Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đánh giá công tác dồn điền, đổi thửa trên địa bàn thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa giai đoạn 2013 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN PHỤNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH
HOÁ GIAI ĐOẠN 2013 -2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - Năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN PHỤNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH
HOÁ
GIAI ĐOẠN 2013
-2017
Ngành: Quản lý đất
đai
Mã số: 8. 85. 01.
03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn
Vũ Văn Phụng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những
tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.

Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thà nh cảm
ơn các thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS
Phan Đình Binh, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn
tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình
của các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh, chị, các đồng chí
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Trạm Bảo vệ
thực vật và Uỷ ban nhân dân các xã, phường đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian và
cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn
Vũ Văn Phụng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài ........................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp .................................. 3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 3
1.1.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 4
1.1.3. Mục đích.................................................................................................... 5
1.1.4. Vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ......................................... 5
1.2. Tình hình dồn điền đổi thửa trên thế giới và Việt Nam................................... 7
1.2.1. Tình hình dồn điền đổi thửa trên thế giới.................................................. 7
1.2.2. Tình hình dồn điền đổi thửa ở Việt Nam .................................................. 9
1.3. Thực trạng dồn đổi ruộng đất ở tỉnh Thanh Hoá ........................................... 16
1.3.1. Chủ trương của Đảng .............................................................................. 16
1.3.2. Chủ trương DĐĐT của tỉnh Thanh Hóa.................................................. 18
1.3.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện Dồn điền đổi thửa và kết quả đạt được....... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 23
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn ............................... 23
2.3.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ................................ 23



4

2.3.3. Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn ........................................................................................................ 23
2.3.4. Đánh giá tác động của công tác DĐĐT đất nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn đến việc sản xuất của nông hộ ................................................. 23
2.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp sau dồn điền đổi thửa............................................................................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 24
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 24
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...................... 25
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn ........................................ 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm
Sơn.... 36
3.2. Tình hình sử dụng đất đai tại thị xã Bỉm Sơn ................................................ 36
3.3. Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa ở thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 20132017........ 39
3.3.1. Mục đích, nguyên tắc và quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa ............. 39
3.3.2 Kết quả dồn điền đổi thửa ở thị xã Bỉm Sơn ............................................ 45
3.4. Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân .............................................................................................. 50
3.4.1. Tác động của dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý và sử dụng
đất nông nghiệp. ............................................................................................... 50
3.4.2. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến cơ cấu cây trồng, vật nuôi và
quy mô sản xuất của 2 xã điều tra ..................................................................... 52

3.4.3. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của 2 xã Quang Trung và Hà Lan ......................................................... 54
3.4.4. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến các vấn đề khác .......................... 59
3.4.5. Nhận xét chung về tác dộng của công tác dồn điền đổi thửa đến phát
triển nông nghiệp của 2 xã điều tra ................................................................... 62


5

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau công
tác dồn điền đổi thửa............................................................................................. 64
3.5.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................... 64
3.5.2. Giải pháp về tổ chức................................................................................ 65
3.5.3. Giải pháp về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp .................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 67
1. Kết luận ............................................................................................................. 67
2. Kiến nghị........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải BCĐ

: Ban chỉ đạo CHN


:

Cây hàng năm CLN

:

Cây lâu năm
CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DĐRĐ

: Dồn đổi ruộng đất

DT

: Diện tích

GO

: Giá trị sản xuất

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp


IC

: Chi phí trung gian

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

KHTS

: Khấu hao tài sản

LX

: Lúa xuân

LM

: Lúa mùa

MI

: Thu nhập hỗn hợp

NN

: Nông nghiệp

NTTS


: Nuôi trồng thuỷ sản

QH

: Quy hoạch

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

SL

: Sản lượng

VA

: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%) .................................... 10
Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước .......................... 11
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH......................... 11
Bảng 1.4. Tình hình dồn điền đổi thửa ở một số địa phương ................................... 15
Bảng 3.1. Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn ....................................................... 29
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm................................................. 32
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về dân số qua các năm .......................................................... 33
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017 ................................... 37
Bảng 3.5. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn trước và sau dồn
điền đổi thửa ............................................................................................ 45
Bảng 3.6. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2017 ....................................... 47
Bảng 3.7. Kết quả dồn điền đổi thửa ở 2 xã điều tra................................................. 48
Bảng 3.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2013- 2017 thị xã Bỉm Sơn ........... 51
Bảng 3.9. Số lượng trang trại trước và sau DĐĐT tại 2 xã điều tra ......................... 53
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất trên 1 ha đất nông
nghiệp trước và sau dồn điền đổi thửa của xã Quang Trung ................... 54
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất trên 1 ha đất nông
nghiệp trước và sau dồn điền đổi thửa của xã Hà Lan............................. 55
Bảng 3.12. Diện tích đất giao thông, thủy lợi trước và sau dồn điền đổi thửa
tại xã Hà Lan và xã Quang Trung ............................................................ 59
Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn điền đổi thửa tại xã Hà Lan
và xã Quang Trung................................................................................... 61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng tại thị xã Bỉm Sơn ........................ 38

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa tại thị xã Bỉm Sơn .............. 42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản, là nguồn lực vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Trong sản
xuất đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được. Đối với Việt
Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ phận nhân dân dựa vào
sản xuất nông nghiệp.
Thời gian qua trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Đảng
và nhà nước ta luôn có những chính sách mới về đất đai nhằm thúc đẩy nền nông
nghiệp phát triển, điển hình là luật Đất đai năm 1993, theo đó đất đai được giao đến
tận tay người nông dân. Với chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay đổi
mối quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân thực sự trở thành người chủ
mảnh đất của mình, đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp.
Nhưng thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo Nghị định 64-CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ, chúng ta đã thực hiện phương châm công bằng, ruộng tốt
cũng như xấu, xa cũng như gần đều được chia đều tính trên nhân khẩu nông nghiệp,
dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán, manh mún không đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền nông nghiệp thời kỳ đổi mới.
Ở Bỉm Sơn, tình trạng manh mún ruộng đất diễn ra ở hầu hết 2 xã, và 3
phường trong toàn Thị xã, thống kê cho thấy mỗi hộ sản xuất nông nghiệp năm
1993 với cách chia ruộng có tốt, có xấu, có xa, có gần nên trên địa bàn Thị xã bình
quân 9 - 16 thửa ruộng/hộ. Để giải quyết tình trạng manh mún ruộng đất năm 1998.
Thực hiện chỉ thị 13 CT/TU ngày 03/9/1998 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ “về cuộc
vận động thực hiện dồn điền đổi thửa tạo điều kiện cho hộ nông dân phát triển sản
xuất nông nghiệp”, Kế hoạch số 12/KH-UB ngày 29/01/1999 của UBND tỉnh Bỉm
Sơn về dồn điền đổi thửa tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hoá

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn; Chỉ thị số 02CT/TU ngày 10/3/2006 của Ban Thường vụ Thị uỷ Bỉm Sơn về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo Cuộc vận động thực hiền dồn điền đổi thửa tạo điều kiện cho hộ nông
dân phát triển sản xuất nông nghiệp; Kế hoạch số 854/KH-UBND ngày 27/6/2013
Kế hoạch thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn năm 2013.


2

Quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa đã được nhiều tỉnh thực hiện và nhiều
đơn vị đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên, mức độ thành công ở mỗi địa phương rất
khác biệt về cách tổ chức, thời gian và kết quả đạt được. Theo đánh giá kết quả dồn
điền đổi thửa đã có tác động tích cực đối với sản xuất nông nghiệp, gia tăng năng
suất, sản lượng nông sản, thúc đẩy quá trình hình thành các vùng sản xuất nông sản
hàng hoá tập trung chuyển canh, tạo điều kiện để thúc đẩy cơ giới hoá trong sản
xuất nông nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu
của quá trình xây dựng và phát triển trong giai đoạn tới vẫn đang còn nhiều vấn đề
cần phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ hơn, trong đó có cả vấn đề quản lý nhà
nước về đất đai.
Từ những thực tế trên, đề tài luận văn: "Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2013 - 2017" được chọn
làm nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn.
- Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn giai đoạn 2013-2017.

- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, từ đó đề xuất các giải

pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh, hoàn thiện quá trình chính sách dồn điền đổi
thửa trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình
dồn điền đổi thửa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp góp phần tích
cực cho việc thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc nghiên cứu đề tài và thực tiễn đề xuất các
giải pháp giúp hộ nông dân có hướng đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng hàng hóa, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành các mô hình sản xuất hàng hóa trên
cơ sở tích tụ ruộng đất nông nghiệp.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Dồn điền đổi thửa (Group of land) là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng
nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với chia các mảnh ruộng to thành các mảnh
ruộng nhỏ (TS. Đào Thế Anh, 2004).
Hay hiểu theo cách khác thì dồn điền đổi thửa là việc chuyển đổi ruộng đất từ
ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn giữa các hộ nông dân, tập trung ruộng đất để đưa nền
nông nghiệp vốn manh mún, nhỏ le sang phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa có
quy mô lớn hơn, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Có
hai cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào,
Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn. Hai là thực hiện các biện
pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch

có chủ định. Theo cách này các địa phương đều xác định là dồn điền đổi thửa se
không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng đất đã được quy định
trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quá trình này có thể làm thay đổi khả
năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay
đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau (TS. Đào thế Anh, 2004).
Bản chất của dồn điền đổi thửa là quá trình dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô
thửa lớn, sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán
ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng,
nâng cao hệ số sử dụng đất, đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất
hàng hóa, phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn (Lã Văn Lý, 2007).
Như vậy, dồn điền đổi thửa là việc dồn các thửa nhỏ thành thửa ruộng lớn để
khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
cho các hộ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp.


4

1.1.2. Nguyên nhân
Sau khi thực hiện giao đất nông nghiệp ổn định cho hộ gia đình, cá nhân sản
xuất nông nghiệp theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, sản xuất
nông nghiệp đã đạt được những kết quả khả quan, tăng trưởng trong nông nghiệp
được giữ vững, xuất hiện nhiều mô hình trang trại, có sự chuyển dịch tích cực trong
cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, ... Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ
nhiều tồn tại, hạn chế: sản xuất nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch, chưa có vùng sản xuất
chuyên canh quy mô lớn, hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng còn chưa đáp ứng
được yêu cầu sản xuất, năng suất và hiệu quả sản xuất chưa cao do tình trạng đất đai
manh mún, nhiều thửa đất có diện tích nhỏ/1 hộ.
Để tạo điều kiện đưa cơ gới hóa và khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp dần thay thế sức lao động nặng nhọc của người dân bằng máy làm đất, máy

gieo cấy, máy gặt đập liên hợp, ... Đồng thời để tranh thủ nguồn vốn của cấp trên
đầu tư cho xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và phục vụ trực tiếp trong sản
xuất nông nghiệp. Vì vậy đòi hỏi phải quy hoạch giao thông nội đồng, thủy lợi tưới
tiêu phải đảm bảo thuận tiện. Trong đó phải đặc biệt quan tâm đến việc DĐĐT từ
nhiều ô thửa nhỏ thành một ô thửa lớn, góp phần tăng năng xuất, giảm chi phí mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, sinh
thái và bền vững.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đang là một chủ
trương lớn nhằm hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị
trường và điều kiện sinh thái từng vùng, góp phần tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam
trong thời toàn cầu hóa thị trường.
Để vươn tới nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đủ sức cạnh tranh trong
tương lai thì cần phải loại bỏ dần tư tưởng sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ. Công tác dồn
điền đổi thửa rất quan trọng, tạo bước đệm để nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp,
tạo ra những sản phẩm hàng hóa chất lượng, khai thác hết tiềm năng đất đai của mỗi
địa phương.


5

1.1.3. Mục đích
Khắc phục tình trạng manh mún và phân tán ruộng đất, tạo điều kiện quy
hoạch vùng sản xuất tập trung, để thuận tiện cho việc áp dụng các tiến bộ KHKT.
Thực hiện cơ giới hóa trong nông nghiệp, giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả lao
động, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động trong
nông nghiệp sang sản xuất ngành nghề, tăng thu nhập cho người dân.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, cơ giới hóa vào đồng ruộng, tạo nguồn
lực thực hiện xây dựng Nông thôn mới, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.

1.1.4. Vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Việt Nam, từ một nước nhập khẩu lương thực, thực phẩm là chủ yếu, một
nước nghèo nàn và lạc hậu đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới
về một số mặt hàng như: Gạo, chè, cà phê, hạt tiêu và thủy sản, ... thu nhập và đời
sống người dân luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể đặc biệt là ở
nông thôn. Đóng góp vào thành quả to lớn đó không thể không kể đến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong quá trình đổi mới vừa
qua. Một trong số đó là chủ trương “dồn điền đổi thửa” trong nông nghiệp. Đây là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là hướng đi tất yếu để đưa nền nông nghiệp
vốn nhỏ le, manh mún phát triển theo hướng hàng hóa quy mô lớn.
Việc dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ, phân tán thành những ô thửa lớn,
tập trung đã từng bước làm thay đổi cách nghĩ, cách làm, tập quán canh tác trước
đây của người nông dân. Trước đây do người dân quen canh tác trên các thửa đất
nhỏ nên hay chần chừ, do dự không muốn đầu tư thâm canh. Khi đó thửa ruộng lớn
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những chính sách khuyến nông,
khuyến ngư phù hợp của các cấp chính quyền đã làm nếp nghĩ của bà con thay đổi
theo chiều hướng tích cực của tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Dồn điền, đổi thửa trong nông nghiệp là cơ hội để quy hoạch và phát triển hệ
thống giao thông, thủy lợi, tạo điều kiện phát triển đa dạng hóa nông nghiệp.
Dồn điền, đổi thửa trong nông nghiệp khắc phục được tình trạng ruộng đất
manh mún. Vì hiện nay mỗi hộ gia đình, cá nhân có hàng chục thửa ruộng ở nhiều
xứ đồng khác nhau, nên khi thực hiện DĐĐT thì bình quân số thửa ruộng trên hộ se


6

giảm, thậm chí một hộ có thể chỉ có một thửa, diện tích trên thửa se tăng. Ruộng đất
của các hộ được tập trung về một khu vực, một xứ đồng se thuận lợi cho việc đầu
tư, thâm canh, tiết kiệm được chi phí, đi lại, vận chuyển sản phẩm khi thu hoạch.
Mặt khác, khi dồn điền, đổi thửa, số thửa giảm, ít bờ ruộng hơn, nên diện tích đất

canh tác chắc chắn se tăng hơn so với trước DĐĐT.
DĐĐT tạo tiền đề cho việc quy hoạch lại đồng ruộng, là cơ sở cho việc hoạch
định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất như: đường giao
thông nội đồng, cứng hoá hệ thống kênh mương, quy hoạch những vùng chuyên
canh, khai thác được lợi thế của từng vùng đất khác nhau.
DĐĐT thửa tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nội bộ
ngành nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, làm tiền đề cho việc hình
thành các doanh nghiệp trong nông nghiệp và có điều kiện để hình thành nhiều
trang trại, nông trại, góp phần đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, thúc đẩy phân
công lại lao động xa hội. Bởi vì hiện nay do ruộng có ô thửa nhỏ, trên một cánh
đồng các hộ canh tác những cây trồng khác nhau có thời gian sinh trưởng khác
nhau, chế độ chăm sóc thu hoạch khác nhau. Điều đó gây ảnh hưởng và hạn chế lẫn
nhau, không có loại cây trồng nào có diện tích đủ lớn dẫn đến không có khối lượng
hàng hoá lớn. Nếu thực hiện DĐĐT se khắc phục được tình trạng này.
DĐĐT thành công se tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện nay do thửa ruộng nhỏ, khâu làm đất người
nông dân chủ yếu cày bừa thủ công theo lối truyền thống bằng trâu, bò, thậm chí
nhiều nơi người dân vẫn cuốc đất bằng tay. Mặt khác khâu gieo cấy, thu hoạch phổ
biến hiện nay vẫn áp dụng phương pháp thủ công là chính, chi phí cao, mất nhiều
thời gian, năng suất lao động thấp, nông dân vẫn phải lao động cực nhọc.
Sau DĐĐT, bà con hạch toán qua một vài vụ sản xuất thấy năng suất lúa tăng
5 - 10 tạ /ha, chi phí điện nước, công lao động tiết kiệm được 10 -15 %. Thu hoạch
vụ đông, thương nhân về tận ruộng thu gom (Tổng cục Địa chính, 1998).
DĐĐT se tạo điều kiện sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá đủ lớn giúp
cho công nghiệp chế biến phát triển, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nông sản.


7


1.2. Tình hình dồn điền đổi thửa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình dồn điền đổi thửa trên thế giới
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Để khắc phục
tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta đã tiến hành dồn điển đổi thửa, tích tụ đất
đai,... để việc sử dụng đất được hiệu quả hơn.
* Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật Bản
đã ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy mô
lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ Nông nghiệp đề ra "sự nghiệp xây dựng ruộng
đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3 ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế xây
dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy móc
cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng 1 m.
Để làm được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây
dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức tạp
vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số biện
pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất...mới phát huy hiệu quả trong sử dụng
đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở Nhật Bản đã
được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình quân có 3,4 thửa /hộ, sau chuyển đổi bình
quân có khoảng 1,8 thửa /hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông nghiệp đã tăng sức
sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao động của người nông dân; việc áp dụng máy
móc vào sản xuất được thuận tiện và hiệu quả,...tạo điều kiện để phát triển nông
nghiệp hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các
yếu tố khác, việc chuyển đổi và xử lý đất nông nghiệp đã góp phần quan trọng đưa
năng suất lúa từ 3.000 kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000 kg gạo/ha/năm năm 1992
(Nguyễn Sinh Cúc, 1998).



8

* Đài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa ra. Lúc
đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc
phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được trưng thu, tịch
thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo điều kiện
ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo này đã có đến
679.000 trang trại với quy mô bình quân là 1,29 ha/trang trại. Đến năm 1991 số
trang trại đã lên đến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08 ha/trang trại.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau này đòi hỏi
phải mở rộng quy mô của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người
Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù
có thị trường nhưng ruộng đất vẫn không được tích tụ (có nhiều người tuy là chủ
đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề phi nông nghiệp). Để giải quyết tình
trạng này, năm 1983 Đài Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp trong đó
công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà
nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai, ước tính đã có trên 75% số
trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô ruộng đất sản xuất.
Ngoài ra để mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành
các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông
nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao động để
sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).
* Indonesia: Đồng bằng Java của Indonesia, ruộng đất cũng bị manh mún.
Năm 1963, số trang trại có diện tích đất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm trên 52% trong tổng
số 7,9 triệu nông hộ; trang trại có từ 0,5 đến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ có 0,4% loại
trang trại có 4 đến 5 ha. Trong khi đó, 40% số trang trại do người làm công quản lý
chứ không do chủ đất quản lý. Tình trạng này đã ảnh hưởng nhiều đến việc áp dụng

các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời đó. Ở Indonesia nói riêng và
Đông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp lực dân số trên ruộng đất nhưng ít xẩy ra
phân cực giữa các loại nông hộ, các trang trại quy mô lớn đến hàng chục ha chỉ là
cá biệt, mặc dù số nông dân không có ruộng đất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng đất


9

vẫn không tập trung được vào một số trang trại lớn mà chỉ được trao đổi giữa các
chủ nhỏ. Thậm chí, quy mô ruộng đi thuê ở tất cả các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá
ruộng đất (địa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc đầu tư thêm lao động giảm xuống,
làm thay đổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê đất.
Như vậy thị trường ruộng đất đã không vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế
(Chu Mạnh Tuấn, 2007).
* Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Âu và các nước phát triển khác: kể
từ sau cách mạng nông nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX), một loạt
các trang trại nhỏ, manh mún năng suất thấp đã bị loại thải, thay vào đó là các trang
trại quy mô vừa, năng suất lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu
nông hộ có quy mô 14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô
35 ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, đến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn
chung, tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu Âu
chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ giới hoá
nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 (Chu Mạnh Tuấn, 2007).
1.2.2. Tình hình dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp ở miền Bắc nước
ta
Manh mún đất đai nghĩa là một hộ nông dân canh tác nhiều thửa đất diện tích
nhỏ vị trí riêng le xa rời nhau (từ 3 thửa đất trở lên). Ở miền Bắc nước ta, theo con
số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu mảnh ruộng, trung bình một hộ nông dân

có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của
phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, cho nên rất nhiều nước
đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng
đang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu
manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn
thì việc giảm mức độ manh mún đất đai se tạo điều kiện để các nguồn lực này được
sử dụng có hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế se đạt được lợi ích khi
ta giảm mức độ manh mún đất đai. Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng
mang lại một số lợi ích nhỏ, trước mắt cho nông dân. Do đó ở nhiều nơi nông dân
muốn duy trì một mức độ nào đó của tình trạng này.


10

* Thực trạng manh mún ruộng đất ở đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
Muốn có được những giải pháp triệt để khắc phục tình trạng manh mún ở
ĐBSH trước hết phải nghiên cứu những đặc điểm của manh mún ruộng đất và
những nguyên nhân gây nên tình trạng này. Manh mún ruộng đất ở ĐBSH là một
hiện tượng mang tính lịch sử. Tình trạng manh mún thể hiện trên cả 2 góc độ: manh
mún về ô thửa và bình quân quy mô ruộng đất/hộ gia đình nông dân. Vào những
năm 30 của thế kỷ trước, ĐBSH đã có đến 16,0 triệu thửa ruộng to nhỏ khác nhau.
Diện tích trung bình mỗi thửa ở tỉnh Bắc Ninh lúc bấy giờ là 680 m2. Nếu tính riêng
diện tích phải giành ra làm bờ vùng, bờ thửa thì ĐBSH đã mất đi trên 3% diện tích
đất canh tác. Đến năm
1997, tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH vẫn đứng ở vị trí thứ 2 trong 7
vùng sinh thái cả nước, chỉ sau miền núi phía Bắc.
Ở đồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng đất cấp nông hộ thể
hiện ở các đặc điểm sau:
- Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp (chỉ khoảng
0,25 ha/hộ).

- Số lượng các hộ có diện tích từ 1 ha trở lên không đáng kể (chưa đầy 15%)
đa số có diện tích nhỏ hơn 0,50 ha.
- Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất đất
nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 1.1 Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%)
Loại
qu
1.
4,
H
2.
2
H
5,
3.
3
H
9,
4.
1
H
6,
5.
1
H
3,
6.
H
7.
H

8.
H

S
o
3,0
2
6,
4
3,
1
6,
1
0,

1,
4,
0,1
2,5
0,5
0,2
0,0

(Nguồn: Tổng cục Thống kê 2007)


11

Tình trạng mang mún ở ĐBSH cũng như các vùng kinh tế khác trong cả nước
tập trung chủ yếu trên các loại đất trồng cây hàng năm và mức độ manh mún thể

hiện ở 2 mặt:
Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến 400 m2,
với cây màu nhỏ hơn 100-200 m2 đặc biệt, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 – 50 m2,
tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m2 chiếm đến 5 - 10% tổng số thửa.
Số thửa/hộ: Số hộ có từ 7 đến 10 thửa là phổ biến, thậm chí có nơi lên tới 25
thửa, cá biệt có hộ có 47 thửa (Vĩnh Phúc). Về số thửa/hộ giữa các vùng cũng có sự
khác nhau. Ví dụ: ở Nam Định là 5,7 thửa, ở TP Hà Nội là 8,3 thửa, trong đó ở Hải
Dương là 11 thửa.
Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
T
T
1
2
3
4
5
6
7

Tổn
g số
Vùng
T C
sinhr á
thái
Tr 1u b1
un
Đ 0 52
ồn
D

7 53
uy
D
5 03
uy
02


51
ôn
51
Đ
ồn
0

Diện
tích
Đ Đ
ấ ấ
1 1
53 01
03 02
30 02
02 10
10 01
03 05
0
0

(Nguồn: Tổng cục Địa chính 1997)

Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cũng phản
ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 5 tỉnh thuộc vùng ĐBSH, kết quả cụ
thể được tổng hợp ở Bảng 1.3:
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH
S
Tỉ
Í
T
t
T
1 H
5
ải
,9
2 H

Diện
T

N T tích
N L Tr
h r
hỏ ớ u
i1 u6 2 7 2
81 1 01 07 12

3 ải

4 nh
N


,7
,3

74
71

19
5,

5 aNi
nh

,3
,

92
4

8,
,

01 50
01 91
05 03
2

12
22
82

8

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2003)


12

Kết quả ở Bảng 1.3 cho thấy mức độ manh mún ruộng đất thuộc một số tỉnh
đồng bằng sông Hồng rất khác nhau; ở các tỉnh đông dân, diện tích đất nông nghiệp
ít thì mức độ manh mún càng cao và đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng các loại cây trồng.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún
Nguyên nhân đầu tiên, quan trọng nhất dẫn đến tình trạng manh mún ruộng
đất là sự phức tạp của địa hình đất đai ở mỗi địa phương trong ĐBSH; hầu như
trong mỗi làng, xã đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất thấp. Đây chính là hệ
quả của việc xây dựng đê điều từ rất sớm trong đồng bằng.
Nguyên nhân thứ 2: là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con cái. Ở
Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con sau khi ra ở
riêng, vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ.
Nguyên nhân thứ 3: là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô
sản xuất nhỏ le, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan đến
ruộng đất.
Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo
nguyên tắc xuất có tốt có xấu khi thực hiện Nghị định 64-CP năm 1993. Việc chia
nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần không nhỏ làm
tăng tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH. Quan điểm muốn bảo vệ sự công
bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các
địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy mới thể
hiện tính công bằng.

+ Độ phì tự nhiên của đất của các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất khác nhau nên phải chia đều
đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như: úng, hạn, chua... do
đó việc chia đều rủi ro cho các hộ là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao, đặc biệt là các khu đất gần các trục


13

đường chính hoặc trong tương lai se nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu công
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể
hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro" nếu đất đai bị chuyển mục đích
sử dụng.
* Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông
nghiệp
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, không giảm được chi
phí lao động đầu vào.
- Thửa ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít khi nghĩ đến việc đầu tư tiến bộ kỹ
thuật (TBKT) để tăng năng suất. Theo họ, đầu tư TBKT có thể giúp tăng năng suất
nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
- Thửa ruộng đã nhỏ, nhiều thửa lại phân tán làm tăng rất nhiều công thăm
đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không muốn trồng cây
hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
- Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm
nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có xu thế giảm.
- Nhiều thửa ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ ngăn,
tính trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4% - 4% đất canh tác dùng để đắp bờ
vùng, bờ thửa.
- Khó khăn trong quản lý đất và không phù hợp với sản xuất hàng hoá

1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi ruộng đất ở một số tỉnh trong nước
Việt Nam bắt đầu con đường đổi mới kinh tế của mình vào năm 1986. Mục
tiêu của chính sách đổi mới là chuyển nền kinh tế Việt Nam từ mô hình kinh tế kế
hoạch hoá, tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 là bước
ngoặt cơ bản. Nội dung chính của chính sách này là công nhận hộ nông dân là một
đơn vị kinh tế tự chủ, tự do hoá thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất cũng như
các tư liệu sản xuất khác (ngoại trừ đất đai) và giao đất sử dụng ổn định, lâu dài cho
người dân. Chính sách mới này đã dẫn đến xoá bỏ hợp tác hoá trong nông nghiệp.
Cũng theo chính sách này, nông dân được giao đất nông nghiệp trong 15 năm và ký
hợp đồng sử dụng các đầu vào, sử dụng lao động và sản phẩm mà họ sản xuất ra.


14

Các chỉ tiêu trong hợp đồng được ổn định trong 5 năm. Hơn nữa, hầu hết các tư liệu
sản xuất (máy móc, trâu bò và các công cụ khác) được coi là sở hữu tư nhân. Từ đó,
nông nghiệp Việt Nam bước vào một giai đoạn mới tương đối ổn định. Tuy nhiên,
thời gian giao đất còn quá ngắn và một số quyền sử dụng đất khác chưa được luật
pháp hoá. Điều này dẫn đến nông dân có thể ít có động cơ đầu tư dài hạn trên đất.
Luật Đất đai năm 1993 ra đời đã giải quyết được những vấn đề nêu trên. Theo Luật
Đất đai năm 1993 thì nông dân được giao đất ổn định và lâu dài. Họ được giao 5
quyền sử dụng đất gồm: Quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế
chấp. Nguyên tắc quan trọng nhất trong việc giao đất là duy trì sự công bằng. Thông
thường nhiều nơi ở miền Bắc, đất đai được chia bình quân theo định suất (hoặc bình
quân theo nhân khẩu). Những tiêu chuẩn khác cũng được xem xét khi giao đất là các
đối tượng chính sách xã hội, chất lượng đất, tình hình thuỷ lợi, khoảng cách đến thửa
ruộng và khả năng luân canh cây trồng. Đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam được
chia thành 6 hạng. Do đó, để duy trì nguyên tắc công bằng mỗi hộ thường được giao
nhiều thửa với nhiều hạng đất khác nhau, ở các cánh đồng khác nhau với chất lượng

đất khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản tạo ra tình trạng manh
mún đất đai ở Việt Nam. Nguyên nhân của manh mún đất đai do giao đất nông
nghiệp công bằng đã được nhiều cơ quan và các nhà nghiên cứu thảo luận và phân
tích những năm gần đây. Manh mún có nhiều mức độ khác nhau, ở một số vùng tình
trạng manh mún có thể nghiêm trọng hơn ở những nơi hoặc vùng khác. Theo số liệu
của Tổng cục Địa chính năm 1998, bình quân 1 hộ vùng đồng bằng sông Hồng có
khoảng 7 thửa, trong khi ở vùng núi phía Bắc con số này còn cao hơn, từ 10 – 20
thửa. Số liệu điều tra 42.167 nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho thấy sau khi giao đất năm
1993, trung bình một hộ có 7,6
thửa.
Năm 1998, Chính phủ đã đề ra chính sách khuyến khích nông dân đổi ruộng
cho nhau để tạo thành những thửa có diện tích lớn hơn. Từ đó, nhiều tỉnh đã triển
khai thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa và đã có được nhiều kết quả tốt trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai và trong sản xuất nông nghiệp, được phản ánh
tại bảng 1.4:


15

Bảng 1.4. Tình hình dồn điền đổi thửa ở một số địa phương

1.
X
ã
T
2.
X
ã
L
3.

X
ã

4
.
X
ã
5.
X
ã
Đ

Diện
tích
thửa
T S
r a
ư u

Diện
tíchb
ình
quân
T S
r a
ư u

2
5


35
60
0

2 6
1 5
5 6

5
8

8 3

22
04
0

5 12
0 05
8

2 7 7
9 7 3
6 6 ,

1 4
6 ,
3

22

07
0

2 8
1 2
7 9

1 8 4
3 2 0
7 6 ,

1 4
3 5

43
86
0

1 12
9 85
4

2 4 8
7 5 3
4 3 ,

2 4
3

23

56
0

1 6
0 4
6 3

Đ
ơ
nT
vr
ư

Bình
Tổn
q
g số

thử
S %T S
a gi r a
u ả ư u

1 3 7 1
5 8 4 2
4 6 , 8 3
1 4
9 6

(Nguồn: Tổng cục Địa chính, 1998)

Từ bảng 1.4 cho thấy: hầu hết các địa phương đã thực hiện DĐĐT với phương

án phù hợp, với mục đích chống manh mún và tạo ra những ô thửa lớn. Phần lớn
tổng số thửa đất đều giảm từ 40 - 84% so với trước dồn đổi, xã giảm nhiều nhất là
xã Xã Đại Thắng, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (cũ) giảm 83,5% so với trước dồn
đổi, xã giảm ít nhất là xã Xã Hàm Sơn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giảm
40,1% so với trước dồn đổi, bình quân số thửa sau dồn đổi còn từ 2 - 5 thửa/hộ, diện
tích bình quân/thửa sau dồn đổi đều lớn hơn 600 m2.
Theo báo cáo trên toàn quốc khoảng 700 xã ở 20 tỉnh đã và đang thực hiện
dồn điền, đổi thửa, tuy nhiên tiến trình vẫn còn rất chậm. Trên thực tế ở những vùng
này đất đai được chia lại cho các hộ nông dân với mục tiêu là giảm số thửa ruộng.
Ví dụ: Ở tỉnh Thanh Hoá số thửa ruộng đã giảm 51% trong 3 năm thực hiện chính


×