Tải bản đầy đủ (.doc) (394 trang)

Nghiên cứu so sánh dòng họ của nhóm hmông trắng và hmông hoa ở xã bạch ngọc, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.99 MB, 394 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

SẦM THỊ DƯƠNG

NGHIÊN CỨU SO SÁNH DÒNG HỌ
CỦA NHÓM HMÔNG TRẮNG VÀ HMÔNG HOA
Ở XÃ BẠCH NGỌC, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

SẦM THỊ DƯƠNG

NGHIÊN CỨU SO SÁNH DÒNG HỌ
CỦA NHÓM HMÔNG TRẮNG VÀ HMÔNG HOA
Ở XÃ BẠCH NGỌC, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG
Ngành: Nhân học
Mã số: 9 31 03 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Quang Hoan
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu điều tra, kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác. Đối với những quan điểm mà luận án kế thừa
của các tác giả đi trước, đều được trích yếu ghi rõ xuất xứ và tên tác giả đã đưa ra
luận điểm đó.
Hà Nội, tháng 03 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Sầm Thị Dương


LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sỹ được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội, với sự giúp đỡ
quý báu của nhiều tổ chức, tập thể cơ quan và cá nhân.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Học viện Khoa học
Xã hội, Khoa Nhân học và Dân tộc học, các thầy, cô giáo, các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho tác giả
trong những năm tháng qua.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh Hà Giang,
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã khích lệ, động viên, tạo điều kiện về thời gian,
vật chất tinh thần, cung cấp tư liệu… trong quá trình thực hiện luận án từ năm
2015 đến 2019.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm tạ tới lãnh đạo và người dân địa phương xã

Bạch Ngọc, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số
liệu, tư liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài trong suốt quá trình tác giả
điền dã, khảo sát tại địa bàn nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Quang
Hoan và PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ
với những chỉ dẫn khoa học quý giá và tạo động lực, khơi dậy niềm say mê nghiên
cứu, học tập trong suốt quá trình triển khai và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Sầm Thị Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHÁI
QUÁT VỀ ĐỊA BÀN VÀ TỘC NGƯỜI NGHIÊN CỨU...................................................10
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................10
1.2.Cơ sở lý thuyết nghiên cứu................................................................................21
1.3.Một số câu hỏi nghiên cứu................................................................................30
1.4.Khái quát xã Bạch Ngọc và người Hmông tại địa bàn nghiên cứu.....................31
1.5.Một số điểm tương đồng và khác biệt về văn hóa giữa hai nhóm Hmông
Trắng và Hmông Hoa................................................................................................41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM DÒNG HỌ CỦA NHÓM HMÔNG TRẮNG VÀ HMÔNG HOA
................................................................................................................................. 50
2.1.Sự phân bố của các dòng họ thuộc các nhóm Hmông.......................................50
2.2.Quan niệm về dòng họ......................................................................................50
2.3.Sự hình thành các dòng họ................................................................................51
2.4.Các dấu hiệu nhận biết dòng họ........................................................................53

2.5.Tổ chức dòng họ................................................................................................81
2.6.So sánh đặc điểm dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa.................85
2.7.Sự biến đổi của đặc điểm dòng họ nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa..............90
Chương 3: VAI TRÒ VÀ QUAN HỆ DÒNG HỌ CỦA NHÓM HMÔNG TRẮNG VÀ
HMÔNG HOA...........................................................................................................97
3.1.Vai trò của dòng họ...........................................................................................97
3.2.Quan hệ dòng họ.............................................................................................118
3.3.So sánh vai trò và quan hệ dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa....124
Chương 4: GIÁ TRỊ,

HẠN CHẾ CỦA DÒNG HỌ NHÓM HMÔNG TRẮNG VÀ

HMÔNG HOA, MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA...............................................................130
4.1.Những giá trị dòng họ của người Hmông Trắng và Hmông Hoa......................130
4.2.Những hạn chế của dòng họ người Hmông Trắng và Hmông Hoa...................139
4.3.Một số vấn đề đặt ra đối với dòng họ các nhóm Hmông hiện nay và công
tác quản lý.............................................................................................................144
KẾT LUẬN...............................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN.......................................................................................................................... 152
TÀI TIỆU THAM KHẢO............................................................................................153


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH:
CB:
CNH – HĐH:
CT:
DTTS:

DTH:
ĐU:
GS:
HĐND:
KT-XH:
KHXH:
MTTQ:
NCS:
NQ:
NxB:
PGS:
PL
QĐ:
QLNN
TS:
TTg:
TU:
TW:
Tr:
UBDT:
UBND:
VHDT:
XHCN:

Ban chấp hành
Cán bộ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Chỉ thị
Dân tộc thiểu số
Dân tộc học

Đảng ủy
Giáo sư
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Khoa học xã hội
Mặt trân tổ quốc
Nghiên cứu sinh
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Phó giáo sư
Phụ lục
Quyết định
Quản lý nhà nước
Tiến sỹ
Thủ tướng Chính phủ
Tỉnh ủy
Trung ương
Trang
Ủy ban Dân tộc
Ủy ban nhân dân
Văn hóa dân tộc
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh một số thuật ngữ về thân tộc của hai nhóm Hmông Trắng và
Hmông Hoa...................................................................................................42
Bảng 1.2. So sánh một số đặc trưng văn hóa truyền thống giữa nhóm Hmông
Trắng và Hmông Hoa.....................................................................................46
Bảng 1.3. So sánh một số đặc trưng văn hóa giữa nhóm Hmông Trắng và

Hmông Hoa vẫn duy trì tín ngưỡng truyền thống và nhóm Hmông Trắng
và Hmông Hoa đã cải đạo theo Tin Lành.......................................................47
Bảng 2.1: So sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm dòng họ của nhóm
Hmông Trắng và dòng họ của nhóm Hmông Hoa còn duy trì tín ngưỡng
truyền thống.................................................................................................85
Bảng số 2.2: So sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm dòng họ người Hmông
còn duy trì tín ngưỡng truyền thống và dòng họ người Hmông cải đạo theo
Tin Lành.........................................................................................................88
Bảng 3.1: So sánh sự giống và khác nhau về vai trò và quan hệ dòng họ của
nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa duy trì tín ngưỡng truyền thống.........124
Bảng 3.2: So sánh sự giống/ khác nhau về vai trò, quan hệ dòng họ của
nhóm người Hmông duy trì tín ngưỡng truyền thống và nhóm cải đạo
theo Tin Lành.............................................................................................126


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Cách bố trí các bát trong lễ cúng ma trâu của họ Giàng nhóm Hmông Hoa..74
Sơ đồ 2. Cách bố trí các bát trong lễ cúng ma trâu của họ Thào nhóm Hmông Trắng.74
Sơ đồ 3. Cách bố trí các bát trong lễ cúng ma trâu của họ Thào nhóm Hmông Hoa...75
Sơ đồ 4. Cách bố trí các bát trong lễ cúng ma trâu của họ Vàng nhóm Hmông Trắng. 75


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Người Hmông là tộc người thiểu số trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Với đặc thù về nguồn gốc lịch sử tộc người, tâm lý, văn hóa,... người Hmông đã và
đang là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức, nhiều ngành khoa học ở trong
và ngoài nước, trong đó có ngành Dân tộc học và Nhân học. Trên địa bàn tỉnh Hà
Giang, người Hmông phân bố khắp ở 11/11 huyện, thành phố với bốn nhóm gồm:

Hmông Trắng, Hmông Hoa, Hmông Xanh và Hmông Đen, trong đó đông nhất là
nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa. Tổng dân số người Hmông của tỉnh là 255.329
người [8], chiếm tỷ lệ 1/3 dân số, người Hmông là tộc người có dân số đông nhất
tỉnh.
Khi nghiên cứu về văn hóa người Hmông, thì dòng họ là một trong những vấn
đề cốt lõi. Mỗi dòng họ người Hmông là một cộng đồng văn hóa với sắc thái riêng và
giữa các nhóm địa phương khác nhau lại có những đặc thù, nhưng vẫn mang
trong mình những yếu tố văn hóa đặc trưng của tộc người. Nghiên cứu dòng họ
người Hmông theo từng nhóm địa phương, để nhận diện bản sắc văn hóa, tìm
ra những điểm tương đồng và khác biệt, đề xuất các biện pháp phù hợp đối với vấn
đề phát huy vai trò thiết chế dòng họ, quản lý xã hội theo từng nhóm tộc người
trong bối cảnh hiện này là rất cần thiết và hữu ích.
Một trong những đặc thù của dòng họ người Hmông là tâm lý cố kết mạnh
đến mức có thể liên/xuyên biên giới, xuyên quốc gia. Đó là ưu điểm đồng thời
cũng là yếu điểm dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, sự
giao lưu, tiếp biến văn hóa, sự tiếp nhận tôn giáo mới, nhất là đạo Tin Lành trong
một bộ phận người Hmông, đã tác động đến các mối quan hệ dòng họ truyền
thống, tạo nên những thay đổi lớn trong nội bộ tộc người, dòng họ trong một
nhóm và giữa các nhóm Hmông theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Sự cố
kết và phân ly tộc người, dòng họ diễn ra đan xen và ngày càng phức tạp. Chúng
ta biết rằng, ngôn ngữ nhóm Hmông Trắng có sự tương đồng với tiếng Hmông
quốc tế, nhưng đối với tỉnh Hà Giang, nhóm Hmông Trắng lại có tỷ lệ theo đạo Tin
Lành ít hơn nhóm Hmông Hoa. Như vậy, việc nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân
cốt lõi, lý giải vấn đề có tính chất thời sự như những hiện tượng trên trong từng
nhóm địa phương, cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với công tác
vùng người Hmông.
1


Ngày nay, khi xem xét các nguồn lực phát triển xã hội, thì văn hóa được coi

là nguồn lực “mềm”. Từ quan điểm này, thì dòng họ chính là một nguồn vốn xã hội.

2


Bản thân dòng họ các tộc người nói chung, trong đó có tộc người Hmông luôn hàm
chứa những giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định. Do vậy, cần có những nghiên
cứu về dòng họ, làm rõ nguồn vốn xã hội và giá trị nguồn lực này. Kết quả nghiên
cứu là minh chứng và cơ sở khoa học, thúc đẩy các cấp quản lý đổi mới tư duy
trong việc huy động và xã hội hóa các nguồn nội lực, để phát triển KT-XH của địa
phương vùng đồng bào Hmông theo hướng bền vững.
Cho đến nay, mặc dù đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về những khía cạnh
khác nhau của tộc người Hmông, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu so
sánh sự tương đồng và khác biệt về thiết chế dòng họ các nhóm Hmông khác nhau
tại địa bàn một xã. Vì thế, nghiên cứu so sánh dòng họ người Hmông thuộc các
nhóm khác nhau theo tính chất điểm, dưới góc độ chuyên ngành Nhân học là
một đề tài mới, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có giá trị thực tiễn sâu sắc.
Từ những lý do trên, NCS quyết định chọn vấn đề Nghiên cứu so sánh dòng
họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa ở xã Bạch Ngọc, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu đặc điểm, vai trò, mối quan hệ, giá trị dòng họ của nhóm Hmông
Trắng và Hmông Hoa trên địa bàn xã Bạch Ngọc, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; so
sánh để nhận diện sự tương đồng và khác biệt của dòng họ giữa hai nhóm.
- Nhận diện sự biến đổi bản sắc văn hóa dân tộc Hmông thông qua
nghiên cứu về dòng họ của hai nhóm Hmông tại địa bàn nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong
quản lý nhà nước đối với công tác dân tộc - tôn giáo tại vùng người Hmông.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ sự tương đồng và khác biệt về dòng họ của nhóm Hmông Trắng và
Hmông Hoa.
- Làm rõ sự tương đồng và khác biệt dòng họ của nhóm người Hmông vẫn
duy trì tín ngưỡng truyền thống và dòng họ nhóm Hmông đã cải đạo theo Tin Lành.
- Đề xuất các vấn đề đối với công tác quản lý nhà nước về dân tộc – tôn giáo,
nhất là trong công tác phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo Chỉ thị 06/CT-TTg;
Công


cuộc xây dựng nông thôn mới; Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, góp phần bảo tồn văn hóa tộc người Hmông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa ở
xã Bạch Ngọc. Luận án tập trung nghiên cứu 6 dòng họ gồm 3 họ Giàng, 2 dòng họ
Thào và 1 dòng họ Vàng.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Thiết chế dòng họ, các nghi lễ dòng họ như:
tang ma, tín ngưỡng, cưới xin, vai trò, quan hệ và giá trị dòng họ nhóm Hmông
Trắng và Hmông Hoa. Trên cơ sở đó tiến hành so sánh sự giống và khác nhau giữa
dòng họ của hai nhóm.
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức dòng họ của hai nhóm
Hmông Trắng và Hmông Hoa tại 05 thôn có người Hmông sinh sống tập trung gồm:
Khuổi Vài, Khuổi Dò, Minh Thành, Ngọc Lâm và Ngọc Sơn. Xã Bạch Ngọc là địa bàn
nghiên cứu có tính chất mẫu đại diện, đảm bảo thực hiện được mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Bởi xã có cả hai nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa cùng
sinh sống, đồng thời có cả bộ phận cải đạo và không cải đạo trong hai nhóm.
Những địa bàn tiếp giáp với xã Bạch Ngọc đều có người Hmông sinh sống và
một có bộ phận người Hmông theo đạo Tin Lành.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài trong giai đoạn từ năm 1986 đến
nay, bởi sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) đất nước bước vào thời

kỳ đổi mới. Đồng thời kể từ khi đổi mới, quản lý nhà nước về công tác dân tộc
được quan tâm toàn diện. Bên cạnh đó, chiến tranh biên giới Việt - Trung kết
thúc, đồng bào các dân tộc nói chung, trong đó có người Hmông cư trú ở vùng
biên giới của tỉnh Hà Giang có cuộc sống ổn định hơn.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật lịch sử, đối tượng
nghiên cứu luôn đặt trong hoàn cảnh cụ thể trên cả phương diện lịch đại và
đồng đại. Bên cạnh đó, các vấn đề nghiên cứu còn được luận giải trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin,
đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ tương tác qua lại với môi trường tự
nhiên, kinh tế - xã hội và luôn xem xét theo chiều hướng vận động, biến đổi không
ngừng, nhằm tìm ra bản chất của vấn đề, tránh tư duy siêu hình, chủ quan, duy


ý chí. Đồng thời, các


phân tích của đề tài luận án cũng được giải quyết trên quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề văn hóa, dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án đã sử dụng những
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
* Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu hiện có: NCS tiến hành thu thập,
hệ thống hóa và xử lý các nguồn tài liệu đã có từ các sách, báo, tạp chí; Các đề tài,
luận án nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; Báo cáo của các cơ quan trung
ương và địa phương liên quan đến đề tài luận án. Trên cơ sở tài liệu thu thập
được, NCS phân tích, chọn lọc, tham khảo, vận dụng, kế thừa các kết quả đó để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng trong luận án, đều

được trích nguồn, liệt kê rõ ràng, với 120 tài liệu tham khảo.
* Phương pháp điền dã dân tộc học: đây là phương pháp chủ đạo của luận
án, được sử dụng trong khai thác, thu thập các nguồn tư liệu về dòng họ của
nhóm Hmông Trắng và nhóm Hmông Hoa, ở 05 thôn trên địa bàn xã Bạch Ngọc
gồm: Minh Thành, Khuổi Dò, Khuổi Vài, Ngọc Lâm và Ngọc Sơn. NCS vận dụng các
thao tác của phương pháp nghiên cứu này như: quan sát trực tiếp, quan sát tham
dự, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm để thu thập tư liệu, cụ thể như sau:
- Quan sát trực tiếp: NCS xuống cộng đồng, thôn bản, gia đình các dòng họ
thuộc hai nhóm người Hmông Trắng và Hmông Hoa, quan sát kỹ lưỡng cảnh quan,
nhà cửa, các sinh hoạt đời sống hàng ngày, sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn
giáo của dòng họ như: ăn, ở, mặc, đi lại, lao động sản xuất, các nghi lễ tang ma,
ma trâu, ma lợn, các nghi lễ cưới xin, sinh hoạt đạo Tin Lành ... NCS vừa quan sát,
vừa ghi chép nhật ký. Đồng thời sử dụng các kỹ thuật như chụp ảnh, vẽ sơ đồ để
lưu làm tư liệu. Thao tác này, thường được NCS sử dụng trong dịp đầu mới đến
làm quen địa bàn, mới gặp gỡ, tiếp cận đối tượng hoặc mới phát hiện vấn đề
nghiên cứu. Kết quả của thao tác quan sát trực tiếp làm cơ sở để chọn lọc những
vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo trên thực địa trong thời gian tới, cũng như việc
lựa chọn vận dụng phương pháp, thao tác nghiên cứu phù hợp.
- Quan sát tham dự: Quá trình thực hiện đề tài luận án, NCS đã thiết lập
được mối quan hệ thân thiết với cộng đồng nhóm Hmông Trắng và nhóm Hmông
Hoa tại địa bàn nghiên cứu. NCS thường được các hộ gia đình, dòng họ mời dự các


sinh hoạt nghi lễ quan trọng như: đám cưới, hay các nghi lễ tín ngưỡng, trong
trường hợp có


đám tang cộng đồng cũng thông tin để NCS biết và đến dự. NCS đã quan sát tham
dự các nghi lễ như: Lễ cúng ma trâu, lễ cưới truyền thống, lễ cúng cho trẻ nhanh
biết đi, lễ giải hạn, lễ gọi hồn của họ dòng Giàng, nhóm Hmông Hoa, thôn Minh

Thành. Lễ mừng thọ của hộ gia đình ông Lý Văn Minh (nhóm Hmông Trắng, thôn
Khuổi Dò); Lễ giải hạn của hộ gia đình ông Vàng Mý Sỳ (nhóm Hmông Trắng, thôn
Khuổi Dò); Đám cưới của hộ gia đình họ Giàng, người Hmông Trắng theo đạo Tin
Lành ở thôn Khuổi Vài. Dịp tết âm lịch năm 2017, NCS tham dự tại một số hộ gia
đình nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa ở thôn Minh Thành. Với phương châm
“3 cùng” là “cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc”, khi tham dự các sinh hoạt nghi lễ tại
cộng đồng, dòng họ, hộ gia đình của hai nhóm Hmông, NCS được đồng bào coi
như thành viên/khách thân thiết. NCS cũng thực hành các nghi thức trong các
nghi lễ theo hướng dẫn của đồng bào,... Với sự hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục
tập quán người Hmông, đồng thời với mối quan hệ gần gũi với cộng đồng, nghiên
cứu sinh đã dần tiếp cận được đối tượng nghiên cứu từ cái nhìn “bên trong” – “chủ
thể”, hạn chế dần tư duy, lối quan sát từ cái nhìn “bên ngoài” – “khách thể”.
- Phỏng vấn sâu: Để thu thập tài liệu phục vụ đề tài luận án, NCS đã sử dụng
thao tác phỏng vấn sâu. Trên cơ sở nhiệm vụ của đề tài, NCS phỏng vấn nhiều đối
tượng với tiêu chí và nội dung cụ thể như sau:
+ Đối tượng phỏng vấn gồm: Trưởng dòng họ, những người có uy tín trong
dòng họ (người cao tuổi là bậc cha, chú, bà cô, ông cậu, người cầm quyền ma
quyền khách); già làng, trưởng thôn, những người là cán bộ đã nghỉ hưu hoặc đang
tham gia công tác, chủ hộ gia đình, những người hoạt động tín ngưỡng (thầy
cúng, thầy kèn, thấy trống, thầy chỉ đường); Trưởng điểm nhóm Tin Lành, một số
chức sắc, chức việc của các nhóm đạo của các dòng họ ở cả hai nhóm Hmông Trắng
và Hmông Hoa. Trong các đối tượng phỏng vấn có nam, nữ, người già, người trẻ,
có độ tuổi, nghề nghiệp khác nhau.
+ Tiêu chí: Đối tượng phỏng vấn phải là người Hmông của hai nhóm Hmông
Trắng và Hmông Hoa; sinh sống hoặc có quan hệ anh em với 06 dòng họ mà đề tài
luận án chọn làm đối tượng nghiên cứu ở 5 thôn của xã Bạch Ngọc. Đồng thời họ
phải là những người am hiểu phong tục tập quán dòng họ, tộc người.
+ Nội dung phỏng vấn: Tập trung vào các nhóm vần đề về quan niệm, sự hình
thành, các dấu hiệu nhận biết, truyền thuyết, kiêng kỵ của các dòng họ; Một số
sinh hoạt dòng họ như: tập tục trong đời sống, cưới xin, tang ma, tín ngưỡng,



tôn giáo;


Sinh hoạt đạo Tin Lành; Các mối quan hệ dòng họ;... Quá trình thực hiện phỏng vấn
sâu, để trả lời các câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận án, NCS đặt những câu hỏi nhỏ,
chi tiết để tìm hiểu và giải thích rõ nguyên nhân, lý do, ý nghĩa của các nội dung
phỏng vấn. Từ đó giải mã những vấn đề ẩn sâu bên trong sự vật, hiện tượng,
câu chuyện... đồng thời tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của dòng họ giữa
nhóm Hmông Trắng và nhóm Hmông Hoa tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả, NCS đã
thực hiện được trên 30 cuộc phỏng vấn sâu. Thời gian cuộc phỏng vấn thường là
1 buổi hoặc 1 ngày, cuộc dài nhất có trường hợp kéo dài 2-3 ngày/cuộc, có những
đối tượng, NCS phỏng vấn sâu nhiều lần.
- Thảo luận nhóm: NCS thường tranh thủ sử dụng thao tác thảo luận nhóm,
mỗi khi có dịp thích hợp. Cơ cấu cuộc thảo luận nhóm phụ thuộc vào điều kiện
hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. Với các dịp sinh hoạt nghi lễ có nhiều người tham
dự, thì sẽ cố gắng thảo luận nhiều người (5 đến 7 người/nhóm) hoặc tối thiểu là 3
người/nhóm. Có nhóm nam, nhóm nữ, nhóm hỗn hợp nam - nữ, hỗn hợp độ tuổi,
thuần nhóm Hmông (nghĩa là riêng nhóm Hmông Trắng hoặc nhóm Hmông Hoa);
hỗn hợp hai nhóm (có cả nhóm Hmông Trắng và nhóm Hmông Hoa). Thao tác này
được sử dụng rất linh hoạt, thường thảo luận theo một chủ đề nhất định. NCS đặt
vấn đề, để các thành viên tự trao đổi, đồng thời đặt câu hỏi gợi mở và thúc đẩy
niềm tự hào, sự hiểu biết của mỗi cá nhân, để họ thảo luận với tinh thần cởi mở
nhất. Thao tác này giúp NCS thu thập được nhiều thông tin giá trị hữu ích, và làm
rõ những vấn đề mà khi thực hiện phỏng vấn sâu, đối tượng phỏng vấn chưa giải
thích rõ hoặc chưa cung cấp đầy đủ thông tin. Thảo luận nhóm còn là cách kiểm
chứng để đảm bảo độ chính xác các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn
sâu. Chính vì vậy, NCS thường xuyên sử dụng thao tác này để làm rõ những vấn đề
còn chưa hiểu rõ và thiếu thông tin. Kết quả, NCS đã thảo luận nhóm được trên 20

cuộc.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ các tư liệu thu thập được thông
qua các phương pháp nghiên cứu trên, NCS tiến hành phân tích để làm rõ các nội
dung của đề tài luận án. Qua phân tích giúp NCS luận giải các vấn đề nghiên cứu rõ
ràng, đảm bảo tính khoa học, chính xác. Lập luận có lôgic luận cứ, luận chứng
đầy đủ. Đồng thời với việc phân tích NCS tổng hợp lại toàn bộ tư liệu một cách
hệ thống, theo từng vấn đề. Làm cơ sở đánh giá nguồn từ liệu nào đã đầy đủ, tư
liệu nào còn thiếu, mức độ quan trọng, độ chính xác... từ đó đặt ra nhiệm vụ


nghiên cứu thu thập tư liệu trong thời gian tiếp theo.


* Phương pháp so sánh: để làm rõ vấn đề của đề tài luận án đó là sự giống và
khác nhau giữa dòng họ của nhóm Hmông Trắng và nhóm Hmông Hoa, NCS tiến
hành so sánh từng vấn đề, cụ thể gồm: So sánh tên gọi, ngôn ngữ, văn hóa vật chất
(nhà ở, trang phục), văn hóa tinh thần (sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo, cưới xin, tang
ma), tổ chức dòng họ, đặc điểm dòng họ... So sánh trên các phương diện: về thời
gian và lịch sử; về không gian và địa lý; giữa các nguồn tư liệu; giữa các vùng, nhóm
người Hmông khác nhau, nhằm đảm bảo cho việc nghiên cứu đạt mục đích đề ra.
Qua so sánh, tìm ra được nguyên nhân và lý giải sự tương đồng và khác biệt dòng họ
của hai nhóm.
* Phương pháp chuyên gia: NCS đã gặp gỡ một số chuyên gia am hiểu về nội
dung đề tài luận án để trao đổi, phỏng vấn, xin ý kiến tư vấn, chỉ dẫn... Đó là các nhà
khoa học, các bậc lão thành, các cán bộ, lãnh đạo là người Hmông đã nghỉ hưu
hoặc đang tham gia công tác, những người có uy tín am hiểu về văn hóa tộc người
Hmông... Thông qua phương pháp chuyên gia, NCS đã kế thừa được rất nhiều kết
quả, kinh nghiệm nghiên cứu và nhiều chỉ dẫn khoa học hữu ích, qua đó tiết kiệm
được thời gian và tranh thủ được trí tuệ, kiến thức của chuyên gia vận dụng vào đề
tài luận án.

Để thực hiện các phương pháp nghiên cứu trên có hiệu quả, NCS luôn chú ý
việc lựa chọn các mẫu quan sát, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, theo nguyên
tắc đảm bảo tính đại diện cơ cấu xã hội như: lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính,
thành phần, học vấn, điều kiện kinh tế... đó là các yếu tố đảm bảo cho kết quả
nghiên cứu mang tính khách quan và có độ tin cậy. Quá trình vận dụng các phương
pháp nghiên cứu là một nghệ thuật, mỗi đối tượng, vấn đề nghiên cứu đều phải
tiếp cận một bằng phương pháp, thao tác cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều
trường hợp nghiên cứu phải vận dụng kết hợp nhiều phương pháp mới có thể thu
được hiệu quả cao nhất.
4.3. Nguồn tài liệu của luận án
Luận án được hoàn thành chủ yếu dựa vào nguồn tư liệu mà tác giả thu
thập được qua các đợt điền dã từ năm 2014 đến cuối năm 2018 ở xã Bạch Ngọc,
để phân tích và tìm hiểu những nét tương đồng và khác biệt giữa dòng họ của
hai nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa vẫn duy trì các yếu tố văn hóa truyền thống,
hay đã cải đạo theo văn hóa Tin Lành. Ngoài ra, tác giả luận án còn tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học hiểu biết về vấn đề dòng họ, đồng thời


tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tại luận án được thống kê và lưu trữ của
các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án


- Cung cấp các tư liệu khoa học mới, góp phần làm phong phú thêm hệ
thống tư liệu liên quan đến người Hmông và dòng họ người Hmông.
- Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt của dòng họ ở cả bộ phận vẫn
duy trì văn hóa truyền thống và cải đạo thuộc hai nhóm Hmông Trắng và Hmông
Hoa tại một địa bàn nghiên cứu cụ thể là xã Bạch Ngọc, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang.
- Làm rõ những biến đổi về đặc điểm dòng họ sau khi cải đạo.

- Nhận diện được bản sắc văn hóa dân tộc Hmông thông qua nghiên cứu
về dòng họ trong xã hội đương đại.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học trong quản lý nhà nước đối
với công tác dân tộc - tôn giáo tại vùng người Hmông ở tỉnh Hà Giang. Đề xuất
quan điểm, giải pháp hữu hiệu trong việc xây dựng và thực hiện chính sách bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa dòng họ người Hmông.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Dân
tộc học và Nhân học với các lý thuyết phù hợp. Nguồn tài liệu được sử dụng là
kết quả nghiên cứu khoa học của nhiều học giả trong và ngoài nước về khoa học xã
hội và nhân văn. Bên cạnh đó luận án còn được bổ sung tài liệu điền dã Dân tộc
học tại địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, bên cạnh ý nghĩa cung cấp tài liệu tham khảo về
tư liệu, thông tin, luận án còn mang ý nghĩa khoa học chuyên ngành, do được viết
theo cách đưa lý thuyết, phương pháp nghiên cứu Dân tộc học và Nhân học vào
trường hợp cụ thể trên thực địa.
Nội dung đề tài luận án nghiên cứu đặt dòng họ các nhóm Hmông Trắng và
Hmông Hoa trong phạm vi, thời gian cụ thể. Đồng thời gắn với việc tìm hiểu việc
thực hiện các cơ chế, chính sách dân tộc – tôn giáo tại địa bàn. Vì vậy, luận án có
giá trị trong việc cung cấp cơ sở khoa học để các nhà quản lý đánh giá, tổng kết các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đã và đang áp dụng triển khai thực
hiện ở vùng đồng bào dân tộc Hmông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là đề tài nghiên cứu so sánh về dòng họ nhóm Hmông Trắng và nhóm
Hmông Hoa đầu tiên tại xã Bạch Ngọc, vì vậy, có những ý nghĩa thực tiễn như sau:
- Nội dung luận án phản ánh trung thực các vấn đề văn hóa dòng họ


nhóm Hmông Trắng và nhóm Hmông Hoa trong bối cảnh đương đại. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực cần được bảo tồn, phát huy đối với văn hóa

dòng họ hai


nhóm Hmông, đồng thời cũng nêu rõ những tồn tại, hạn chế cần được xóa bỏ,
thay đổi trong đời sống sinh hoạt văn hóa đồng bào, thúc đẩy phát triển văn
hóa tộc người và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Kết quả nghiên cứu luận án mang giá trị thực tiễn đối với cơ quan quản lý về
công tác dân tộc – tôn giáo và cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có người Hmông
cư trú. Thực tế thời gian qua đã cho thấy, việc ứng xử với bộ phận người Hmông
theo đạo Tin Lành, dưới góc độ quản lý nhà nước trong từng giai đoạn có
quan điểm chỉ đạo và cách giải quyết khác nhau, chủ yếu từ góc độ chính trị mà
chưa quan tâm nhiều đến việc giải quyết vấn đề này từ văn hóa. Với cách tiếp cận
và giải quyết vấn đề từ góc độ văn hóa, luận án bổ sung tư liệu để các nhà quản lý
có cơ sở khoa học tham khảo trong xây dựng và tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước có hiệu quả về công tác đối với đồng bào Hmông.
- Luận án còn làm tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà nghiên cứu Dân tộc
học, nhân học, văn hóa, tôn giáo…
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, danh mục công trình của tác
giả đã công bố và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, khái quát về địa bàn
và tộc người nghiên cứu.
Chương 2. Đặc điểm dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa.
Chương 3. Vai trò và quan hệ dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông
Hoa.
Chương 4. Giá trị, hạn chế của dòng họ nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa,
một số vấn đề đặt ra.


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHÁI QUÁT VỀ
ĐỊA BÀN VÀ TỘC NGƯỜI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Từ thế kỷ XVII, các nhà khoa học Phương Tây đã bắt đầu nghiên cứu về dòng
họ, những người đi đầu đặt nền móng nghiên cứu về dòng họ phải nói đến
Bacophen, Mac Lennan và L.Morgan. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của họ là một
số tộc người sinh sống ngoài các nước Phương Tây. Khi nghiên cứu về lịch sử của
gia đình nguyên thủy, các tác giả này đã phát hiện mối quan hệ thân tộc, quan
hệ hôn nhân và sự phát triển của hình thái gia đình. Các phát hiện trên được tổng
hợp trong tác phẩm kinh điển Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và
của nhà nước [54] của Ph.Ănghen. Ông đã trình bày kết quả nghiên cứu của
L.Morgan theo quan điểm duy vật lịch sử. L.Morgan đã phát hiện tính thân tộc và
đặc điểm (tục lệ) của thị tộc (dòng họ) khi nghiên cứu về thị tộc Irôqua (mẫu hệ)
và thị tộc Hy Lạp (phụ hệ). Đó là những tục lệ về bầu và bãi miễn tù trưởng,
nguyên tắc hôn nhân, sở hữu tài sản, quan hệ tương trợ, tín ngưỡng tôn giáo,
tên gọi, quyền lực... và bước đầu, ông đã đưa ra khái niệm về thân tộc (gens).
Tuy nhiên, trong khuôn khổ nội dung tác phẩm L.Morgan mới chỉ luận giải một vài
vấn đề liên quan đến dòng họ và chế độ thân tộc ở một số tộc người cổ đại, nên
chưa mang tính hệ thống. Nhưng những nghiên cứu của L.Morgan đã đặt nền
móng vững chắc cho sự phát triển của một số môn khoa học sau này, trong đó có
Dân tộc học và Nhân học.
Các học giả phương Tây khi nghiên cứu về mô hình quan hệ dòng họ trong
hệ thống thân tộc cho rằng: Các dòng họ được xác định bằng mối quan hệ tổ tiên,
vì vậy chúng có một bề dày thời gian. Nguyên tắc quan hệ dòng họ bao gồm sự
truyền lại và kết hợp; tư cách thành viên được truyền qua mối liên hệ cha mẹ con cái và liên kết những người này thành một nhóm xã hội. Trong một số xã
hội, tư cách thành viên trong một dòng họ sẽ quyết định cách thức người ta
được huy động để phục vụ cho hành động xã hội. Có hai cách chính mà người ta
thiết lập nên dòng họ: Cách thứ nhất, dòng họ được thiết lập bởi những người tin
rằng, họ liên hệ với nhau bằng một quan hệ như nhau thông qua bên mẹ và bên

cha. Điều này có nghĩa là, họ tin rằng, những mối quan hệ họ có với phía bên


×