Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại chính dưới tác động của bón phân hữu cơ vi sinh và một số biện pháp kỹ thuật canh tác trên giống chè LDP1 tại phú thọ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.71 KB, 29 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ NGỌC TÚ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VI SINH VẬT CĨ ÍCH
TRONG ĐẤT VÀ SÂU HẠI CHÍNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BĨN
PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CANH TÁC TRÊN GIỐNG CHÈ LDP1 TẠI PHÚ THỌ

Ngành: Sinh thái học
Mã số: 9420120

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019


2
Cơng trình được hồn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Toàn
2. PGS.TS Lê Tất Khương

Phản biện 1:...............................................................
Phản biện 2:...............................................................
Phản biện 3:...............................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Trường
vào hồi giờ phút
ngày tháng năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia,
- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

-

Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên,


3
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

1.

Trần Đặng Việt, Vũ Ngọc Tú (2015),"Nghiên cứu kỹ thuật hái
chè giống LDP1 bằng máy trong giai đoạn sản xuất kinh
doanh". Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt
Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 5(58), trang
33-38.

2.

Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Văn Toàn (2017),"Effects of Microbial
Organic Fertilizer and Mulch to Population and Bioactivity of
Beneficial Microorganisms in Tea Soil in Phu Tho, Viet Nam".

International Journal of Agricultural Technology 2017 Vol.
13(4): 469-484. Available online
ISSN 1686-9141.

3.

Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Văn Tồn (2018),"Nghiên cứu ảnh
hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh đến quần thể sinh vật hại
chính trên chè tại Phú Thọ". Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ,
Đại học Thái Nguyên,180(04): Trang 181 - 186.

4.

Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Văn Toàn, Lê Tất Khương, (2018),
“Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng đến sự biến động
của một số lồi sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ”. Tạp chí
Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam, số 12(97)/2018, trang 81-87.


4

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trà là một trong những đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất trên thế
giới và được sản xuất từ lá của cây chè Camellia sinensis. Việc bón phân
hữu cơ, đặc biệt là phân hữu cơ vi sinh sẽ cung cấp nguồn dinh dưỡng
cho cây và bổ sung vi sinh vật đất. Sự phát triển và hoạt động của vi sinh
vật đất ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đất và sự phát triển của cây

trồng Sử dụng phân bón hữu cơ làm tăng chất hữu cơ trong đất và hoạt
động của vi sinh vật, giải phóng dần dần các chất dinh dưỡng, khơng
làm tăng nồng độ nitơ trong mơ thực vật. Ngồi bón phân, các biện pháp
canh tác như tủ gốc, hái và trồng cây che bóng cũng tác động đến sinh
trưởng của cây chè và ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu búp chè.
Che phủ đất hay tủ gốc là việc tủ các vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ lên bề
mặt đất để tạo lớp phủ đất, giảm sự phát triển của cỏ dại, bảo vệ độ ẩm
của đất, bảo vệ đất khỏi sự xói mịn, tăng tốc độ ngấm, và giảm biến
động của nhiệt độ đất, do đó thường làm tăng sự phát triển của cây.
Hái chè vừa là thao tác thu hoạch cũng là biện pháp kĩ thuật có ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng búp chè. Bên cạnh đó, việc
trồng cây che bóng giúp cho cây chè sinh trưởng tốt hơn, tăng sản
lượng chè, cải tạo đất và hạn chế sâu bệnh hại.
Giống chè LDP1 là giống có sinh trưởng khoẻ, năng suất búp khá
cao, có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi và sâu bệnh tốt.
Nguyên liệu từ giống chè LPD1 dùng được cho chế biến cả chè xanh và
che đen với chất lượng tốt.
Để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chè nhằm hướng tới
một nền sản xuất chè bền vững và nâng cao giá trị cho ngành chè,
"Nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại
chính dưới tác động của bón phân hữu cơ vi sinh và một số biện
pháp kỹ thuật canh tác trên giống chè LDP1 tại Phú Thọ" là cần thiết
để có thể đưa ra các giải pháp tích cực cho sản xuất chè ở Phú Thọ
nói riêng và cả nước nói chung.


5
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tác động của phân bón hữu cơ vi sinh đến sự
biến động của một số vi sinh vật có ích trong đất và sự phát sinh của

một số sâu hại chính trên chè làm cơ sở cho việc bón phân hợp lý.
- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sự
biến động của một số vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại chính
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chè, giảm sự phát sinh gây
hại của các sinh vật hại.
3. Đóng góp mới của đề tài
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được đề tài có một số đóng
góp mới cho khoa học đó là: (1) Cung cấp thơng tin cụ thể về sự biến
động của vi sinh vật và tăng chất lượng đất trồng chè dưới tác động
của phân bón hữu cơ vi sinh; (2) Sử dụng tế guột để tủ gốc cho cây
chè, số lượng vi khuẩn tổng số tăng nhanh, vật liệu tủ gốc được phân
hủy nhanh chóng, do vậy giúp cải tạo đất trong thời gian ngắn; (3)
Áp dụng phương thức hái chè bằng máy giúp tăng năng suất chè và
giảm sự phát sinh gây hại của một số côn trùng gây hại trên chè như
rầy xanh, bọ trĩ và bọ xít muỗi.
4. Bố cục của luận án:
Nội dung chính của luận án thể hiện trong 134 trang, gồm 3
trang mở đầu, 41 trang tổng quan, 11 trang vật liệu, nội dung và
phương pháp nghiên cứu, 79 trang kết quả nghiên cứu, thảo luận, tài
liệu tham khảo. Toàn bộ phần này gồm 36 bảng, 10 hình và đồ thị.
Phần phụ lục gồm tình hình sản xuất tiêu thụ trè tại Việt Nam và trên
thế giới và các nội dung khác liên quan đến luận án.
Chương 1. TỔNG QUAN

Trong chương này, luận án tóm tắt các kết quả nghiên cứu và
phác thảo đánh giá chung về nội dung của các nghiên cứu như sau:
- Việc sử dụng phân bón hữu cơ, đặc biệt là phân bón hữu cơ vi
sinh và áp dụng các biện pháp kĩ thuật canh tác đều có ảnh hưởng
đến chất lượng đất, sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng,



6
từ cây hàng năm đến cây lâu năm, cũng như sự phát sinh và gây hại
của một số sinh vật hại.
- Đối với cây chè, các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng sử
dụng phân bón hữu cơ làm tăng tốc độ sinh trưởng của chè và tăng
năng suất chè. Việc bón phân hữu cơ dẫn đến quần thể vi sinh vật đa
dạng, số lượng vi sinh vật đất cũng tăng.
- Tủ gốc bằng các vật liệu hữu cơ (rơm rạ, cỏ, mùn cưa, phế
phẩm từ cây trồng,...) giúp giữ ẩm cho đất, điều hoà nhiệt độ đất, cải
thiện chất hữu cơ trong đất, thay đổi quần thể vi sinh vật đất và hoạt
tính enzym trong đất, từ đó tăng độ phì cho đất và tăng năng suất,
chất lượng cây trồng. Kĩ thuật hái chè là một trong những yếu tố
quan trọng luôn được quan tâm trong thu hoạch chè, bởi nó liên quan
chặt chẽ đến năng suất và chất lượng chè nguyên liệu. Các kết quả
nghiên cứu đều chỉ ra rằng, kĩ thuật hái khác nhau dẫn đến năng suất
và chất lượng chè khác nhau.
- Sử dụng muồng lá nhọn hay cây mạch mơn làm cây che bóng
trên các nương chè để giảm thiểu sự phát sinh và gây hại của sinh vật
hại chè đã được báo cáo. Các kết quả nghiên cứu cho thấy cây che
bóng tác động đến sự phát sinh và gây hại của các lồi sâu bệnh hại
chè khác nhau.
- Mặc dù đã có nghiên cứu về tác động của phân bón hữu cơ đến
cây chè đã được thực hiện, những nghiên cứu sâu hơn về bản chất
như tác động của phân bón hữu cơ, đặc biệt là phân bón hữu cơ vi
sinh đến hệ vi sinh vật đất, cụ thể là chỉ ra sự thay đổi về số lượng
của các nhóm vi sinh vật như vi khuẩn, xạ khuẩn hay các vi sinh vật
có hoạt tính sinh học khi áp dụng những loại phân bón này trên đất
trồng chè ở nước ta vẫn còn rất hạn chế. Tương tự, những nghiên cứu
về ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón hữu cơ đến sự biến động

của sinh vật hại chè qua các thời điểm trong năm cũng rất ít.
- Ảnh hưởng của cây che bóng đến năng suất, chất lượng chè và
sự phát sinh gây hại của một số sinh vật hại chè cũng đã được nghiên
cứu. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này trên giống chè LDP1 giai
đoạn sản xuất kinh doanh trồng tại Phú Thọ chưa được thực hiện
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống chè: Các thí nghiệm được thực hiện trên diện tích giống
chè LDP1, trồng năm 2000.


7
Vật liệu khác:
- Phân bón hữu cơ vi sinh sử dụng trong nghiên cứu là loại phân ủ
từ nguồn nguyên liệu rơm rạ, cây chất xanh, sử dụng chế phẩm vi sinh
có chứa Actinomycetes phân giải xenlulo, bổ sung Bacillus và
Azotobacter nhằm chuyển hóa chất hữu cơ tạo phân hữu cơ. Chất lượng
chế phẩm vi sinh vật sau sản xuất: độ ẩm 26%, hàm lượng hữu cơ 24%,
hàm lượng N tổng số 3,8%, mật độ VSV phân giải xenlulo 2,1 x 10 8
CFU/g; mật độ Bacillus và Azotobacter 3,09 - 5,12 x 108 CFU/g
- Phân bón hữu cơ vi sinh Sơng Gianh do Tổng Cơng ty Sơng
Gianh sản xuất có thành phần: độ ẩm 30%, hữu cơ 15%, P 2O5 1,5%,
acid humic 2,5%, các thành phần trung lượng (Ca, Mg, S), các chủng
vi sinh vật hữu ích Aspergillussp., Azotobacter, và Bacillus.
- Tủ gốc: Sử dụng vật liệu tế guột và cành lá chè sau đốn.
- Cây che bóng: cây muồng lá nhọn tuổi 4-5, cây che bóng tầng
cao (xoan) trồng theo đường biên với khoảng cách trồng giữa các cây
từ 7-10m (các cây có chiều cao 5-7m).
Đối tượng nghiên cứu:

- Các nhóm vi sinh vật (VSV) trong đất quan tâm nghiên cứu: vi
khuẩn, xạ khuẩn, nấm.
- Các sinh vật hại chính trên chè bao gồm nhện đỏ, bọ xít muỗi,
rầy xanh, bọ cánh tơ (bọ trĩ).
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm triển khai: Viện Khoa học kỹ thuật nơng lâm nghiệp
miền núi phía Bắc (xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ).
- Thời gian theo dõi các thí nghiệm: Từ tháng 12/2012 đến tháng
12/2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi
sinh đến sự biến động của vi sinh vật có ích trong đất trồng chè và sự
biến động của sinh vật hại chính trên chè tại Phú Thọ


8
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự
biến động của VSV có ích trong đất.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức hái đến sự biến
động của sinh vật hại chè và năng suất, chất lượng chè.
Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng đến sự phát
triển của cây chè và sự biến động của sinh vật hại chè.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Các thí nghiệm:
* Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh
đến sự biến động của VSV có ích trong đất.
* Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân
khống bằng phân hữu cơ vi sinh (tính bằng lượng bón) đến sự biến
động của các sinh vật hại chính trên giống chè LDP1
* Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân

khống bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến động của các
sinh vật hại chính trên giống chè LDP1
* Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc chè tạo chất hữu
cơ cho đất đến sự biến động của VSV có ích trong đất
* Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của phương thức hái đến năng suất, chất
lượng chè và sự biến động của sinh vật hại chè
* Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của cây che bóng đến sự biến động của
sinh vật hại chè và sự phát triển của cây chè
2.4.2. Phương pháp tiến hành
* Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân hữu cơ đến sự biến động
của vi sinh vật đất.
+ Phương pháp nghiên cứu VSV đất:
- Phương pháp lấy mẫu đất: Mẫu đất được lấy ở độ sâu 6 - 15
cm, sau khi đã loại bỏ khoảng 5 cm phần đất và tàn dư thực vật.
- Phương pháp phân lập và xác định số lượng tế bào VSV.
- Phương pháp xác định các chủng VSV có khả năng phân giải
xenlulo, phân giải lân, và cố định nitơ tự do.
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: thí nghiệm (TN) được bố trí theo khối
ngẫu nhiên hồn tồn, 3 lần nhắc, mỗi ơ thí nghiệm có diện tích 45 m2.


9
+ Phương pháp bón phân hữu cơ:
- Bón một lần vào đầu năm (tháng 2), bón vào thời điểm có mưa,
đất ẩm. Bón phân bằng hình thức cuốc hố sát gốc chè (cách gốc 1530cm, hố sâu 10-15cm).
* Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến
sự biến động của sinh vật hại chè
+ Phương pháp điều tra thành phần, mức độ phổ biến của sâu hại:
Tiến hành điều tra định kì 7-10 ngày/lần, điều tra ngẫu nhiên 5
điểm theo đường chéo, mỗi điểm lấy 2 điểm nhỏ, mỗi điểm nhỏ trên

1 hàng chè dài 1,0m dài (hoặc 3 cây chè) dùng túi nilon to bao phủ
tán chè đập và rung cho tất cả các cá thể rơi vào rồi tiến hành đếm và
phân loại. Xác định tần xuất lặp (bắt gặp) từng loại sâu cụ thể.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự biến
động của VSV có ích trong đất
Cách tủ gốc: rải đều vật liệu tủ dọc theo hàng chè, ép sát vào gốc
chè. Với cành lá chè sau đốn thực hiện thu dọn mặt tán chè, đưa cành
lá chè sau đốn tủ ngay vào gốc chè.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái đến năng suất, chất
lượng chè và sự biến động của sinh vật hại chè
- Theo dõi các chỉ tiêu nông sinh học chè: mật độ búp, khối
lượng 1 búp, năng suất chè búp tươi, tỷ lệ chè A+B, chỉ tiêu về mật
độ sâu hại chính,..
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm R. Để
xác định liệu các cơng thức thí nghiệm có khác nhau về mặt thống kê,
so sánh Tukey (P <0,05) được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa
các giá trị trung bình.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến
động của VSV trong đất trồng chè và sự biến động của sinh vật
hại chính trên chè tại Phú Thọ


10
3.1.1. Thành phần lý hóa tính của đất trồng chè
Kết quả cho thấy đất khu thí nghiệm thuộc loại đất chua và
nghèo dinh dưỡng. pHKCl dao động trong khoảng 3,6-4,6, lân (P2O5)
tổng số và dễ tiêu đều thấp, chất hữu cơ (OM), kali (K 2O) và đạm đạt
trung bình. CEC thấp, dao động từ 4,12-6,69 meq/100g đất, tổng Ca

và Mg trao đổi thấp lần lượt là 1,59 và 0,72 meq/100g đất. Những kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
3.1.2. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến
động của VSV trong đất trồng chè
3.1.2.1. Ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ vi sinh tới
thành phần vi sinh vật tổng số
 Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh tới mật độ vi khuẩn tổng số

Hình 3.1: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến mật độ vi
khuẩn tổng số (đơn vị: 106CFU/g đất). Các chữ thường biểu thị sự khác
biệt có ý nghĩa giữa các cơng thức trong cùng một ngày và các chữ hoa biểu
thị sự khác nhau có ý nghĩa giữa các ngày khác nhau với độ tin cậy P <0,05.
CT1 (đối chứng): Khơng bón phân hữu cơ; CT2: Bón phân hữu cơ vi sinh ở
mức 1,0 tấn/ha/năm; CT3: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 2,0 tấn/ha/năm;
CT4: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 3,0 tấn/ha/năm.

Trong thời gian 60 ngày sau khi bón phân, mật độ vi khuẩn tổng
số trong đất tại các công thức đã bắt đầu gia tăng, tăng cao nhất ở
CT4. Sau 240 ngày theo dõi, mật độ vi khuẩn tổng số vẫn tiếp tục
tăng ở tất cả các công thức thí nghiệm, tăng cao nhất ở CT4 (đạt 14,3
x 106CFU/g đất) nhưng ở CT2 và CT3 sự gia tăng đã chậm lại, dần ở
mức ổn định trên 9,80 x 106CFU/g đất.
 Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh tới mật độ xạ
khuẩn tổng số


11

Hình 3.2: Mật độ xạ khuẩn tổng số trong các mẫu đất (Đơn vị:
105CFU/g đất). Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng

thức với cùng thời gian, với độ tin cậy P < 0,05.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ xạ khuẩn ở các CT2, CT3,
CT4 đều tăng sau 120 ngày bón phân hữu cơ vi sinh và tăng so với
đối chứng. Riêng ở CT4, mật độ xạ khuẩn tăng nhanh hơn, chỉ sau 60
ngày bón phân. Sau 240 ngày bón, ở cơng thức bón phân với lượng
lớn (CT4), mật độ xạ khuẩn tăng nhanh một cách rõ rệt, đạt 10,67 x
105CFU/g đất, trong khi đó, mật độ xạ khuẩn ở cơng thức đối chứng
khơng thay đổi. Ở các nghiệm thức bón lượng phân hữu cơ vi sinh
thấp hơn, như CT2 và CT3, mật độ xạ khuẩn cũng tăng so với đối
chứng nhưng vẫn thấp hơn so với mật độ xạ khuẩn đạt được ở CT4
sau 240 ngày bón.
 Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến mật độ các
chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học
Tại CT4, trong 10 chủng vi khuẩn được thử hoạt tính, có tới
46% số chủng có hoạt tính phân giải xenlulo; 32, 22 và 15% số
chủng phân giải phốt phát khó tan, tinh bột và sinh màng nhày đạt
loại tốt. Trong khi đó, các chủng vi sinh vật phân lập từ đất tại các
CT2, CT3 có hoạt tính phân giải xenlulo, phân giải phốt phát khó tan
thấp hơn, thậm chí xuất hiện tỷ lệ lớn các chủng đó khơng có khả
năng phân giải tinh bột và sinh màng nhày polyssacharide.


12
3.1.2.2. Đánh giá sự đa dạng vi sinh vật trong đất trồng chè dưới tác
động của bón phân hữu cơ vi sinh
Bảng 3.1: Tính đa dạng vi sinh vật đất trồng chè khi bón phân
hữu cơ (thời gian phân tích: sau 240 ngày bón phân)
Cơng thức
CT1

CT2
CT3
CT4

TS
chi
(genus)
8
15
16
24

Vi khuẩn
SL
4
8
8
14

%TS
50,00
53,33
50,00
58,33

Nấm sợi
SL
0
1
2

6

%TS
0
6,67
12,50
25,00

Nấm men sinh màng
nhầy
SL
%TS
0
0
2
13,33
2
12,50
2
8,33

Ghi chú: Tổng số (TS); Số lượng (SL)
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, mẫu đất của CT4 có sự đa dạng VSV
cao nhất với 24 chi, trong đó có 14 chi vi khuẩn (chiếm hơn 58%), nấm
sợi chiếm 25%. Số lượng giống VSV gần tương đương nhau ở CT2 và
CT3 (15 và 16 chi) và đều cao hơn CT1 (8 chi).
Bảng 3.2: Thành phần vi sinh vật đất và sự phân bố của chúng
trong các cơng thức bón phân hữu cơ vi sinh khác nhau (thời gian
lấy mẫu phân tích: 240 ngày sau bón phân)
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Nhóm

Vi khuẩn phân giải
xenlulo, phốt phát khó
tan, cố định đạm

Nấm sợi phân giải
xenlulo, phốt phát khó
tan,
Xạ khuẩn
Nấm sinh màng nhầy

Tổng số

Thành phần
giống
Pseudomonas
Bacillus
Cellulomonas
Agrobacterium
Enterobacter
Nitrosomonas
Nitrobacter
Azotobacter
Mycobacterium
Rhizobium
Aspergillus
Penicillium
Trichoderma
Fusarium
Mucor
Mertahzium
Actinomycetes
Lipomyces sinh
polysacharide
18

Tần xuất xuất hiện các chủng
CT1
CT2
CT3
CT4

++
++
+++
++++
+++
+++
++++
++++
+++
++
++++
+
+
+
+
++
+++
+
++++
+
++
++++
+++
++
+
++
+
+
++
++

+++
++
++++
++
+++
+++
++++
++
+
++
++
+
+++
+
++
+
++
+
+
+
++
++
++
++
+++
++++
+++

+++


Ghi chú: ++++: rất nhiều; +++: nhiều; ++: trung bình; +: ít; -: khơng có

++++


13
Bảng 3.2 cho thấy, khi bón nhiều phân hữu cơ (CT4) trong đất sẽ
xuất hiện nhiều các chủng vi khuẩn phân giải chất hữu cơ, phân giải
xenlulo, phân giải phốt phát khó tan như Pseudomonas, Bacillus,
Azotobacter,Nitrosomonas và Nitrobacter.
3.1.3. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến
động của sinh vật hại chè
3.1.3.1. Điều tra thành phần sâu hại chính và thiên địch trên chè tại
Phú Thọ
 Thành phần lồi sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ
Kết quả điều tra cho thấy, có 29 lồi sâu, nhện hại chính trên chè
tại Phú Thọ, thuộc 9 bộ cơn trùng và nhện hại, bao gồm:
- Bộ Acarina: Có 5 lồi thuộc 4 họ, trong đó gây hại chủ yếu là
Oligonyclus coffeae Nietner.
- Bộ Coleoptera: Có 2 lồi thuộc 2 họ khác nhau là Curculinidae
và Scarabacidae, đáng chú ý trong số này là loài bọ hung hại rễ chè.
- Bộ Diptera: Có 1 lồi thuộc họ Chloropidae
- Bộ Hemiptera: Có 5 lồi thuộc 4 họ, trong đó đáng chú ý nhất
là lồi bọ xít muỗi Helopeltis theivora Waterhouse có gây hại nghiêm
trọng đến chè
- Bộ Homoptera: Có 4 lồi thuộc 4 họ, trong đó có lồi
Empoasca flavescens Fabr. thuộc họ Ciadellidae chiếm số lượng
nhiều nhất, sau đó đến rệp sáp
- Bộ Isoptera: Có 1 lồi mối Odontotermes formosanus Shiraki
thuộc họ Termitidae.

- Bộ lepidoptera: Có 8 lồi thuộc 7 họ
- Bộ Orthoptera: Có 2 lồi thuộc 2 họ, những lồi thuộc bộ này
không gây hại đáng kể nào
- Bộ Thysanoptera: Có 1 lồi Physothrips setiventris Bagnall thuộc họ
Thripidae.
 Thành phần thiên địch của sâu hại trên chè tại Phú Thọ
Trong quá trình điều tra, đánh giá thành phần thiên địch đối với
sâu, nhện hại chè tại Phú Thọ đầu năm 2013 đã thu được 19 lồi cơn
trùng, nhện bắt mồi và ký sinh trùng, thuộc 8 bộ khác nhau.
Bảng 3.3: Thành phần thiên địch sâu, nhện hại chè tại Phú Thọ
TT

Tên
Việt Nam

Bộ Acarina

Tên khoa học

Họ

Vật mồi

Mức
độ phổ
biến


14
TT


Tên
Việt Nam

Nhện nhỏ bắt
mồi
Bộ Araneida
1.

Tên khoa học
Amblyseius sp.

Clubiona japnicolla Boes. et
Str.
Tetragnatha maxilloxa
3. Nhệnhàmdài
Thorell
Oxyopes javanus
4. Nhệnlinhmiêu
Thorell
5. Nhện lùn
Atypena formosana sp.
Pardosa
6. Nhện sói
pseudoannulata
Boes. et Str.
Nhện vân lưng Argipe catenulata Doles
7.
hình mác
chall

Bộ Coleoptera
Kiến ba
Paederus fuscipes
8.
khoang
Curtis
2.

9.

Nhện gập lá

Bọ rùa đỏ

10. Bọ rùa nhỏ
11. Bọ rùa 6 vằn
Bọ rùa chữ
nhân
Bộ Diptera
12.

13. Ruồi ăn rệp

Vật mồi

Mức
độ phổ
biến

Phytoseiidae


Nhện nhỏ
hại chè

+

Clubionidae

Rầy xanh

+

Tetragnathidae

Rầy xanh

++

Họ

Oxyopidae
Linyphiidae

Menochilus
sexmaculatus Fabr.
Coccinella
transversalis
Ischiodon scutellaris
Fabr.


++
+

Lycosidae

Rầy xanh

+

Araneidae

Rầy xanh, bọ
trĩ

+

Strophylinidae

Micrapis discolor Fabr. Coccinellidae
Stethorus sp.

Rầy xanh, sâu
non cánh vẩy
Rầy xanh

Coccinellidae
Coccinellidae
Coccinellidae

Rầy, sâu non

cánh vảy
Rệp muội,
sâu non
cánh vảy
Rệp muội,
rầy xanh
Rệp muội,
rầy xanh
Rệp muội,
trứng

++
++
+
+
+

Syrphidae

Rệp muội

+

Anthocoridae

Bọ trĩ, trứng
rầy

+


Bộ Hemiptera
14. Bọ xít ăn sâu Orius sauteri Popius
Bộ Hymenoptera
Ong kén
15.
Apanteles sp.
trắng nhỏ
Ong ký sinh
16.
Lysiphlebus sp.
rệp
17.

Ong vàng ký
Xanthopimpla sp.
sinh nhộng

Bộ Mantodea

Ký sinh sâu
non cuốn búp
Ký sinh rệp
Aphidiidae
muội
Ký sinh
Ichneumonida
nhộng bọ
e
cánh vảy
Braconidae


+
+
+


15
TT

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Họ

18. Bọ ngựa

Empusa unicornis

Mantidae

Bộ Odonata
Chuồn
19.
chuồn kim

Agriomis femina femina
Coenagridae
Brauer


Vật mồi

Mức
độ phổ
biến

Rệp muội,
bọ xít muỗi

+

Sâu non, bọ
cánh vảy

++

Ghi chú:+ Ít phổ biến (<30%); ++Tương đối phổ biến (30-60%); +
++ Rất phổ biến (>60%)
3.1.3.2. Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khống bằng
phân hữu cơ vi sinh (tính bằng lượng bón) đến sự biến động của các
sinh vật hại chính trên chè LDP1
 Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân
khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh đến sự biến
động mật độ của rầy xanh trên chè LDP1
Trong các năm 2013-2015 cho thấy: mật độ rầy xanh ở tháng 1
khá thấp, từ tháng 2 bắt đầu tăng và tăng nhanh trong tháng 3-4, đạt
đỉnh cao vào tháng 5. Mật độ rầy xanh giảm dần ở các tháng 6, 7, 8,
sau đó lại tiếp tục tăng trở lại vào các tháng 9, 10 và giảm dần từ
tháng 11-12


Hình 3.3: Biến động mật độ rầy xanh trong các năm 2013-2015
(con/khay). Dấu hoa thị chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
cơng thức thí nghiệm với đối chứng ở tháng tương ứng, với độ tin
cậy P < 0,05. CT1 (đối chứng): 300N + 100P2O5 + 100K2O (Nền);


16
CT2: 70% Nền + 30% N bằng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh;
CT3: Nền + 30% N bằng phân bón hữu cơ vi sinh Sơng Gianh; Liều
lượng quy đổi 30% N bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh là 1.600
kg/ha/năm. Bón 2 lần/năm.
Mật độ rầy xanh (rầy non) và tỉ lệ búp bị hại cao nhất ở tháng 5
ở cả ba cơng thức thí nghiệm. Ở thời điểm này, mật độ rầy và tỉ lệ
búp bị hại thấp nhất ở CT3 (10,3 con/khay) và cao nhất ở CT1 (14,3
con/khay). Sau đó, mật độ rầy giảm dần từ tháng 6 và tăng trở lại vào
tháng 9, 10.
 Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân
khống bằng phân hữu cơ vi sinh đến sự biến
động của số lượng bọ trĩ trên chè LDP1

Hình 3.4: Sự biến động của mật độ bọ trĩ hại chè qua các năm
2013-2015(con/búp). Dấu hoa thị chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa cơng thức thí nghiệm với đối chứng ở tháng tương ứng, với
độ tin cậy P < 0,05.
Ở tháng đầu năm mật độ bọ trĩ rất thấp và tăng dần qua các tháng
2,3, và tháng 4. Từ tháng 6, số lượng bọ trĩ tăng nhanh và đạt đỉnh vào
tháng 8. Sau đó mật độ bọ trĩ giảm dần và đạt mức thấp ở tháng 11, 12.
Theo kết quả thí nghiệm (hình 3.4), mật độ bọ trĩ thấp nhất ở CT3 và
cao nhất ở CT1 (đối chứng), đặc biệt là vào những tháng cao điểm như

tháng 7, 8. Vào tháng 8, số lượng bọ trĩ đạt cao nhất ở CT1 là 6,19
con/búp, trong khi số lượng này ở CT3 là 4,31 con/búp.


17
Tác hại của bọ trĩ đối với búp chè cũng được điều tra đánh giá,
như trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Khối lượng búp chè bị hại ở các cấp độ khác nhau
Cấp C0
Cấp C1
Cấp C2
Cấp C3
Công thức*
(g/búp)
(g/búp)
(g/búp)
(g/búp)
CT1
0,80a
0,76a
0,54a
0,48a
ab
b
b
CT2
0,82
0,80
0,72
0,60b

CT3
0,84b
0,80b
0,66c
0,57b
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
cơng thức thí nghiệm với đối chứng ở cấp độ tương ứng, với độ tin cậy P < 0,05.

Khi chỉ bón phân vơ cơ (CT1), khối lượng búp chè ở tất cả các
cấp bị hại đều thấp hơn so với các nghiệm thức có bón phân hữu cơ
vi sinh (CT2 và CT3). Việc bón một phần phân hữu cơ vi sinh theo
CT2 và CT3 giúp hạn chế đáng kể sự giảm khối lượng búp bị hại qua
các cấp bệnh, đến cấp C3 trọng lượng búp của chè vẫn có thể đạt 0,6
g/búp, trong khi khối lượng búp chè cấp C 3 chỉ đạt 0,48 g/búp ở
nghiệm thức đối chứng.
 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến thành phần
thiên địch trên chè LDP1
Phân tích thành phần thiên địch trên đồi chè vào thời điểm bùng
phát dịch rầy xanh và bọ trĩ hại chè (tháng 5-10 hàng năm) : xuất
hiện nhiều nhất là các loài thuộc lớp nhện lớn bắt mồi (34 loài), tiếp
đến là bộ cánh cứng với 17 loài, bộ cánh màng 12 lồi (chủ yếu là
ong, kiến ăn thịt, tị vị). Bộ cánh mạch, bộ cánh tơ, bộ cánh nửa,...
tuy chỉ có rất ít lồi xuất hiện (1 lồi) nhưng đây là những lồi rất
quan trọng trong việc kìm hãm sự phát triển của nhện đỏ nâu hại chè.
 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến mật độ thiên
địch
Điều tra diễn biến về mật độ thiên địch bắt gặp trên các ơ thí
nghiệm nhận thấy thiên địch xuất hiện ít vào tháng 3 hàng năm, có hai
đỉnh cao xuất hiện nhiều thiên địch là tháng 5-8 và tháng 10-11. Mật
độ thiên địch xuất hiện nhiều nhất vào tháng 8 (1,68 con/khay ở CT1;

1,72 con/khay ở CT2 và 2,16 con/khay ở CT3) và thấp nhất vào tháng
3 (lần lượt cho ba CT1, CT2, CT3 là 0,58; 0,85 và 0,78 con/khay).


18
3.1.3.3. Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân
khống bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến
động của các sinh vật hại chính trên chè
 Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khống
bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến
động của mật độ rầy xanh hại chè
Sự biến động mật độ rầy xanh hại chè của CT1 theo quy luật
chung là xuất hiện ít vào các tháng đầu năm (tháng 1,2) và tăng
nhanh từ tháng 3, sau đó đạt đỉnh xuất hiện dịch hại mạnh vào tháng
5 và tháng 6 (trung bình các năm là 13,25 con/khay và 11,40, tương
ứng với tháng 5 và 6). Từ tháng 7 số lượng rầy xanh giảm dần và
xuống thấp nhất vào tháng 12 (đạt 1,52 con/khay). Như vậy, việc thay
thế phân bón tổng hợp bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ở CT2
và CT3 đều dẫn đến giảm mật độ rầy xanh gây hại ở hầu hết các
tháng, đặc biệt là ở tháng 5.
 Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng
bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến động
của mật độ bọ trĩ trên chè
Mật độ bọ trĩ hại chè tại các ơ thí nghiệm tăng dần từ tháng 1, 2
và đạt đỉnh xuất hiện dịch lớn vào tháng 6, sau đó bắt đầu giảm và
thấp nhất là các tháng cuối năm (tháng 10, 11, 12). Tuy nhiên, tại
từng thời điểm khác nhau thì sự biến động mật độ bọ trĩ hại chè có
khác nhau. Với CT1 (đối chứng), các tháng 6, 7, 8 là thời điểm xuất
hiện nhiều bọ trĩ hại chè nhất, trong đó đỉnh cao là tháng 6 (4,81
con/búp). CT2 và CT3 có đỉnh cao xuất hiện dịch trùng vào tháng 6

(tương ứng là 4,54 và 4,15 con/búp) nhưng mật độ bọ trĩ xuất hiện
thấp hơn so với CT1 (4,81 con/búp). Việc thay thế 30% giá trị phân
khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh Sơng Gianh ở CT3 có thể đã có tác
động tích cực đến cây chè, tăng khả năng đề kháng và giúp cây phát
triển tốt hơn, góp phần hạn chế sự phát triển của sâu hại (trong đó có
bọ trĩ hại chè).
 Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khống
bằng phân hữu cơ vi sinh (tính theo giá trị) đến thành
phần thiên địch trên chè LDP1


19
Điều tra thành phần thiên địch trên chè tại các ơ thí nghiệm nhận
thấy các lồi thiên địch được xác định thuộc 10 bộ, chủ yếu tập trung
vào bộ cánh cứng (với 14 loài), bộ cánh màng (10 loài) và nhện lớn
(28 loài). Các loài thuộc bộ cánh mạch, cánh nửa, nấm,... ít xuất hiện
(chỉ 1-2 lồi/bộ).
3.1.4. Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh đến thành phần lý
hóa tính của đất trồng chè
Bảng 3.5: Tính chất lý học của đất trước và sau khi bón phân
hữu cơ vi sinh sau ba năm thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích
Dung trọng (g/cm3)
Tỷ trọng (g/cm3)
Độ xốp (%)
Sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng
(%)

Hàm lượng
Trước thí

Sau thí nghiệm
nghiệm
1,36a
1,09b
2,63a
2,48a
48,3a
52,6b
42,1b
33,5a

Kết quả cho thấy sau thời gian sử dụng phân hữu cơ vi sinh,
dung trọng đất đã giảm từ 1,36 xuống 1,09g/cm 3, tỷ trọng đất cũng
được cải thiện, giảm từ 2,63 xuống còn 2,48 ở khu đất bón phân hữu
cơ vi sinh,
Bảng 3.6: Tính chất hóa học của đất trước và sau khi bón phân
hữu cơ vi sinh sau ba năm thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích
N (%)
P2O5 (mg/100g)
K2O (mg/100g)
Chất hữu cơ (%)

Trước thí nghiệm
0,08a
2,9a
7,34a
2,56a

Sau thí nghiệm

0,1b
4,13a
7,94a
2,72a

3.1.5. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến các yếu
tố cấu thành năng suất chè
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến các
yếu tố cấu thành năng suất chè
Cơng thức
thí nghiệm
CT1
CT2
CT3
CT4

Mật độ búp
(búp/m2)
161,3a ± 3,8
169,4b ± 2,3
171,7b ± 2,4
174,2b ± 2,1

Khối lượng búp
(gam/búp)
0,67a ± 0,01
0,68a ± 0,017
0,70a ± 0,011
0,71b ± 0,016


NS lý thuyết
(tấn/ha)
9,51a
10,22b
10,63b
10,88b

Ghi chú: Mật độ búp và khối lượng búp chè được theo dõi ở vụ xuân. Các chữ cái
chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng thức, với độ tin cậy P < 0,05. CT1 (đối


20
chứng): Khơng bón phân hữu cơ; CT2: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 1,0
tấn/ha/năm; CT3: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 2,0 tấn/ha/năm; CT4: Bón phân
hữu cơ vi sinh ở mức 3,0 tấn/ha/năm.

Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh đã có ảnh hưởng tích cực đến
số lượng vi sinh vật có lợi trong đất, giúp cải thiện các đặc tính lý hóa
của đất. Năng suất chè đạt cao nhất ở CT4, là nghiệm thức sử dụng
lượng phân hữu cơ vi sinh nhiều nhất và ở nghiệm thức này số lượng
VSV đạt cao nhất với thành phần đa dạng nhất.
3.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc chè tạo chất hữu cơ cho
đất đến sự biến động của VSV có ích trong đất
3.2.1. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến thành
phần vi sinh vật tổng số trong đất
3.2.1.1. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến mật độ vi
khuẩn tổng số
Ở CT1 không sử dụng vật liệu tủ gốc, mật độ vi khuẩn tổng số đạt
cao nhất 8,02 x 106CFU/g đất. Nhưng ở CT2, sự biến động mật độ vi
khuẩn tổng số diễn ra nhanh ở giai đoạn 180 ngày và 270 ngày.

Bảng 3.8: Mật độ vi khuẩn tổng số trước và sau khi tủ gốc
(Đơn vị: 106CFU/g đất)
Số ngày tủ gốc
0
90
180
270
CT1
7,92 ± 0,22a
7,90 ± 0,26a 8,02 ± 0,42a 8,00 ± 0,38a
CT2
7,90 ± 0,53a
8,45 ± 0,2b
9,56 ± 0,56b 11,30 ± 0,41b
CT3
7,90 ± 0,45a
8,00 ± 0,58a 8,43 ± 0,45a 10,86 ± 0,44b
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức với
cùng thời gian với độ tin cậy P < 0,05. CT1 (đối chứng): Không tủ gốc;
CT2: Tủ gốc chè bằng tế guột, lượng tủ 30 tấn/ha/năm; CT3: Tủ gốc bằng
cành lá chè đốn tại chỗ, lượng tủ 30 tấn/ha/năm.
Công thức

3.2.1.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến mật độ xạ
khuẩn tổng số
Bảng 3.9: Mật độ xạ khuẩn tổng số trước và sau khi tủ gốc
(Đơn vị: 105CFU/g đất)
Số ngày tủ gốc
Công
thức

0
90
180
270
a
a
a
CT1
6,24 ± 0,25 6,20 ± 0,17 6,14 ± 0,35 6,18 ± 0,36a
CT2
6,30 ± 0,35a 7,05 ± 0,11b 8,40 ± 0,23b 9,17 ± 0,37b
CT3
6,25 ± 0,39a 8,23 ± 0,3c 9,31 ± 0,31c 11,05 ± 0,52c
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng thức với
cùng thời gian với độ tin cậy P < 0,05.


21
Mật độ xạ khuẩn tổng số trong mẫu đất ở CT1 (đối chứng)
không thay đổi sau 90, 180 hay 270 ngày tủ gốc. Tuy nhiên, ở các
CT2 và CT3, mật độ xạ khuẩn tổng số đã tăng sau khi sử dụng vật
liệu tủ gốc và đạt mức cao nhất ở thời gian tủ gốc lâu nhất (270
ngày). Mật độ xạ khuẩn tăng cao nhất ở CT3, mật độ xạ khuẩn trong
đất đã tăng sau 90 ngày tủ gốc và đạt cao nhất là 11,05 x 10 6CFU/g
đất sau 270 ngày.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến mật độ nấm tổng số
Bảng 3.10: Mật độ nấm ở các mẫu phân tích (Đơn vị: 103CFU/g đất)
Số ngày
Cơng
thức

0
90
180
270
CT1
5,18 ± 0,32a
5,30 ± 0,27a
5,27 ± 0,23a
5,24 ± 0,43a
CT2
5,35 ± 0,38a
7,45 ± 0,42b
9,05 ± 0,26b 8,04 ± 0,37b
CT3
5,26 ± 0,41a 6,12 ± 0,21c
9,26 ± 0,37b
9,34 ± 0,24c
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng thức với
cùng thời gian với độ tin cậy P < 0,05.

Ở CT2, chỉ sau 90 ngày áp dụng vật liệu tủ, hệ nấm đã tăng từ
5,35 x 103CFU/g đất lên 7,45 x 103CFU/g đất, sau đó tiếp tục tăng
mạnh ở 90 ngày tiếp theo và ổn định sau đó. Từ kết quả này có thể
thấy rằng chính vật liệu tủ gốc đã kích thích hệ nấm phát triển, làm
đa dạng hóa hệ VSV trong đất trồng chè.
3.2.1.4. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến hoạt tính sinh học của
một số nhóm vi sinh vật chủ yếu
Trong 10 chủng thử hoạt tính sinh học, tỷ lệ vi khuẩn có khả
năng phân giải xenlulo tốt chiếm hơn 40% ở CT2 và CT3. Tỷ lệ vi
khuẩn phân giải phốt phát khó tan đạt mức khá ở CT2 đạt 44%, cao

hơn CT1 (16%) và CT3 (38%), nhưng tỷ lệ vi khuẩn phân giải phốt
phát khó tan đạt mức tốt ở CT2 lại thấp nhất (chỉ 5% so với 12% ở
CT1 và 16% ở CT3). Đối với xạ khuẩn, tỷ lệ xạ khuẩn có hoạt tính
sinh học như phân giải xenlulo, phốt phát khó tan,... ở CT3 đều cao
hơn so với các công thức thí nghiệm khác.
3.2.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự đa dạng vi sinh vật
trong đất
22 loài đã được xác định trong các mẫu phân tích. Trong số 22
lồi, 12 lồi thuộc nhóm vi khuẩn, 8 lồi thuộc nhóm nấm sợi, một
lồi thuộc xạ khuẩn và một lồi ở nhóm Lipomyces sinh
polysacharide. Tần suất xuất hiện của các chủng cao hơn ở CT3 (sử


22
dụng phế phẩm từ cây chè để tủ gốc) so với CT2 (sử dụng tế guột
làm vật liệu tủ gốc) và CT1 (đối chứng). Đáng chú ý, nhóm xạ khuẩn
sinh kháng sinh phát triển mạnh ở CT3. Ngược lại, nấm sinh màng
nhầy sinh polysacharide xuất hiện nhiều hơn ở CT2 so với CT3.
3.3. Ảnh hưởng của phương thức hái đến sự biến động của sinh
vật hại chè và năng suất, chất lượng chè
3.3.1. Ảnh hưởng của phương thức hái chè đến diễn
biến sâu hại chính
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các kỹ thuật hái đến sâu hại chính
trên chè
Cơng thức
Hái san trật
Hái kỹ
Hái máy

Rầy xanh

(con/khay)
7,69a
6,61b
5,81c

Mật độ sâu hại chính
Bọ trĩ
Nhện đỏ
(con/búp)
(con/lá)
1,99a
2,38a
1,41b
2,35a
b
1,06
1,49b

Bọ xít muỗi
(% búp bị hại)
6,73a
4,61b
2,93c

Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng thức với
độ tin cậy P < 0,05.

* Đối với rầy xanh hại: mật độ rầy xanh hại thấp nhất khi áp
dụng hái máy, mật độ trung bình đạt 5,81 con/khay.
* Đối với bọ trĩ hại chè: mật độ bọ trĩ hại búp chè ở công thức

hái san trật là lớn nhất đạt 1,99 con/búp, tiếp đến là công thức hái kỹ
bằng tay với mật độ trung bình đạt 1,41 con/búp, và thấp nhất là công
thức hái bằng máy với 1,06 con/búp.
* Đối với bọ xít muỗi: Mức độ chè bị hại nặng nhất ở công thức
hái san trật và nhẹ nhất ở công thức hái máy. Tỉ lệ chồi bị hại ở mức
trung bình tại cơng thức hái san trật và hái kỹ lần lượt là 6,73% và
4,44%, trong khi ở công thức hái máy tỉ lệ này là 2,93%.
* Đối với nhện đỏ: Mật độ nhện đỏ gây hại ở công thức hái bằng
máy đạt 1,49 con/lá thấp hơn mật độ nhện đỏ hại ở công thức hái san
trật (2,38 con/lá) và hái kỹ (2,35 con/lá). Mật độ nhện đỏ tăng từ
tháng 9 cho đến tháng 11 và dao động từ 1,37 – 4,82 con/lá ở các
công thức.


23
3.3.2. Ảnh hưởng của phương thức hái đến các yếu tố cấu thành
năng suất chè
Bảng 3.12: Kết quả phân tích các yếu tố cấu thành năng suất
giống LDP1 theo các công thức hái khác nhau
Các yếu tố cấu thành năng suất chè
Khối lượng búp
Mật độ búp
Cơng thức Lần hái
trung bình
(lần)
(búp/m2)
(gam/búp)
Hái san trật
15
1696,6a ± 111,2

0,70a
a
Hái kỹ
7
1708,6 ± 97,1
0,69a
Hái máy

4

1638,6a ± 88,9

0,83b

Năng suất chè
(tấn/ha)
9,68a
9,49a
11,09b

Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng thức với
độ tin cậy P < 0,05.

* Khi thực hiện hái theo lứa và hái kỹ, số lần hái trong thời gian
thí nghiệm là 7, khoảng cách giữa 2 lần hái ngắn nhất 20 ngày,
khoảng cánh dài nhất là 28 ngày, trung bình 24,2 ngày/lứa. Khi hái
bằng máy số lứa giảm đi đáng kể chỉ còn 4 lần, khoảng cách giữa 2
lần hái ngắn nhất 37 ngày, khoảng cánh dài nhất là 45 ngày, trung
bình 42,4 ngày/lứa. Thời gian kết thúc hái khi áp dụng hái máy sớm
hơn khi thực hiện hái bằng tay là 13-15 ngày.

* Về năng suất chè: Năng suất chè tại công thức hái san trật đạt
9,68 tấn/ha, ở công thức hái bằng tay, hái kỹ năng suất đạt 9,49 tấn/ha
đạt 97,85% so với hái san trật. Ở công thức hái máy năng suất đạt
11,09 tấn/ha, tăng so với hái san trật 14,64%.
3.3.3. Ảnh hưởng của phương thức hái đến chất
lượng nguyên liệu chè
Chất lượng nguyên liệu chè có tỷ lệ A+B ở công thức hái san
trật thu được cao nhất (64,4%), chè loại C chiếm 33,2%, chè loại D là
2,4%, và các phần khác như thân, cành, lá già được loại bỏ. Ở công
thức hái kỹ theo lứa, chất lượng nguyên liệu chè ở các nhóm có tỷ lệ
tương ứng là 43,2% (A+B), 44,2% loại C và 12,6% loại D. Ở công


24
thức hái máy chè C và D chiếm 86,6%, còn lại có 13,4% thân, lá già
lẫn vào nguyên liệu.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng đến sự biến động
của sinh vật hại chè và sự phát triển của cây chè
3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến một số sâu
hại chính trên chè
3.4.1.1. Diễn biến phát sinh rầy xanh hại trên các thí nghiệm
Rầy xanh gây hại nặng thời kỳ chè sinh trưởng từ tháng 3 đến
tháng 10 và xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 7, 8 và 9. Tuy nhiên,
mật độ rầy xanh xuất hiện ở CT2 và CT3 ít hơn so với CT1, đặc biệt là
hai tháng 8, 9. Cụ thể, mật độ rầy xanh ở CT1 đạt 20,8 con/khay vào
tháng 8 và 18,3 con/khay vào tháng 9, trong khi mật độ rầy xanh ở
CT2 lần lượt là 14,4 con/khay vào tháng 8 và 9,85 con/khay vào tháng
9, ở CT3 là 16,38 con/khay vào tháng 8 và 13,62 con/khay vào tháng
9. Sự khác nhau này là có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.13: Sự khác nhau về mật độ rầy xanh hại trên các thí

nghiệm (con/khay)
Năm
CT1
CT2
CT3
2014
10,02aA
9,42aA
9,67aA
2015
10,27aA
6,63bB
6,92bB
Ghi chú: Các chữ cái hoa chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các cơng
thức trong cùng một năm. Các chữ cái thường chỉ ra sự khác nhau giữa hai
năm 2014 và 2015 trong cùng một công với độ tin cậy P < 0,05.

Sử dụng cây muồng lá nhọn làm che bóng trong nương chè với
mật độ 250 cây/ha đã làm giảm mật độ rầy xanh hại chè và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê.
3.4.1.2. Diễn biến phát sinh bọ trĩ hại chè
Mật độ bọ trĩ ở CT2 đạt cao nhất vào tháng 7 (3,43 con/búp), ở
CT3 đạt cao nhất vào tháng 5 (4,18 con/búp) và đều thấp hơn so với
cao điểm xuất hiện dịch ở CT1 vào tháng 5 (5,44 con/búp). Vào tháng


25
5, mặc dù mật độ bọ trĩ ở hai nghiệm thức có trồng cây che bóng (CT2
và CT3) thấp hơn so với đối chứng, nhưng mật độ bọ trĩ xuất hiện ở
CT3 (4,18 con/búp) nhiều hơn số lượng bọ trĩ ở CT2 (2,91 con/búp) và

sự khác nhau này là có ý nghĩa. Các khoảng thời gian khác trong năm,
mật độ bọ trĩ trên chè ở CT2 và CT3 cũng luôn thấp hơn so với CT1.
3.4.1.3. Diễn biến phát sinh bọ xít muỗi hại chè
Kết quả điều tra bọ xít muỗi hại chè tại các cơng thức thí nghiệm
cho thấy tỷ lệ búp chè bị bọ xít muỗi hại ở CT2 có xu thế cao hơn so
với CT1. Bọ xít muỗi gây hại từ tháng 4 đến cuối kỳ sinh trưởng chè,
mức độ hại cao điểm vào tháng 7-11. Tỉ lệ búp bị hại cao nhất vào
tháng 11 ở cả ba công thức (với 26,54% ở CT2 và 24,87 ở CT3- các
cơng thức có cây che bóng và 22,93% ở CT1 - khơng có cây che
bóng. Các tháng 8, 9, 10 có tỉ lệ búp bị hại khá cao ở CT2 (hơn 15%)
cao hơn so với CT1 (từ 9%-13%).
3.4.1.4. Diễn biến phát sinh nhện đỏ hại chè
Bảng 3.14: Diễn biến mật độ nhện đỏ trên các thí nghiệm (con/lá)
Thí
nghiệm
CT1
CT2
CT3

3
1,21a
0,76a
1,04a

4
4,04a
1,25b
2,17c

5

7,89a
4,32b
4,54b

6
4,42a
4,19a
4,05a

Tháng
7
8
5,01a 7,92a
4,27b 5,64b
4,48ab 6,72c

9
8,16a
5,54b
7,11c

10
4,25a
2,46b
3,67ab

11
8,15a
5,35b
5,42b


Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các cơng
thức trong cùng một tháng, với độ tin cậy P < 0,05.

Kết quả cho thấy nhện đỏ thường tập trung xuất hiện vào tháng
4-5 và tháng 7-9 cùng với các đợt nắng nóng. Kết quả thí nghiệm
cũng cho thấy mật độ nhện đỏ cao nhất ở CT1 là 8,16 con/lá vào
tháng 9, ở CT2 là 5,64 con/lá vào tháng 8 và ở CT3 là 7,11 con/lá vào
tháng 9.
3.4.1.5 Diễn biến phát sinh thiên địch sâu hại chè


×