Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá quan điểm của nông hộ về sản xuất chè hữu cơ xã hóa thượng huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.02 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

BÙI VĂN PHONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ QUAN ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ VỀ SẢN XUẤT CHÈ
HỮU CƠ XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Khuyến nông

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN, 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

BÙI VĂN PHONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ QUAN ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ VỀ SẢN XUẤT CHÈ
HỮU CƠ XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành
Lớp

: Khuyến nông
: K46 - KN

Khoa


: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hữu Thọ

THÁI NGUYÊN, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Đánh giá quan
điểm của nông hộ về sản xuất chè hữu cơ xã Hóa Thượng, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Nhân dn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá
nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều
Tôi xin chân thành c đỡ nhiệt tình hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có đưin chân thành c đỡ nhiệt tình hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn, trườngThượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên,
công ty cổ phần NTEA Thái Nguyên và bà con nông dân xã Hóa Thượng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên những người đã cung cấp số liệu, tư liệu
khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.

Cu đưin g tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Bùi Văn Phong

năm 2018


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ...................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 5

2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.1. Lịch sử cây chè tại Việt Nam................................................................ 5
2.1.2. Một số khái niệm liên quan................................................................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất phát triển chè.............................................. 16
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới................................... 16
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước .................................... 25
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè
của các nước trên thế giới và của Việt Nam.................................................. 32
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 35
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 35
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 35
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36


3

3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 36
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ..................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu kinh tế được áp dụng.......................................................... 38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 39
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 41
4.1.3. Thực trạng tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất ................................... 47
4.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................... 49
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của các hộ nghiên cứu ............. 50
4.2.1. Đặc điểm nhóm hộ điều tra................................................................. 51

4.2.2. Diện tích, giống trồng chè của các hộ sản xuất chè trong vùng nghiên
cứu ............................................................................................................... 51
4.2.3. Tình hình sản xuất chè của các hộ sản xuất trong vùng nghiên cứu .... 53
4.2.4. Cách thức thu hái chè của các hộ trong vùng nghiên cứu.................... 54
4.2.5. Về thị trường tiêu thụ chè của các hộ nghiên cứu ............................... 55
4.2.6. Chi phí sản xuất đầu vào của hộ sản xuất chè của các hộ nghiên cứu.. 55
4.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu ......................... 57
4.4. Đánh giá các quan điểm của hộ sản xuất về chè hữu cơ ......................... 58
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp phát triển chè hữu cơ trên
địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 60
4.5.1. Những thuận lợi, khó khăn ................................................................. 60
4.5.2. Một số giải pháp phát triển mô hình sản xuất chè hữu cơ ................... 61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 64
5.1. Kết luận ................................................................................................. 64
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới và một số nước
trồng chè chính năm 2017............................................................. 17
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn cho phép của hàm lượng kim loại nặng trong chè ...... 20
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn hàm lượng kim loại nặng trong đất ............................ 21
Bảng 2.4: Hàm lượng tồn dư thuốc trong chè ............................................... 21
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam từ năm 2012 - 2016
..................................................................................................... 26
Bảng 4.1: Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2015 - 2017. 43

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2015 - 2017 ............ 46
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính trên địa bàn
xã Hóa Thượng năm 2017 ............................................................ 48
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Hóa Thượng qua 3 năm 2015 2017 ............................................................................................. 50
Bảng 4.5: Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra (Tổng 26 hộ) .................... 51
Bảng 4.6: Cơ cấu diện tích đất, giống trồng chè của các hộ sản xuất chè trong
vùng nghiên cứu ........................................................................... 52
Bảng 4.7: Tình hình sản xuất của hộ điều tra ................................................ 53
Bảng 4.8: Cách thu hái, tiêu thụ chè của hộ sản xuất trong vùng nghiên cứu 54
Bảng 4.9: Thị trường tiêu thụ chè của các hộ nghiên cứu ............................. 55
Bảng 4.10: Chi phí đầu vào bình quân 1 sào chè/năm của hộ sản xuất chè ... 56
Bảng 4.11: Hiệu quả sản xuất chè của hộ sản xuất tính bình quân 1 sào/năm57
Bảng 4.12: Quan điểm của hộ sản xuất về sản xuất chè hữu cơ .................... 58
Bảng 4.13: Lý do đồng ý tham gia chuyển đổi sang sản xuất chè hữu cơ của
các hộ nghiên cứu ......................................................................... 58
Bảng 4.14: Lý do không tham gia chuyển đổi sang sản xuất chè hữu cơ của
các hộ nghiên cứu ......................................................................... 59


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật


ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế

FAOSTAT

: Số liệu thống kê của Tổ chức nông
lương liên hiệp quốc tế

GO

: Tổng giá trị sản xuất

GO/TC

: Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí

HTX

: Hợp tác xã

IC

: Chi phí trung gian

ITC


: Trung tâm Thương mại Quốc tế

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SL

: Sản lượng

TC

: Tổng chi phí

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

VA/TC

: Giá trị gia tăng/tổng chi phí


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình Nông nghiệp, nông thôn, nhằm nâng cao đời sống của
nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội,
phát triển hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trường, chính sách lớn về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) ban hành nghị quyết “về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn” đã đưa ra những cơ sở khoa học và thực tiễn để
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhờ vậy sau 7 năm thực hiện nghị quyết,
cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp nước ta có sự thay đổi rõ nét, sản phẩm
sản xuất ra ngày càng nhiều và hoàn thiện hơn, đáp ứng đủ về số lượng và chất
lượng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu [17].
Cây chè và trồng chè đã gắn bó với lịch sử lâu đời của người Việt Nam.
Ngày nay, người ta coi trà là một thức uống tao nhã và mang nét văn hóa cộng
đồng cao. Uống trà cũng là một một nhu cầu, đã trở thành thói quen của nhiều
người. Chè có tác dụng chữa lành bệnh, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, kéo
dài tuổi thọ, tang hiệu quả lao động cho con người. Đặc biệt chè còn là loại
cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao.
Trong những năm qua, cây chè đã khẳng định vị trí quan trọng trong
phát triển kinh tế của Việt Nam. Chè không những là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước mà còn là
loại cây trồng mang lại thu nhập ổn định cho người sản xuất chè.
Chè (trà) là thức uống ngày càng được ưa chuộng trên thế giới vì các
giá trị dinh dưỡng có trong thành phần của búp chè (như là amino acid,
vitamin, alkaloid và polysaccharide…) được nghiên cứu là có lợi cho sức


2


khỏe. Trà còn được coi là thực phẩm chức năng có tác dụng giảm cholesterol,
chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư, hỗ trợ giảm cân…
Được thiên nhiên ưa đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên được biết
đến là vùng trồng chè trong điểm của Miền Bắc. Chè Thái Nguyên đặc biệt là
chè Tân Cương là sản phẩm nổi tiếng trong cả nước từ lâu. Toàn tỉnh hiên có
19.100 ha chè, trong đó gần 17.300 ha chè trong giai đoạn kinh doanh, đứng
thứ 2 trên cả nước, với 29 doanh nghiệp, 30 HTX, 50 làng nghề và hàng trăm
tổ hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè với trên 60 ngàn hộ nông dân trồng
chè. Chè Thái Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong nước và nước ngoài.
Trong đó thị trường nội địa chiếm 70% với sản phẩm là chè xanh, chè xanh
đặc sản.
Cây chè được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây trồng chủ lực, có lợi
thế trong nền kinh tế thị trường. Thu nhập từ cây chè cao hơn cây trồng khác,
do đó được coi là cây xóa đói giảm nghèo thậm chí còn là cây làm giàu của
người nông dân ở một số địa phương của tỉnh.
Tuy nhiên sản xuất chè hiện nay đang có những bất cập. Đó là, do
nhận thức không đầy đủ, người sản xuất chè đã và đang sử dụng thái quá
phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Chính điều đó không những không
làm tăng hiệu quả của sản xuất mà còn để lại một dư lượng lớn các chất
hóa học tồn dư trong đất; nước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện
nay, thị trường chè ở quốc tế ngày càng yêu cầu sản phẩm chè với chất
lượng ngày một cao.chè với chất lượng ngày một cao. Để đáp ứng nhu cầu
thực tiễn đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá quan điểm của nông
hộ về sản xuất chè hữu cơ xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên" để nghiên cứu với hy vọng góp phần vào việc thực hiện thành
công đề án tái cơ cấu nông nghiệp của xã.



3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá quan điểm của nông hộ về
sản xuất chè hữu cơ và đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè hữu cơ
trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lu Mục tiêu cụ thểng Hỷ, tỉnh Tchè hMục t cè hMục tiêu cụ thểng
Hỷ, tỉnh Thái Ngu
- Xác đ - Đánh giá đưHỷ, tỉnh Thái NguyviXác đ - Đánh giá đưHỷ, t
hXác đ - Đ hXác đ trên đ - Đánh giá đưHỷ
- Đánh giá được quan điểm của nông hộ về sản xuất và hiệu quả kinh tế
cây chè hữu cơ trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững
cây chè hữu cơ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Đề tài là thông tin cơ sở về quan điểm của nông hộ về sản xuất và hiệu
quả thu được từ trồng chè hữu cơ trên địa bàn.
Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là công trình khoa học dùng để
tham khảo cho lãnh đạo huyện, các sở, ban ngành thuộc tỉnh trong công tác
phát triển cây chè hữu cơ nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau,
đặc biệt nhờ sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, đề tài có ý
nghĩa sau:
- Đánh giá được quan điểm của nông hộ về sản xuất chè hữu cơ và hiệu



4

quả kinh tế cây chè hữu cơ trên địa bàn xã trong giai đoạn 2015 - 2017. Qua
việc sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu về hiệu quả kinh
tế cây chè để minh họa về những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt
động phát triển cây chè hữu cơ trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và
nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè hữu cơ với mục tiêu đưa cây chè hữu cơ
vào công tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm bảo tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững của địa phương.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đề tài, dự án phát triển
mô hình sản xuất chè hữu cơ tại địa phương khác.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lịch sử cây chè tại Việt Nam
2.1.1.1. V.1.1. cây chè tại Việt Nam
m
Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây
chè vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sông Hồng và cây chè rừng ở miền núi
phía bắc. Cây chè Suối Giàng trong sách "Vân Đài loại ngữ" [Lê Quý Đôn,
1773] có ghi trong mục IX, Phẩm vật như sau: "... Cây chè đã có ở mấy ngọn
núi Am Thiên, Am Giới và Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh Thanh Hoá, mọc
xanh um đầy rừng, thổ nhân hái lá chè đem về giã nát ra, phơi trong râm, khi

khô đem nấu nước uống, tính hơi hàn, uống vào mát tim phổi, giải khát, ngủ
ngon. Hoa và nhị chè càng tốt, có hương thơm tự nhiên...". Năm 1882, các
nhà thám hiểm Pháp đã khảo sát về sản xuất và buôn bán chè giữa sông Đà và
sông Mê Kông ở miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nội ngược lên cao
nguyên Mộc Châu, qua Lai Châu; đến tận Ipang, vùng Xípxoongpảnnả (Vân
Nam), nơi có những cây chè đại cổ thụ. “Hàng ngày, những đoàn thồ lớn 100200 con lừa chất đầy muối và gạo khi đi và nặng chĩu chè khi về. Ipang nổi
tiếng về chất lượng chè đạt mức ngự trà cống nộp cho Hoàng đế Trung Hoa.
Loại chè cao cấp này không bán ngoài thị trường và ai cũng cố giấu lại một
phần nhỏ, mặc dù có nguy cơ bị trừng trị nặng nề. Tôi đã trông thấy một nắm
chè loại này màu trắng ngà, bao gồm những cánh chè rất nhỏ và rất xoăn.
Vùng đất đai của Đèo Văn Trị ở Lai Châu, là hàng xóm láng giềng gần gũi
của Ipang, vùng Xíp xoongpảnnả". Sau những chuyến khảo sát rừng chè cổ ở
tỉnh Hà Giang, Việt Nam (1923) và Tây Nam Trung Quốc (1926), các nhà
khoa học Pháp và Hà Lan, đã viết"...những rừng chè, bao giờ cũng mọc bên


6

bờ các con sông lớn, như sông Dương Tử, sông Tsi Kiang ở Trung Quốc,
sông Hồng ở Vân Nam và Bắc Kỳ (Việt Nam), sông Mê Kông ở VânNam,
Thái Lan và Đông Dương, sông Salouen và Irrawađi ở Vân Nam và Mianma,
sông Bramapoutrơ ở Assam. ". Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm
khoa học Liên Xô, sau những nghiên cứu về tiến hoá của cây chè, bằng phân
tích chất catésin trong chè mọc hoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân
Nam Trung Quốc và các vùng chè cổ Việt Nam (Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng
Sơn, Nghệ An...), đã viết: ... Cây chè cổ Việt Nam, tổng hợp các catêchin đơn
giản nhiều hơn cây chè Vân Nam.... Từ đó, có sơ đồ tiến hoá cây chè thế giới
như sau "Chi Camelli → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to → Chè Trung
Quốc →Chè Assam (Ấn Độ)".
Tóm lại, đến nay các nhà khoa học thế giới đã xác nhận: Cây chè xuất

hiện đầu tiên từ một vùng sinh thái hình cái quạt, giữa các ngọn đồi Naga,
Manipuri và Lushai, dọc theo đường biên giới giữa Assam và Mianma ở phía
Tây, ngang qua Trung Quốc ở phía Đông, và theo hướng Nam chạy qua các
ngọn đồi của Mianma và Thái Lan vào Việt Nam, trục Tây Đông từ kinh độ
950 đến 1200 Đông, trục Bắc Nam từ vĩ độ 290 đến 110 Bắc. [16]
2.1.1.2. Sự phát triển của cây Chè Việt Nam
Thời kỳ trước năm 1882: Từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2
loại hình: Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè đồng bằng
sông Hồng ở Hà Đông, chè đồi ở Nghệ An. Chè rừng vùng núi, uống chè
mạn, lên men một nửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà ...
Thời kỳ 1882 - 1945: Ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè
công nghiệp; chè đen công nghệ truyền thống OTD và chè xanh sao chảo
Trung Quốc. Bắt đầu phát triển những đồn điền chè lớn tư bản Pháp với thiết
bị công nghệ hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chè xanh tại hộ gia đình
và tiểu doanh điền. Chè đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh sang


7

thị trường Bắc Phi là chủ yếu. Diện tích chè cả nước là 13305 ha, sản lượng
6.000 tấn chè khô/năm.
Thời kỳ độc lập (1945 - nay): Sau năm 1954, Nhà nước xây dựng các
Nông trường quốc doanh và Hợp tác xã nông nghiệp trồng chè; chè đen OTD
xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu, và chè xanh xuất khẩu sang Trung
Quốc.Đến hết năm 2015, tổng diện tích chè là 108.000 ha, trong đó có 87.000
ha chè kinh doanh. Tổng số lượng chè sản xuất 1924.5 nghìn tấn, trong đó
xuất khẩu 329.7 nghìn tấn. [8]
2.1.1.3. Các vùng chè Vihà nướ
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông Nam Á, cái nôi của cây chè.
Khí hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng cây chè. Lượng nước mưa dồi

dào 1700-2000mm/năm, nhiệt độ 21-22,60C, ẩm độ không khí 80-85%. Đất
đai trồngchè gồm 2 loại phiến thạch sét và bazan màu mỡ. Chè trồng ở vĩ
tuyến B 11.5 - 22.50, chia thành 3 vùng: vùng thấp dưới 300m, vùng giữa 300
- 600m, vùng cao 600 đến trên 1000m, nên chất lượng chè rất tốt.
Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung du và Shan, làm được chè xanh
và chè đen; đặc biệt giống chè Shan miền núi có búp nhiều lông tuyết trắng,
được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngoài ra, còn những giống chè tốt làm
chè đen, chè xanh, chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,
Ấn Độ và Srilanka, Inđônêxia.
2.1.2. Một số khái niệm liên quan
2.1.2.1. Khái niái niệm liên qua
“Chè hữu cơ” là chè được sản xuất theo phương thức nông nghiệp hữu
cơ. Sản phẩm được tạo ra bằng phương pháp quản lý và sản xuất đặc biệt
trong đó không được phép sử dụng các hoá chất tổng hợp (kể cả thuốc trừ sâu,
phân bón hoá học và chất kích thích sinh trưởng) và chú trọng đến việc bảo vệ
môi trường. [18]


8

“Chè hữu cơ” là sản phẩm được trồng và chế biến theo tiêu chuẩn
nghiêm ngặt, phải đảm bảo các yêu cầu cần thiết và khắt khe về thổ nhưỡng,
nguồn nước cũng như ánh sáng… nhất là không sử dụng hóa chất độc hại để
sản xuất. Ngoài ra, thời gian sinh trưởng của cây chè là hoàn toàn tự nhiên,
không có bất kỳ sự can thiệp nào của các loại thuốc kích thích hay tăng trưởng.
“Chè hữu cơ” là loại chè đã được canh tác theo quy trình nông nghiệp
hữu cơ. Quy trình này không sử dụng các chất hóa học như phân hóa học,
thuốc trừ sâu hay thuốc trừ cỏ. Nông dân sử dụng các chất thải tự nhiên ví dụ
như phân ủ để tạo chất màu cho đất và dùng các phương pháp tự nhiên để
kiểm soát sâu bệnh và cỏ dại.

2.1.2.2. Quy trình sản xuất chè hữu cơ
Quy trình sản xuất trà (chè) hữu cơ của Công ty cổ phần Ntea Thái
Nguyên gồm 3 quy trình:
- Quy trình 1: Canh tác hữu cơ Ntea (Quản lý dịch hại tổng hợp IPM
trên cây trà)
I (Integrated - Tổng hợp); P (Pest - Dịch hại); M (Management - Quản


9

lý)
+ Cải tạo đất sạch
+ Trồng mới nâng cao sức sống của cây trà sẵn có
+ Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây vào hệ thống tưới tiêu tự động
+ Sử dụng chíp điện tử và hệ thống cảnh báo hướng gió dự báo thời tiết
điện tử
+ Kích hoạt chế phẩm vi sinh hữu cơ: EZM - USA +
NANOBIOCUSTUM + PHÂN BÓN HỮU CƠ + ỚT XẢ TỎI
- Quy trình 2: Quy trình thu hoạch
+ Chọn Thời điểm
+ Phân luồng trà


+ Hái thủ công
+ Phân loại: Lá, búp, cành
+ Chuyển về kho lạnh bảo quản chế biến
- Quy trình 3: Đóng gói sản phẩm
+ Trà truyền thống: Nhật nữ tâm trà; hộp sơn mài; hộp sơn mài độc ẩm;
hộp giấy đặc biệt; trà xanh hữu cơ cao cấp; trà xanh hữu cơ hảo hạng; trà xanh
hữu cơ thượng hạng.

+ Matcha: Bột matcha; matcha hòa tan.
+ Túi lọc:
+ Trà nước: Trà nước hữu cơ đóng túi; trà nước hữu cơ đóng chai; trà
nước hữu cơ đóng lon.
+ Mỹ phẩm: Nước hoa; xà bông; kem đánh răng; dung dịch vệ sinh phụ
nữ.
2.1.2.3. Tổ chức chứng nhận và tiêu chuẩn sản xuất chè hữu cơ trên thế giới
+ Tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ:
IFOAM (International Federartion of Organic Agriculture Movements):
Liên đoàn quốc tế về phong trào hữu cơ. IFOAM bắt đầu hình thành ở
Pháp vào ngày mùng 5 tháng 11 năm 1972 trong một hội nghị về nông
nghiệp hữu cơ của tổ chức nông dân Pháp tổ chức. Mục đích của tổ chức
mới được phản ánh trong tên gọi của nó: Liên đoàn quốc tế về phong trào nông
nghiệp hữu cơ.
IFOAM (International Federartion of Organic Agriculture Movements)
là một tổ chức nông nghiệp hữu cơ uy tín nhất hiện nay trên thế giới có mục
tiêu áp dụng nguyên tắc nông nghiệp hữu cơ trên các yếu tố sinh thái, kinh tế,
xã hội của toàn thế giới. Nhiệm vụ là dẫn dắt, đoàn kết và hỗ trợ phong trào
nông nghiệp hữu cơ.
+ Các tiêu chuẩn và quy định đảm bảo các sản phẩm chè được công
nhận là chè hữu cơ được công ty Liên kết sinh thái (Ecolink) đưa ra như sau:
1. Cấm sử dụng các loại phân bón tổng hợp vô cơ.


10

2. Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật.
3. Cấm sử dụng hoóc môn tổng hợp (thuốc kích thích).
4. Các thiết bị đã dùng trong canh tác truyền thống không được sử dụng
trong canh tác hữu cơ.

5. Các thiết bị đã dùng trong canh tác truyền thống phải rửa sạch trước
khi dùng.
6. Người nông dân phải ghi chép nguồn gốc của tất cả vật tư đầu vào.
7. Cấm sản xuất song song: Các loại cây trồng trong nương hữu cơ phải
khác với nương canh tác truyền thống.
8. Phải có vùng đệm ngăn cách ít nhất là 2m. Nếu ruộng bên cạnh dung
các thuốc bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có vùng đệm để
tránh xâm nhiễm các chất hoá học.
9. Phải trồng cây để ngăn cảnh sự ô nhiễm khi ruộng bên cạnh phun
thuốc hoá học. Cây trồng ở vùng đệm bắt buộc phải khác với cây chè canh tác
hữu cơ. Nếu có nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước thì phải có bờ đất hoặc
mương rãnh để ngăn sự ô nhiễm chảy qua.
10. Ngăn cấm việc phá rừng nguyên sinh để canh tác chè hữu cơ.
11. Phải có giai đoạn chuyển đổi tối thiểu là 24 tháng từ khi bắt đầu sản
xuất chè hữu cơ đến khi được công nhận.
12. Cấm sử dụng vật tư đầu vào chứa sản phẩm biến đổi gen.
13.Trong điều kiện cho phép, cần sử dụng hạt giống từ các nương chè
truyền thống để trồng cho các nương chè hữu cơ.
VD: Hạt chè được lấy ở các nương chè đã được cấp giấy chứng nhận
hữu cơ.
14. Cấm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để xử lý hạt giống trước khi gieo.


11

15. Phân bón hữu cơ nên bao gồm nhiều loại nguyên liệu khác nhau
như phân ủ, phân chuồng hoại mục, phân vi sinh và chất khoáng khác từ
nguồn tự nhiên.
16. Cấm dùng phân bắc (phân người).
17. Chỉ sử dụng phân gia cầm khi chăn thả tự nhiên.

18. Phải có các biện pháp ngăn ngừa xói mòn đất bề mặt và tình trạng
nhiễm mặn.
19. Dụng cụ vận chuyển, đựng chè phải sạch và mới.
20. Kho sử dụng chứa sản phẩm phải đảm bảo vệ sinh.
21. Có thể sử dụng thuốc trừ sâu sinh học đã được phép lưu hành.
22. Không được phép sử dụng các loại thuốc trừ sâu cấm sử dụng trong
kho chứa nông sản.
23. Cấm đốt cành cây và rơm rạ, trừ trường hợp đối với kiểu di canh
đất dốc.
24. Được phép sử dụng các chế phẩm thực vật đã phê chuẩn như: Các
thuốc thảo mộc tự chế từ lá cơi, rễ xoan, tỏi, ớt… để phòng trừ sâu bệnh.
Các tiêu chuẩn được áp dụng trong suốt quá trình sản xuất, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm. [5]
2.1.2.4. Khái nichuẩn được
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
sản phẩm?
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:
- Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản.


12

- Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, công nghiệp chế tạo (công
nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), xây dựng.
- Khu vực ba của nền kinh tế, hay khu vực dịch vụ. [9]
2.1.2.5. Khái nich vụtps://
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh

doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung
gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ sản phẩm được
quản lý bằng các hình thức khác nhau. [15]
2.1.2.6. Vai trò của cây chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó có vai
trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con
người. Sản phẩm chè có rất nhiều tác dụng như kích thích thần kinh làm cho
tinh thần minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm
việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Sản phẩm chè không chỉ phục vụ trong nước mà còn là mặt hàng xuất
khẩu đóng góp nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế nước ta. Cây chè đem lại
nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân, cải thiện đời sống kinh tế,văn
hóa, xã hội và tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
Chè là cây trồng sinh trưởng tốt ở Trung Du và Miền Núi, loại cây
trồng này ngoài việc giúp người dân nâng cao thu nhập còn giúp cải tạo môi
trường, phủ xanh, chống xói mòn đất.
Như vậy, việc phát triển cây chè hoàn toàn phù hợp với các vùng Trung
Du và Miền Núi phía Bắc. Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết vấn đề
việc làm cho khu vực nông thôn hiện nay.


13

2.1.2.7. Vai trò cệc phát triển cây chè hoàn toàn phù
Sản phẩm chè đã và đang là nhu cầu phổ biến của nhiều quốc gia trên
thế giới, nhiều quốc gia sử dụng chè sau chế biến như là một nhu cầu thiết
yếu. Điều đó đã được khẳng định ở thị trường tiêu thụ chè đen ở Liên Xô

trước đây cũng như là các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Irac, Ấn
Độ…
Trong quá trình phát triển, cây chè đã tự khẳng định được vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm chè không chỉ là nguồn hàng hóa
phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn.
Sản xuất tiêu thụ chè góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết lao động việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người nông dân, khai
thác hiệu quả sức lao động hộ nông dân.
Phát triển sản xuất chè ở Trung Du và Miền Núi góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế xói mòn, cải tạo
đất, tăng độ phì, góp phần bảo vệ phát triển một nền nông nghiệp bền vững .
Sản xuất, tiêu thụ chè mang lại thu nhập cao hơn các loại cây trồng
khác. Phát triển sản xuất, tiêu thụ chè tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, hội nhập. Việc xuất khẩu chè dưới dạng chè thành phẩm như chè
đen, chè vàng, chè xanh chất lượng cao cho phép các quốc gia sản xuất, tiêu
thụ chè có điều kiện trao đổi hàng hóa, chuyển giao công nghệ với các quốc
gia đối tác.
2.1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ chè
Cây chè có yêu cầu khá cao trong sản xuất từ khâu trồng, chăm sóc, thu
hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì vậy, muốn có sản phẩm chè chất lượng
cần phải chú ý từng khâu sản xuất, loại bỏ các phương thức sản xuất lạc hậu.
Cần phải thực hiện sản xuất theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng


14

suất, chất lượng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống người
dân trồng chè. Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè :
Nhân tố tự nhiên

- Đất đai và địa hình: Đất đai là nhân tố quyết định đến sản lượng và
phẩm chất cây chè. Cây chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc lắm, nhưng để
cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng chè có yêu cầu
sau: đất nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp cho chè phát
triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất 80cm, mực nước ngầm phải
dưới 1m thì hệ rễ mới phát triển bình thường.
Địa hình có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng chè,
Chè trồng ở trên núi cao có hương thơm, mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng
thấp và đồng bằng.
- Điều kiện khí hậu: Bao gồm 3 yếu tố rõ rệt nhất là nhiệt độ, ánh sáng
và độ ẩm
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ chi phối sự sinh trưởng của búp chè và quyết định
thời gian thu hoạch búp trong chu kỳ một năm. Nhiệt độ bình quân thích hợp
cho chè là 15 - 25oC, tổng nhiệt độ hàng năm là 8000oC. Nếu nhiệt độ quá
thấp hoặc quá cao đều làm giảm việc tích lũy vitamin.
+ Độ ẩm: Chè là cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp và lá non nên cần
nhiều nước. Độ ẩm thích hợp cho cây chè phát triển là 80 - 85%. Thiếu nước
thì sức sinh trưởng của búp kém, lá trở nên dày và cứng, hình thành nhiều búp
mù, phẩm chất kém. Yêu cầu tổng lượng mưa trong 1 năm của chè khoảng
1.500 mm và phân bố đều trong các tháng.
+ Ánh sáng: Chè có tính chịu bóng lớn, nó tiến hành tốt nhất trong điều
kiện ánh sang tán xạ. Yêu cầu về ánh sáng phụ thuộc theo giống và tuổi cây.
Chè ở thời kỳ cây con cần ít ánh sáng hơn nên cần che chắn phù hợp. Giống
lá chè to cần ít ánh sáng hơn giống lá chè nhỏ.


15

Nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: Chọn giống luôn là mục tiêu trong sản xuất nông nghiệp,

giống tốt làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cung như tăng năng suất
lao động. Vì vậy để đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh,
mỗi vùng sinh thái đòi hỏi phải có một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện
mỗi vùng.
- Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ
giới hóa. Tùy điều kiện mà ta trồng mật độ khác nhau, nếu mật độ dày hoặc
thưa quá đều làm giảm năng suất chè, không tận dụng được đất đai, nên việc
phân bố mật độ chè hợp lý rất quan trọng.
- Đốn chè: Đốn chè là cắt ngắn đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế
sinh trưởng đỉnh, kích thích các chồi ngủ, chồi nách mọc thành lá, cành non,
mới tạo ra khung tán khỏe mạnh làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng, hạn chế sự ra hoa kết quả, có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tang mật độ búp và trọng lượng búp. Tùy theo điều kiện canh
tác mà ta có các kiểu đốn chè: đốn phớt, đốn lửng, đốn đau, đốn trẻ lại.
- Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất, chất lượng chè.
Bón kết hợp phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so
với chỉ bón đạm và kali hoặc mỗi đạm. Bón theo nguyên tắc: từ không đến có,
từ ít đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách, đúng đối tượng và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả
năng chống chịu với thời tiết, sâu bệnh dẫn đến tăng năng suất.
- Kỹ thuật thu hái: Thời điểm và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè, hái chè gồm một tôm hai lá vì trong đó chứa hàm lượng


16

polyphenol và Caphein cao, nếu hái quá già thì chất lượng chè giảm và ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển của chè

Nhân tố về kinh tế
- Thị trường và giá cả: Chính là trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Tức là cần xác định nhu cầu thị
trường, các thức thực hiện và cuối cùng là phân khúc khách hang. Nếu xác
định được rõ ràng các vấn đề trên thì việc sản xuất mới đạt hiệu quả.
Thực tế cho thấy, hiện nay thị trường nói chung và thị trường nông sản
nói riêng cung như thị trường chè còn chưa ổn định. Vì vậy, việc ổn định giá
và mở rộng thị trường rất cần thiết trong quá trình phát triển hiện nay. Bởi
năng suất có cao, chi phí có giảm mà sản phẩm không được thị trường chấp
nhận thì cũng không đem lại doanh thu và lợi nhuận cho người lao động.
Nhân tố xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
kết cấu cơ sơ hạ tầng. Nếu giao thông không thuận lợi, địa bàn rộng, thì sản
phẩm chè làm ra của người dân gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ dẫn
đến sản xuất chè chậm phát triển, kéo theo nền kinh tế xã hội và mức sống
của người dân cũng không được nâng cao. Các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng,
vấn đề về nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích phát triển,
các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây chè đều tác động đến quá trình tổ
chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống
sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm chè.
2.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất phát triển chè
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè là dạng cây bụi của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Quê
hương của cây chè là Mianma, Việt Nam và Trung Quốc. Cây chè xuất hiện
cách đây khoảng 5000 năm và từ đây lan sang các nơi khác. Vào đầu thế kỷ
19, người Châu Âu đem chè về trồng ở các thuộc địa ấn Độ, Pakixtan,


17


Inđônêxia… Đến nay trên thế giới đã có 58 nước trồng chè phân bố ở khắp 5
châu, tập trung chủ yếu ở châu Á chiếm tới gần 90% tổng diện tích, sau đó là
châu Phi, châu Mỹ.
Trên thế giới đang phổ biến 4 loại chè chính: chè ấn Độ với đặc
điểm chịu lạnh, lá to và mềm, dễ vò, tỷ lệ búp cao, dễ chăm sóc và thu hái; chè
Trung Quốc lá nhỏ, dày; chè Vân Nam lá lớn và chè Shan lá lớn, mềm.
+ Sản lượng chè thế giới tăng đều qua các năm và tương đối ổn định
trên 2 triệu tấn/năm. Hiện nay, những nước trồng nhiều chè là Ấn Độ, Trung
Quốc, Kenya, Việt Nam, Nhật Bản, những nước này chiếm tới 78% sản lượng
chè của toàn thế giới.
+ Chè được tiêu thụ dưới hai dạng khác nhau: chè đen và chè xanh.
Trên thế giới, thị trường chè đen có sức mua lớn hơn thị trường chè xanh.
Lượng chè xuất khẩu hàng năm trên thế giới là trên 1 triệu tấn. Các nước xuất
khẩu nhiều chè nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. Thị trường
nhập khẩu là Anh, Hoa Kỳ, LB Nga, …
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới và một số nước
trồng chè chính năm 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ khô/ha)

(tạ khô)


Thế giới

4.099.230

14.52

5.954.091

2

Trung Quốc

2.240.594

10.77

2.414.802

3

Ấn Độ

585.907

21.37

1.252.174

4


Srilanca

231.628

15.08

349.308

5

Indonexia

122.500

12.253

150.100

6

Nhật Bản

44.078

18.19

80.2000

7


Thái Lan

21.500

34.884

75.000

8

Việt Nam

118.824

20.19

240.000

STT

Tên nước

1

(Nguồn: FAOSTAT, năm 2017)


×