Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ NHU CẦU CHĂM SÓC Y TẾ CỦA BỆNH NH N ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI TRUNG T M Y TẾ THỊ XÃ DĨ AN NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.71 KB, 85 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN
SỞ Y TẾ
---*---

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ NHU CẦU
CHĂM SÓC Y TẾ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÝP2 ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ DĨ AN NĂM 2017

Chủ nhiệm đề tài: HÒA THỊ DỊU

DĨ AN– 2017


i

MỤC LỤC
Trang


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. iv
TÓM TẮT ĐỀ TÀI............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
Tổng quan về đái tháo đường týp 2................................................................................. .3
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước................................................................. 10
Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................................ 11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................12


Đối tượng nghiên cứu................................................................................................... 12
Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................... 12
Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................................. 12
Cỡ mẫu

12

Phương pháp chọn mẫu................................................................................................ 13
Các biến số, chỉ số nghiên cứu..................................................................................... 14
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu...................................................................... 18
Quy trình thu thập số liệu............................................................................................. 18
Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu........................................................ 18
Đạo đức nghiên cứu............................................................................................ 19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................20
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................................................... 20
Kiến thức, thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc y tế của đối tượng nghiên cứu .23
Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………………………...30
HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU 36
KẾT LUẬN........................................................................................................ 37
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 38


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ii
i


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

: American Diebetes Association
(Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ)

BMI

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

cs

: Cộng sự

ĐTĐ

: Đái tháo đường

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

IDF

: International Diabetes Federation
Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế




: Lao động

NC

: Nghiên cứu



: Trình độ

TGMB

: Thời gian mắc bệnh

tr

: Trang

WHO

: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


iv


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và là
một bệnh khơng lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu. Bệnh đái tháo đường là một

trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ 21 [24].
Theo báo cáo của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế năm 2015, trên tồn cầu
ước tính có khoảng 8,8% dân số trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường. Trong đó,
khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh đái tháo đường cao nhất (153
triệu người – 9,3% dân số trưởng thành). IDF cũng ước tính tỷ lệ tăng của bệnh đái
tháo đường trong vịng 20 năm tới thì khu vực này cũng đứng vị trí thứ 5. Tại Việt
Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt
Nam đứng trong top 5 nước có số lượng bị mắc đái tháo đường cao nhất trong khu vực
[31], [37].
Đái tháo đường là một đại dịch, cướp đi sinh mạng trên 5 triệu người mỗi năm
và cứ 6 giây có một người chết vì căn bệnh này. Những biến chứng nặng nề do đái
tháo đường gây ra và chi phí điều trị tốn kém ước tính đến 673 tỷ đô la Mỹ mỗi năm
(chiếm 12% tổng chi tiêu trên tồn thế giới). Tại Việt Nam có khoảng 53.457 người
chết do đái tháo đường, chi phí điều trị trung bình là 162.700 đơ la Mỹ cho mỗi bệnh
nhân. Chi phí tăng lên theo mức độ nặng và biến chứng của bệnh [31].
Đái tháo đường týp 2 là do tương tác giữa gen, mơi trường và hành vi mà trong đó
hành vi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm sốt được yếu tố này có
thể phịng tránh được bệnh và một số nguy cơ có thể kiểm sốt được nếu người dân
có kiến thức đúng và thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng phòng
bệnh đái tháo đường của người dân ở nước ta còn rất thấp (< 26%) [25]. Gánh nặng
bệnh tật do biến chứng của đái tháo đường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
người bệnh, kinh tế gia đình và sự phát triển của một quốc gia . Do vậy, phòng chống
bệnh đái tháo đường là vấn đề cần quan tâm của tất cả cộng đồng .
Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về phòng bệnh đái tháo đường, kiến
thức về chế dộ ăn uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn
chế, bênh cạnh đó thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc y tế của bệnh nhân đái tháo
đường cịn thấp, đây chính là một trong những yếu tố làm tăng độ nặng của bệnh
[15]. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành làm đề tài này với mục tiêu:



1. Khảo sát đặc điểm chung của bệnh nhân đái tháo đường týp2 đang điều trị tại
phòng khám ngoại trú khoa cấp cứu – khám bệnh trung tâm y tế Dĩ An năm
2017
2. Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc nhân viên y bệnh
nhân đái tháo đường týp2 đang điều trị tại phòng khám ngoại trú khoa cấp
cứu – khám bệnh trung tâm y tế Dĩ An năm 2017.


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO – World Heath
Orgnization) định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose
máu mạn tính do hậu quả của thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin hoặc kết hợp cả
hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn và suy chức năng
của nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh, tim và
mạch máu [24], [36].
1.1.2. Dịch tễ học
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1994 chỉ có 110 triệu người mắc
bệnh ĐTĐ thì đến năm 1995 con số này đã tăng lên 135 triệu người (chiếm 4% dân số
toàn cầu) [5]. Năm 2015, trên toàn cầu, theo báo cáo của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế
(IDF – International Diabetes Federation) ước tính có khoảng 8,8% dân số - 415 triệu
người tuổi từ 20 – 79 mắc bệnh ĐTĐ dự báo vào năm 2040 số người mắc bệnh ĐTĐ
642 triệu người [31].
Tại Việt Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu mắc bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ 5,6%
và đứng trong top 5 nước có số lượng bị mắc ĐTĐ cao nhất trong khu vực. Có
khoảng 53.457 người chết do ĐTĐ [31].
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA –
American Diabetes Association) năm 2016. Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi thỏa
mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
(1) HbA1c ≥ 6,5%. Hoặc:
(2) Glucose máu lúc đói ≥ 126mg/dl (7mmol/l). Hoặc:
(3) Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (≥
11,1mmol/L). Hoặc:
(4) Bệnh nhân có triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu hay tăng
glucose máu trầm trọng kèm theo xét nghiệm glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl


(11,1mmol/l).
Ghi chú:
- Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu
chuẩn (4) chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất.
- Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường
hợp yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa kết luận.
- Test dung nạp glucose là tiêu chuẩn chẩn đốn tin cậy nhất. Tuy nhiên, nó
khơng được chỉ định thường qui trên lâm sàng. Xét nghiệm glucose máu đói
vẫn là xét nghiệm được ưa thích để chẩn đoán và tầm soát ĐTĐ [24].
1.1.4.Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường týp 2
Trong nghiên cứu của chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn của IDF 2005 về
lâm sàng như sau:
- Tuổi ≥ 40 tuổi.
- Trọng lượng ban đầu thường béo phì.
- Khởi bệnh kín đáo.
- Ít uống nhiều.
- Khơng ăn nhiều và sụt cân.
- Hiếm khi nhiễm toan ceton (nếu không điều trị).
- Xơ vữa mạch máu lớn.

- Không phụ thuộc insulin.
- Có đáp ứng sulfonylurease [30].
Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005[19]:


Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005
Đặc điểm
Khởi phát

ĐTĐ týp 1

ĐTĐ týp 2

Rầm rộ, đủ các triệu

Chậm, thường khơng rõ

chứng

triệu chứng
- Thể trạng béo
- Có tiền sử gia đình

Biểu hiện lâm sàng

- Sụt cân nhanh chóng

- Đặc tính dân tộc, có tỷ

- Đái nhiều


lệ mắc bệnh cao

- Uống nhiều

- Chứng gai đen
-

Hội

chứng

buồng

trứng đa nang (PCOS)
Nhiễm ceton

Dương tính

Thường khơng có

C-peptide

Thấp/mất

Bình thường hoặc tăng

- ICA dương tính

- ICA âm tính


- Anti-GAD dương tính

- Anti-GAD âm tính

Kháng thể
Điều trị
Kết hợp với bệnh tự
miễn khác

Bắt buộc dùng insulin


Thay dổi lối sống, thuốc
viên hoặc insulin
Không

1.1.5. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2
Các yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trị rất quan trọng trong bệnh ĐTĐ týp 2. Những đối
tượng có mối quan hệ huyết thống với người bị bệnh ĐTĐ như có bố, mẹ hoặc anh
chị em ruột bị bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ cao gấp 4-6 lần người bình thường
(trong gia đình khơng có ai mắc bệnh ĐTĐ). Nhất là những đối tượng mà cả bên nội
và ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ. Khi cha hoặc mẹ bị bệnh ĐTĐ thì nguy cơ bị
bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả hai cha mẹ đều bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới
50% [5].


Tuổi
Tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tuổi mắc bệnh ở người

da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng thường trên 50 tuổi [5].
Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên) được xếp lên vị trí đầu tiên trong số
các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2. Ở châu Á, bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ lệ cao ở
những người trên 30 tuổi, ở châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50. Từ 65 tuổi trở
lên, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ lên tới 16% [34].
Giới tính
Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ ở 2 giới nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các
vùng dân cư khác nhau. Ở Bắc Mỹ và Tây Âu tỷ lệ nữ/nam thường là 1/4. Ngay
trong quần thể NC tỷ lệ nữ/nam còn tùy thuộc vào tuổi, điều kiện sống, ở đơ thị Thái
Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1 trong khi ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ tỷ lệ mắc
ĐTĐ tương đương nhau ở cả hai giới [9].
Chủng tộc
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ týp 2 ở người da vàng cao hơn người da trắng từ 2- 4 lần, tuổi mắc
bệnh ở người da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng thường trên 50
tuổi [5].
Béo phì
Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới yếu tố nguy cơ mạnh mẽ

nhất tác động lên khả năng mắc bệnh là béo phì. Tỷ lệ mắc béo phì trong cộng
đồng dân cư và tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 luôn song hành [7].
Béo phì là một trong những nguy cơ có thể phịng tránh được của bệnh ĐTĐ
týp 2. Ở Pháp 40-60% người béo phì bị bệnh ĐTĐ týp 2 và 70- 80% người bệnh
ĐTĐ týp 2 bị béo phì. NC của Frank và cs từ năm 1980 đến năm 1986 được thực
hiện trên 84.941 phụ nữ không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm bắt đầu NC; kết quả cho
thấy thừa cân và béo phì là nguy cơ số 1 của bệnh ĐTĐ týp 2 [5].


Béo bụng


Béo bụng cịn được gọi là béo phì dạng nam là một thuật ngữ chỉ những
người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng
kể. Béo bụng ngay cả với những người cân nặng khơng thực sự xếp vào loại béo
2

phì hoặc béo phì vừa phải (BMI<25kg/m ) là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra
rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyến hóa đường [7].
Hoạt động thể lực
Nhiều NC khác nhau trên thế giới đã cho thấy việc tập luyện thể lực thường
xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng
kháng insulin và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên
và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mới mắc ĐTĐ týp 2. Khoảng
20 phút hoạt động thể lực hàng ngày có thể làm giảm 27% nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
và giúp giảm cân [38], [39].
Chế độ ăn
Nhiều NC đã nhận thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những người có chế độ ăn
nhiều chất béo bão hoà, nhiều carbohydrat tinh chế. Ngoài ra thiếu hụt các yếu tố vi
lượng hoặc vitamin góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển bệnh ở người trẻ tuổi cũng
như người cao tuổi, ở người già mắc bệnh ĐTĐ có sự tăng sản xuất gốc tự do, nếu
bổ sung các chất chống oxy hố như vitamin C, vitamin E thì phần nào cải thiện
được hoạt động của insulin và quá trình chuyển hoá. Một số người cao tuổi mắc
ĐTĐ bị thiếu magie và kẽm, khi được bổ sung những chất này đã cải thiện tốt được
chuyển hoá glucose. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế
(khoai, củ) ăn nhiều rau làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [5], [12].
Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu thường gặp ờ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và những người béo
phì. Rối loạn lipid máu liên quan đến đề kháng insulin hoặc rối loạn tiết insulin.
Kiểu rối loạn lipid máu thường gặp trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là tăng triglyceride ≥
2,82 mmol/1 (250mg/dl) và giảm HDL-C < 0,9 mmol/1 (3,5mg/dl). Đây là yếu tố

nguy cơ có liên quan đến xơ vữa động mạch. Là nguyên nhân chính của nhồi máu cơ


tim, làm gia tăng tỷ lệ từ vong ở bệnh nhân ĐTĐ [5].
Tăng huyết áp
Trong tiền ĐTĐ có sự đề kháng insulin. Chính sự tăng tiết insulin có thể làm
tăng huyết áp do một hoặc nhiều cơ chế sau: Tăng insulin và gia tăng hoạt tính giao
cảm kích thích sự hấp thu muối tại thận, dẫn đến gia tăng thể tích. Làm gia tăng hoạt
tính hệ thống thần kinh giao cảm. Ức chế sản xuất 2 loại prostaglandine gây giãn
mạch (PGI2, PGE2). Ức chế tác dụng của catecholamine lên sự sản xuất chất
prostacyline (tổ chức mỡ), gây gia tăng sức cản ngoại biên [7].
Các yếu tố khác
- Stress
- Bệnh nhân có bệnh mạch vành đi kèm là nguy cơ tiền ĐTĐ.
- Có tình trạng đề kháng insulin: hội chứng buồng trứng đa nang,
chứng gai đen.
- Lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá.
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ,
con cháu của nhũng phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, môi trường trong tử cung) [5].
1.1.6. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Theo định nghĩa thì ĐTĐ týp 2 khơng chỉ có đường huyết cao mà là tình trạng
rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần (đường, mỡ, đạm). Nguyên nhân là sự kết hợp
của 2 tình trạng: giảm tiết insulin tương đối của tế bào β tuyến tụy do sự kháng
insulin tại mơ đích [18].
Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh ĐTĐ týp 2 là những rối loạn không đồng
nhất biểu hiện bằng sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy
chức năng của tế bào β biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Để duy trì lượng
glucose máu bình thường cần có sự điều hịa 3 yếu tố về insulin: một là bài tiết
insulin từ tế bào β, thứ hai là quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi (chủ
yếu là từ cơ vân và một phần mô mỡ), thứ ba là ức chế sản xuất insulin ở gan (một

phần là ở ruột) [4].
Theo sinh lý khi lớn tuổi thì tế bào β tuyến tụy tiết insulin giảm đi. Tốc độ
giảm nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và bệnh lý. Tình trạng
kháng insulin cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền song nó bộc lộ rõ khi có
những yếu tố khác tác động đến (như chế độ ăn khơng hợp lý, mập, lối sống ít vận
động, hút thuốc…). Tác dụng insulin tại các mô mất dần đưa đến tình trạng thiếu


insulin tương đối của cơ thể. Từ đó làm cho đường và acid béo tự do tăng cao trong
máu, ức chế tế bào β tuyến tụy làm giảm tiết insulin (tình trạng này được gọi là tình
trạng ngộ độc đường và mỡ). Đầu tiên tuyến tụy còn tăng hoạt động để bù lại tình
trạng thiếu insulin tương đối nên đường huyết có thể tạm thời khơng tăng. Dần dần,
khả năng này khơng cịn nữa và xuất hiện ĐTĐ týp 2 thực sự [4], [7].
Tình trạng đề kháng insulin khơng chỉ gây nên những rối loạn chuyển hóa mà
nó cịn liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý tim mạch khác như: tăng
huyết áp, béo phì, giảm tiêu huyết, rối loạn tế bào nội mạc…Tất cả các yếu tố này
xâu chuỗi một cách hệ thống lại với cái tên “Hội chứng đề kháng insulin” hay “Hội
chứng chuyển hóa”. Tất cả yếu tố trong hội chứng này đều là những yếu tố nguy cơ
với bệnh lý tim mạch một cách độc lập. Nó có thể phát triển từ 20 – 30 năm trước khi
khởi phát ĐTĐ týp 2 thực sự [3].
ĐTĐ thường tiến triển âm thầm trải qua nhiều giai đoạn [10]. Khi đã xuất hiện thì
thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm. ĐTĐ gồm 5 giai đoạn:
- Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
- Tăng tiết insulin
- Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
- Giảm tiết insulin
- ĐTĐ týp 2
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
1.2.1. Một số nghiên cứu ngồi nước
Anju Gautam và cs (2014) tiến hành một điều tra cắt ngang trên 244 bệnh nhân

ĐTĐ (52,5% nữ) cho thấy, 18% đối tượng khơng biết chữ, 24,6% đến từ nơng thơn,
9,8% có hút thuốc lá, 16% uống rượu, 17,6% không hoạt động thể lực. NC cịn cho
biết điểm trung bình cho kiến thức, thái độ, thực hành tương ứng 81, 40 và 41. Trong
tất cả các đối tượng 12,3% có kiến thức đúng; 12,8% có thái độ đúng và 16% có thực
hành đúng. Nữ có kiến thức (53,3%) và thái độ thực hành (59,0%) cao hơn nam
(p>0,05) [20].
Gul N. NC trên 100 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tuổi trung bình 50±5 năm với tỉ lệ
nam nữ là 1:3. NC cho thấy nhận thức của bệnh nhân về bệnh ĐTĐ còn thấp. 33,5%
biết kiểm sốt đường máu; 69% biết trả lời chính xác các yếu nguy cơ; 39% biết biến
chứng bệnh. 61% thường xuyên kiểm tra đường huyết nhưng chỉ số ít trong đó biết


đường máu mục tiêu. Chỉ có 1/6 bệnh nhân trả lời chính xác câu hỏi liên quan đến
dinh dưỡng. 92% trả lời huyết áp cao là yếu tố nguy cơ; 70% trả lời hút thuốc lá;
76% trả lời lối sống ít vận động; 66% trả lời trọng lượng cơ thể tăng; 42% trả lời tăng
lipid máu. Nhận thức về biến chứng thận và mắt khá thấp. Các bác sĩ là nguồn cung
cấp thơng tin chính cho bệnh nhân [27].
1.2.2. Một số nghiên cứu trong nước
Một NC được tiến hành trên 232 (138 nam và 94 nữ) bệnh nhân ĐTĐ type 2
đến khám lần đầu tại trung tâm y tế dự phịng tỉnh Thái Bình cho thấy, 43,1% có độ
tuổi ≥ 60 tuổi, 53,9% lao động chân tay. 44,8% có hiểu biết kiến thức chung về bệnh,
nữ chiếm 47,9% cao hơn so với nam giới (42,8%) với p>0,05. Trong đó, kiến thức
đúng về phòng bệnh 65,1%; về biểu hiện của bệnh 55,1%; về các đối tượng nguy cơ
53,0%. Kiến thức đúng về biến chứng, điều trị bệnh chiếm tỉ lệ tương đối thấp
(24,6% và 19,8%). Nhu cầu chăm sóc của đối tượng nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao: kiểm
tra sức khỏe định kỳ (94,8%); cung cấp thông tin bệnh (93,1%); hướng dẫn điều trị
(81,9%); được hướng dẫn bài tập thể dục hợp lý và được tham gia câu lạc bộ phòng
chống bệnh chiếm tỉ lệ 65,5%-72,4% [1].
1.3. VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Dĩ An là một thị xã của tỉnh Bình Dương, diên tích 60,1 km 2, dân số 37500

người, tiếp giáp với 2 thành phố là Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời là
cửa ngõ quan trọng để đi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc Việt
Nam. Ngày 23 tháng 7 năm 1999, Dĩ An được tái lập theo Nghị định 58/1999/NĐ-CP
của Chính phủ và được nâng lên cấp Thị xã theo Nghị quyết 04/NQ-CP của Chính phủ
ngày 13 tháng 1 năm 2011. Thị xã Dĩ An hiện đang là đô thị loại II. Các tuyến đường
quan trọng đi qua Dĩ An như Quốc lộ 1, Quốc lộ 52 và tuyến đường sắt Bắc - Nam,
các ga xe lửa quan trọng là ga Dĩ An và ga Sóng Thần. Trong tương lai sẽ có một
tuyến đường sắt xuất phát từ ga Sóng Thần đi Mỹ Tho để chuyên chở hàng hóa, trái
cây từ các tỉnh miền Tây Nam Bộ về các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Đường Mỹ Phước
đến Tân Vạn đang được hoàn thiện cũng là con đường huyết mạch của Dĩ An đi về
trung tâm tỉnh Bình Dương và Quốc lộ 1A. Thị xã Dĩ An có 7 phường, gồm: An Bình,
Bình An, Bình Thắng, Dĩ An, Đơng Hịa, Tân Bình, Tân Đơng Hiệp và 7 trạm Y tế của
phường, một bệnh viện, khám trung bình mỗi ngày 500 bênh[16],


Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân đã
được chẩn đoán ĐTĐ týp2 đang điều trị tại ngoại trú khoa hồi sức cấp cứu – khám
bệnh trung tâm y tế Dĩ An năm 2017
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ kèm một số bệnh sau: tâm thần, tai biến mạch
máu não, câm điếc, sa sút trí tuệ, không biết chữ.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01 đến 30 tháng 8 năm 2017.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám ngoại trú khoa cấp cứu – khám
bệnh trung tâm y tế Dĩ An năm 2017
2.4. CỠ MẪU
Lấy mẫu thuận tiện.
2.5. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Chọn tất cả bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang điều trị tại phòng khám ngoại trú khoa
cấp cứu – khám bệnh trung tâm y tế Dĩ An năm 2017


2.6. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu
TT
A
1

Tên biến số

Định nghĩa

Phân

PP thu

loại

thập


ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giới

Là giới tính của đối tượng nghiên
cứu gồm 02 giá trị:
- Nam

Biến

Phát

nhị

vấn

phân

- Nữ
2

Tuổi của ĐTNC nghiên cứu, tính
Tuổi

theo năm dương lịch cho đến thời
điểm phỏng vấn.
Tuổi được chia thành 04 nhóm:

3
Nhóm tuổi


- <40, 40-< 60 tuổi
- 60 tuổi -< 80, ≥ 80

Liên

Phát

tục

vấn

Thứ

Phát

hạng

vấn

Là nghề nghiệp mang lại thu nhập

4

chính cho người được phỏng vấn,
gồm 03 giá trị:
Nghề nghiệp

- Lao động trí óc
- Lao động chân tay


Danh

Phát

mục

vấn

- Khơng lao động (nội trợ, thất
nghiệp, hưu trí)
Tính theo cấp học, gồm 03 giá trị:

5
Trình độ

- Tiểu học

Thứ

Phát

học vấn

- Trung học cơ sở

hạng

vấn

- Trung học phổ thông trở lên



7

Thời gian phát Thời gian phát hiện bệnh là
hiện bệnh ĐTĐ
khoảng thời gian kể từ khi được
chẩn ĐTĐ cho đến khi tiến hành
lấy mẫu. Chia thời gian phát hiện
bệnh thành 3 nhóm:
- Nhóm < 5 năm

Biến
danh
mục

Phát
vấn

- Nhóm 5 – 10 năm
- Nhóm > 10 năm
8

Tiền

sử

gia Có 02 giá trị:

đình mắc bệnh - Có

9

ĐTĐ

- Khơng

Thói quen tập
thể dục mỗi
ngày 30-60
phút

Có 03 giá trị:
- Ít hơn

Nhị

Phát

phân

vấn

Danh

Phát

mục

vấn


- Nhiều hơn
- Khoảng thời gian đó

10

B
11

12

13

Thói quen ăn
rau, quả mỗi
ngày

Có 02 giá trị:

Nhị phân Phát

- Có
Khơng

vấn

KIẾN THỨC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở ĐTNC
Hiểu biết về tiêu Có 03 giá trị:
chuẩn chẩn đốn - Có
bệnh
- Khơng

- Có nhưng khơng rõ ràng
Hiểu biết về đối Có 03 giá trị:
tượng nguy cơ - Có
gây bệnh
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Hiểu biết về Có 03 giá trị:
biểu hiện bệnh - Có
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng

Danh

Phát

mục

vấn

Danh

Phát

mục

vấn

Danh

Phát


mục

vấn


14

15

16

17

C
18

19

20

21

D
22

Hiểu biết về Có 03 giá trị:
Danh
Phát
biến chứng bệnh - Có

mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Hiểu biết về Có 03 giá trị:
Danh
Phát
cách phịng bệnh - Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Hiểu biết về điều Có 03 giá trị:
Danh
Phát
trị bệnh
- Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Hiểu biết về chế Có 03 giá trị:
Danh
Phát
độ ăn kiêng
- Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng không rõ ràng

TƯ VẤN CỦA THẦY THUỐC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tư vấn về Có 03 giá trị:
Danh
Phát
tình hình bệnh - Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Tư vấn về Có 03 giá trị:
Danh
Phát
phịng bệnh
- Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Hướng dẫn sử Có 03 giá trị:
Danh
Phát
dụng thuốc
- Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng khơng rõ ràng
Tư vấn về kết Có 03 giá trị:
Danh
Phát

quả điều trị
- Có
mục
vấn
- Khơng
- Có nhưng không rõ ràng
THÁI ĐỘ, HÀNH VI Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tuân thủ theo Có 03 giá trị:
tư vấn của thầy - Có
thuốc
- Khơng
- Khơng tuyệt đối

Danh

Phát

mục

vấn


23

24

E
25

26


27

Điều trị bệnh Có 03 giá trị:
Danh
Phát
theo đơn của - Có
thầy thuốc
mục
vấn
- Khơng
- Khơng tuyệt đối
Tự ý thêm Có 02 giá trị:
Nhị
Phát
thuốc ngồi tư - Có
vấn của thầy
phân vấn
Khơng
thuốc
NHU CẦU CHĂM SÓC Y TẾ CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nhu cầu cung Có 02 giá trị:
cấp thơng tin - Có
bệnh
- Khơng
Nhu cầu hướng Có 02 giá trị:
dẫn các bài tập
thể dục hợp lý - Có
- Khơng
Nhu cầu tư vấn Có 02 giá trị:

dinh dưỡng
- Có
- Khơng

28

Nhu cầu điều Có 02 giá trị:
trị ở phịng 1.

khám chun
2.
Khơng
khoa ĐTĐ

Nhị

Phát

phân

vấn

Nhị

Phát

phân

vấn


Nhị

Phát

phân

vấn

Nhị

Phát

phân

vấn

2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Chỉ số khối cơ thể và vịng bụng
Đánh giá béo phì: Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá béo phì của WHO năm 2000
dành cho người trưởng thành châu Á và châu Âu. Đối với người châu Á trưởng thành
2

2

BMI không tăng khi BMI < 23 kg/m và tăng khi BMI ≥ 23 kg/m . Đối với người
2

châu Âu trưởng thành BMI không tăng khi BMI < 25 kg/m và tăng khi BMI ≥ 25
2


kg/m [28]. Tiêu chuẩn chẩn đốn béo phì dạng nam của Liên đồn ĐTĐ quốc tế
IDF 2005 đối với chỉ số vòng bụng. Một người được chẩn đốn béo phì dạng nam
khi số đo vòng bụng của nam ≥ 90 cm và nữ ≥ 80 cm đối với người Nam Á và số đo
vòng bụng của nam ≥ 102 cm và nữ ≥ 88 cm đối với người châu Âu [29].
2.5. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU


2.5.1. Thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách phát phiếu thu thập số liệu cho đối tượng nghiên
cứu là bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang điều trị tại phòng khám ngoại trú khoa cấp cứu –
khám bệnh trung tâm y tế Dĩ An năm 2017, hướng dẫn đối tượng tự điền vào phiếu
, sau đó hẹn nhận lại phiếu sau lần tái khám tiếp theo.
2.5.2. Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc.
2.5.3. Kiểm soát sai lệch thong tin
- Liệt kê và định nghĩa từng biến số cụ thể, đầy đủ và rõ ràng.
- Xây dựng bộ câu hỏi phát vấn phù hợp sát với mục tiêu nghiên cứu.
- Lựa chọn những người có kinh nghiệm trong phát vấn, trước khi điều tra, tiến
hành hội ý thống nhất các kỹ thuật phát vấn.
- Thu thập đầy đủ các thông tin trong bộ câu hỏi.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các thơng tin, những phiếu khơng đảm bảo u cầu thì
tiến hành phát vấn lại hoặc loại bỏ và phát vấn đối tuợng mới để bổ sung.
2.6. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU
- Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu được ghi chép các dữ kiện bằng một phiếu
điều tra có mã số riêng cho từng đối tượng.
- Thu thập các thông tin vào phiếu nghiên cứu.
- Mẫu được lấy liên tục theo số lượng bệnh nhân đến khám cho đến khi đủ đối
tượng.
- Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích kết quả.
2.7. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

- Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và nhập bằng phần mềm SPSS
20.0.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thông kê y học ứng dụng phần mềm SPSS 20.0
để phân tích.


- Các thuật toán được sử dụng [14], [17].
+ Các tỷ lệ được trình bày dưới dạng phần trăm (%) và kiểm định sự
khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test chi bình phương (  2 ), hiệu chỉnh test theo


Fisher s khi có một giá trị tần suất < 5.
+ Giá trị các chỉ số tuân theo phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn. Biểu thị các đặc tính định lượng bằng giá trị
trung bình cộng và độ lệch chuẩn SD.
+ Kiểm định sự khác biệt giữa các giátrị trung bình bằng T test. Có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
- Đề tài được tiến hành sau khi được sự đồng ý của Sở Y tế Bình Dương
- Tất cả các bệnh nhân đến khám đều được chẩn đoán và điều trị theo đúng quy
định của Bộ Y tế.
- Các đối tượng khi tham gia vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục
đích và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Chỉ tiến hành nghiên cứu trên những bệnh nhân tự nguyện tham gia.
- Các thơng tin về gia đình và bệnh của bệnh nhân đều được giữ bí mật.
- Các số liệu thu thập đầy đủ, chính xác, trung thực và duy nhất chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu khoa học.




Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phân bố giới ở đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới ở đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Nữ chiếm 71,7 %, nữ gấp 1,283 lần nam với đô tin cậy 95%
Phân bố tuổi ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố tuổi
Độ tuổi

n

%

< 40 tuổi

5

8,3

40-60 tuổi

16

26,7

61 – 79 tuổi


36

60

≥ 80 tuổi

3

5

Tổng

60

100

Nhận xét: Trong nghiên cứu này nhóm bệnh nhân trong độ tuổi 61 – 69 tuổi chiếm
60%, trên 80 tuổi chỉ có 3 bệnh nhân chiếm 5%.


×