đổi hộ tịch, đăng ký thay đổi giới tính, đăng
ký khai tử, đăng ký nhận con.
Nếu nhƣ ở Pháp, hộ tịch là các chứng thƣ hộ tịch th ở Nhật Bản, Hộ
tịch là sổ nối hộ tịch (Điều 7 Luật Hộ tịch Nhật Bản). Luật Hộ tịch Nhật Bản
điều chỉnh các lĩnh vực nhƣ đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, đăng
ký thừa nhận con thông qua việc tuyên bố ý chí, nhận nuôi con nuôi, thông
báo tuyên bố mất tích, chấm dứt việc nuôi con nuôi, thông báo t nh trạng
hôn nhân, thay đổi hộ tịch.


13

Nhƣ vậy, có thể thấy về mặt ngôn ngữ học, từ “hộ tịch” đang đƣợc sử
dụng trong pháp luật Việt Nam hiện hành đều có sự tƣơng đồng về ngữ
nghĩa với các khái niệm của pháp luật về hộ tịch của nƣớc ngoài.

Theo quan điểm của tác giả có thể hiểu khái niệm “hộ tịch” là những sự
kiện xác định t nh trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết bao
gồm: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử, thay đổi quốc
tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt
việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết
hôn; công nhân giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một ngƣời mất tích, đã
chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Với đặc thù là khái niệm g n với cá nhân của mỗi con ngƣời nên “hộ
tịch” cũng mang những đặc điểm riêng biệt sau:
Thứ nhất, hộ tịch là quyền nhân thân, g n chặt với cá nhân con ngƣời.
Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quyền nhân thân được quy định
trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Nhƣ vậy,
quyền nhân thân ở đây là những giá trị g n liền với mỗi cá nhân, giúp phân
biệt cá nhân này với cá nhân khác, không thể có điểm chung về nhân thân của
ngƣời này với ngƣời khác. Mỗi ngƣời chỉ có một thời điểm sinh, một thời
điểm chết, các dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính và là các giá trị
nhân thân quan trọng phát sinh g n chặt với một con ngƣời từ khi sinh ra đến
khi chết.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị về nguyên t c không chuyển đổi cho
ngƣời khác. Đặc điểm này là hệ quả của đặc điểm thứ nhất. Theo đó có thể
thấy hộ tịch là một giá trị nhân thân không g n với tài sản, vậy nên nó không
thể bị chuyển dịch cho ngƣời khác. Điều này dẫn đến việc thực hiện các sự
kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân ngƣời đó thực hiện, trừ trƣờng hợp pháp


14


luật có quy định khác (nhƣ: khai sinh có thể do bố, mẹ đi đăng kí khai sinh,
khai tử do ngƣời thân của ngƣời chết đi đăng kí khai tử).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lƣợng hoá đƣợc
thành tiền. Với bản chất của hộ tịch là việc ghi lại những sự kiện g n với nhân
thân của con ngƣời nhƣ sự kiện sinh, tử, kết hôn,…. do vậy nó có tính chất
phi vật chất, không thể cân đo đong đếm đƣợc và cũng không phải là một loại
hàng hóa có thể trao đổi trên thị trƣờng.
1.2. Khái quát chung về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Hoạt động quản lý b t nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát
sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý là
hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể
quản lý lên một đối tƣợng quản lý để điều chỉnh các quá tr nh xã hội và hành
vi của con ngƣời, nhằm duy tr tính ổn định và phát triển của đối tƣợng quản
lý theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Quản
lý nhà nƣớc thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, tr nh độ phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Có thể hiểu quản lý nhà
nƣớc theo hai phạm vi gồm nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo đó “quản lý nhà
nƣớc theo nghĩa rộng” là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính chất
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật của nhà nƣớc để điều chỉnh các
hành vi của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con ngƣời và duy tr sự ổn định, phát triển của xã hội. Quản lý nhà nƣớc theo
nghĩa hẹp đƣợc hiểu là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều hành trên
cơ sở hiến pháp và các luật. Do đó, quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng bao
hàm quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp. Cách hiểu này chính là nghĩa vốn có



15

của thuật ngữ “quản lý nhà nƣớc” trong khoa học luật hành chính xã hội chủ
nghĩa cũng nhƣ ở Việt Nam từ trƣớc đến nay.
Theo đó quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là một nội dung của quản lý nhà
nƣớc nói chung. Đó là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành
nhằm đảm bảo cho các hoạt động về hộ tịch đƣợc thực hiện đầy đủ và theo
đúng mục tiêu, định hƣớng của Nhà nƣớc mong muốn. Quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch thực chất là quản lý việc thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc
liên quan đến các sự kiện hộ tịch.
Ở nƣớc ta, vấn đề quản lý hộ tịch h nh thành từ rất sớm. Trải qua các thời
kỳ phong kiến, thực dân, mặc dù chƣa có các quy định cụ thể nhƣng vấn đề quản
lý hộ tịch – con ngƣời là vấn đề trọng yếu của Nhà nƣớc, luôn đƣợc quan tâm
thực hiện bên cạnh vấn đề quản lý đất đai. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945,
công tác quản lý hộ tịch đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục
duy tr và phát triển. Theo tinh thần S c lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã đƣợc quy định trong Bộ Dân luật
giản yếu đƣợc áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật đƣợc áp dụng ở Trung kỳ
và Dân luật B c kỳ tiếp tục đƣợc áp dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy công
tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn đƣợc duy tr trong bất cứ hoàn cảnh
nào.
Ngày 08/5/1956, Chính phủ ban hành Nghị định số 764/TTg kèm theo
Bản Điều lệ hộ tịch. Bản điều lệ này gồm 34 điều quy định những nguyên t c
và thủ tục đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa chữa các điều đã đăng ký;
ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch và cấp phát giấy chứng nhận các việc đó.
Các quy định của bản điều lệ đăng ký hộ tịch này thay thế toàn bộ các thể lệ
đăng ký hộ tịch áp dụng trƣớc đó. Việc quản lý hộ tịch trong giai đoạn này do
Bộ Nội vụ và Ủy ban hành chính các cấp thực hiện. Ngày 16/01/1961, Hội
đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 04/CP kèm theo Bản Điều lệ đăng ký
hộ tịch mới thay thế Nghị định số 764/TTg. Bản điều lệ này có hiệu lực thi

hành từ ngày 01/4/1961 và có hiệu lực trong gần 40 năm cho đến khi có văn


16

bản mới thay thế. Tuy nhiên có thể thấy trong tất các các văn bản nêu trên
các nhà khoa học pháp lý chƣa đƣa ra đƣợc một khái niệm cụ thể về quản lý
hộ tịch
Khái niệm quản lý hộ tịch đƣợc đề cập đến lần đầu tiên đó là trong
Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch. Quản lý
hộ tịch đƣợc xem là “công việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tạo cơ sở xây dựng, phát
triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hóa
gia đình”1
Kế thừa Nghị định 83/1998/NĐ-CP, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
tiếp cận khái niệm quản lý hộ tịch cũng từ góc độ xác định mục đích; theo đó
quản lý hộ tịch là:“ nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các
cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo
hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia định, đồng thời góp
phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân
số, kế hoạch hóa gia đình”2
Nhƣ vậy các văn bản trên đều hiểu quản lý hộ tịch là sự tác động của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền tới các sự kiện nhân thân của cá nhân nhằm
thực hiện chức năng kiểm soát dân cƣ và phục vụ cho các hoạt động quản lý
trong các lĩnh vực khác nhƣ an ninh, quốc phòng, dân số, kế hoạch hóa gia
đ nh..... Hoạt động quản lý hộ tịch hƣớng đến đối tƣợng là các sự kiện xác
định tình trạng nhân thân của con ngƣời từ khi sinh ra cho đến khi chết.
Những sự kiện này mang đặc điểm là có tính ổn định cao. Nếu có thay đổi thì
sự thay đổi đó phải đƣợc sự xác nhận của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và

phải đƣợc tiến hành theo một trình tự thủ tục rất chặt chẽ3.
Điều 2 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch
Điều 2 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
3
Lê Thị Minh Hiếu (2013), Thực tiễn pháp luật về Hộ tịch trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ
luật học, Hà Nội 2013,tr 11
1
2


17

“Đăng ký hộ tịch” là một vấn đề cần quan tâm khi xem xét đến quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch. Rất khó để có thể tách rời hai khái niệm: “đăng ký hộ
tịch” và “quản lý hộ tịch”. Bởi lẽ đăng ký hộ tịch cũng là một yếu tố, một
“động tác” cơ bản của hoạt động quản lý hộ tịch. Khi xem xét khái niệm đăng
ký hộ tịch và các hoạt động đăng ký hộ tịch, ta sẽ nhận thấy rõ đƣợc điều này.
Đăng ký hộ tịch chính là việc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác
nhận, hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân bao gồm:
Thứ nhất, xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: khai sinh; kết
hôn; khai tử; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định
lại dân tộc; bổ sung thông tin hộ tịch.
Trong đó, thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng
theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong
nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký
xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sửa đổi
những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trƣờng hợp có sai sót khi đăng ký

hộ tịch.
Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cập nhật thông
tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã đƣợc đăng ký.
Thứ hai, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản
án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:
Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi
con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên
bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch,


18

khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, đăng ký hộ tịch bao gồm hai nhóm hành vi: nhóm hành vi xác
nhận các sự kiện hộ tịch và nhóm hành vi căn cứ vào quyết định của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền để ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi về hộ tịch.
Đăng ký hộ tịch là hoạt động nằm trong hoạt động quản lý hộ tịch của
cơ quan hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh việc đăng ký hộ tịch, nội dung của
hoạt động quản lý hộ tịch còn thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhƣ: xây
dựng pháp luật về hộ tịch; hƣớng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về hộ
tịch, ban hành và quản lý các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch; thống kê hộ tịch;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về hộ tịch...
Tóm lại, có thể định nghĩa quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức
hoạt động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu
bởi các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên
cơ sở và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm,

bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là một hoạt động quản lý nhà nƣớc, v vậy
nó mang các đặc điểm chung của quản lý nhà nƣớc nhƣ sau:
Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nƣớc.
Quyền lực nhà nƣớc trong quản lý hành chính nhà nƣớc đối với hộ tịch
trƣớc hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nƣớc
thông qua phƣơng tiện nhất định, trong đó phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt
quan trọng đƣợc sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch.
Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của
m nh dƣới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; các mệnh lệnh cá biệt nhằm
áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các


19

bên tham gia quan hệ quản lý; các mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động nhằm tổ
chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; những thông tin hƣớng dẫn ngƣời
dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý
hộ tịch của Nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nƣớc còn thể hiện trong việc các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí
nhà nƣớc nhƣ các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục,
hòa giải… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét sức
mạnh nhà nƣớc và thể hiện ý chí của chủ thể quản lý hộ tịch.
Thứ hai, hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch có tính chấp
hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch

thể hiện trong việc những hoạt động này đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng
tạo của chủ thể quản lý th cũng không đƣợc vƣợt quá khuôn khổ pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch thể hiện
trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
xã hội. Trong quá tr nh đó, các chủ thể này không chỉ tự mình thực hiện pháp
luật mà quan trọng hơn cả các chủ thể đó còn đảm nhận chức năng chỉ đạo
nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy
trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tƣợng có liên quan thực hiện pháp luật
nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động có tính
thống nhất, đƣợc tổ chức chặt chẽ
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan
hộ tịch đƣợc tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ƣơng tới địa
phƣơng, nhờ đó các hoạt động của bộ máy đƣợc chỉ đạo, điều hành thống
nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nƣớc, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp


×