BỘ GIÁO DỤC VÀ đÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THUẾ đỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN đỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ đÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THUẾ đỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN đỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM đOAN
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Phân cấp quản lý thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Lê Hữu Ảnh - Học viện Nông nghiệp Việt nam.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do kết quả nghiên cứu
nghiêm túc của tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục
Thuế, Cục Thuế Hải Dương cung cấp và do cá nhân tôi thu thập trên các trang
website, báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế, giáo trình
giảng dạy của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và đại
học Tài chính - Kế toán Hà Nội, ... Các trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên./.
Hải Dương, ngày 09 tháng 03 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
để hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tnh của nhiều
cá nhân và tập thể, các cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán Quản trị kinh doanh và tập thể các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp
đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức trong những năm học tập, thực hiện
đề tài tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Hải
Dương và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện gúp đỡ tôi trong thời gian học
tập, thu thập tài liệu, số liệu, thông tn cần thiết để thực hiện tốt đề tài của
mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân trong gia đình đã luôn động
viên về mặt tinh thần trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 09 tháng 03 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng hạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
Danh mục hình
vi
Danh mục các chữ viết tắt
vii
PHẦN I. MỞ đẦU
8
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
8
1.2.
Mục têu nghiên cứu
9
1.2.1. Mục têu chung
9
1.2.2. Mục têu cụ thể
9
1.3.
9
Phạm vi nghiên cứu
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÂN CẤP
QUẢN LÝ THUẾ đỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1.
Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp
10
10
2.1.1. Các khái niệm
10
2.1.2. Mục têu, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý thuế
13
2.1.3. đối tượng phân cấp quản lý thuế
17
2.1.4. Chủ thể phân cấp
22
2.1.5. Xây dựng têu chí phân cấp quản lý thuế :
23
2.1.6. Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thuế
24
2.2
Nội dung cơ bản về phân cấp quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp
2.2.1. Phân cấp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bộ máy quản lý thuế
26
26
2.2.2. Phân cấp bố trí nhân lực quản lý thuế
26
2.2.3. Phân cấp bộ máy quản lý thu thuế
27
2.2.4. Phối hợp trong thực hiện phân cấp quản lý
27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
2.3
Cơ sở thực tễn
28
2.3.1. Công tác phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp của một
số tỉnh, thành phố ở nước ta
28
2.3.2. Những vấn đề được rút ra từ thực tiễn phân cấp quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp ở các địa phương
37
PHẦN III. đẶC đIỂM đỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
39
đặc điểm địa bàn nghiên cứu
39
3.1.1 đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương
39
3.1.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức ngành Thuế Hải Dương
3.2.
Phương pháp nghiên cứu
36
40
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
40
3.2.2. Phương pháp phân tích
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.
41
42
Thực trạng phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013
42
4.1.1. Thực trạng phân cấp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bộ
máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp
42
4.1.2. Thực trạng bố trí nhân lực trong phân cấp quản lý
52
4.1.3. Thực trạng phân cấp bộ máy quản lý thu thuế
55
4.1.4. Phối hợp trong phân cấp quản lý
4.2.
73
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý thuế đối
với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
81
4.2.1. Chiến lược cải cách, hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011-2020
81
4.2.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý
thuế đối với doanh nghiệp
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.
Kết luận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
83
95
95
5.2.
Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
96
97
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Một số chỉ tiêu tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương
3.2
Các phòng ban chức năng của Cục Thuế và các Chi cục
39
3.3
Tình hình nhân sự của ngành thuế Hải Dương
39
4.1
Phân cấp bộ máy quản lý thuế và đối tượng quản lý
4.2
51
Thực trạng phân cấp đối tượng quản lý theo từng cơ quan thuế
4.3
Thực trạng nhân lực trong phân cấp quản lý
4.4
Thực trạng trình độ cán bộ trong phân cấp quản lý
4.5
Thực trạng phân cấp quản lý theo loại hình DN
57
4.6
Thực trạng phân cấp quản lý theo sắc thuế
60
4.7
Thực trạng phân cấp quản lý theo lĩnh vực kinh doanh
62
4.8
Số thu thuế qua phân cấp quản lý theo quy mô DN của từng
cơ quan thuế
40
43
53
54
64
4.9.
Thực trạng phân cấp quản lý theo quy mô
69
4.10.
Nợ thuế qua phân cấp theo quy mô DN
70
4.11.
Phối hợp công tác dự toán thu NSNN trong phân cấp
75
4.12.
Phối hợp thực hiện báo cáo kế toán thuế
76
4.13.
Phối hợp thực hiện chế độ thống kê thuế
77
4.14.
Minh họa phối hợp thực hiện phân chia nguồn thu trong phân
cấp quản lý thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
80
DANH MỤC HÌNH, SƠ đỒ
STT
3.1.
STT
3.1.
Tên hình
Hành chính tỉnh Hải Dương
Tên sơ đồ
Mô hình quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Trang
39
Trang
38
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
1.
DN
Doanh nghiệp
2.
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
3.
DNNQD
4.
đTNT
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
đối tượng nộp thuế
5.
KD
Kinh doanh
6.
NN
Nhà nước
7.
NNT
Người nộp thuế
8.
NQD
Ngoài quốc doanh
9.
Qđ
Quyết định
10.
TCT
Tổng cục Thuế
11.
TNCN
Thu nhập cá nhân
12.
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
13.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14.
TP
Thành phố
`
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
PHẦN I. MỞ đẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Phân cấp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp là một nội dung quan trọng
của công tác quản lý thuế. Từ năm 2007 trở lại đây, công tác phân cấp quản lý
thuế đối với doanh nghiệp đã được Cục Thuế Hải Dương quan tâm và có
“hướng đi” phù hợp. Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý thuế đó chưa được thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả do:
- Hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về thẩm quyền
phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp nên việc phân cấp ở mỗi địa
phương có sự khác nhau, không thống nhất đã làm cho hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thuế bị hạn chế. Mặt khác, phân cấp quản lý thuế đối với doanh
nghiệp là một phạm trù thuộc khoa học quản lý nhưng đến nay vẫn chưa xây
dựng được những yêu cầu, nguyên tắc cơ bản trong phân cấp.
- Việc phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương là vấn đề “nóng” do còn có nhiều hạn chế, bất cập những năm qua,
cùng với việc mở cửa và hội nhập nền kinh tế, thông qua việc cơ cấu và sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hình thức sở hữu các doanh nghiệp (DN)
được chuyển đổi mạnh mẽ, nhiều DNNN đã thực hiện cổ phần hóa, vốn nhà nước
(NN) còn rất nhỏ, quy mô họat động nhỏ bé nhưng vẫn do Cục thuế quản lý, trong
khi nhiều doanh nghiệp ngoài nhà nước, quy mô kinh doanh (KD) rất lớn nhưng
Chi cục quản lý, dẫn đến một số têu chí phân cấp quản lý DN hiện nay không còn
phù hợp; Việc phân cấp quản lý thuế đối với DN để làm cơ sở cho việc phân chia
nguồn thu-nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương Tỉnh-Huyện-Xã còn bất
cập, số thu ngân sách (NS) cấp tỉnh không đảm bảo với nhiệm vụ chi, trong khi
ngân sách cấp huyện vượt thu, bên cạnh NS cấp xã có số thu ít nhất nhưng thẩm
quyền quản lý lại khá rộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
- Nhận thức về phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp của chính quyền
cấp huyện, thành phố, thị xã còn chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, sự phát
triển của nền kinh tế và nguyên tắc của phân cấp quản lý thuế đối với doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đồng thời để thực hiện tốt chiến
lược cải cách, hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Tôi đã lựa chọn đề tài “Phân cấp quản lý thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tch thực trạng phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện phân cấp quản
lý thuế đối với DN.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp.
- đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương để thấy được những ưu điểm, những
hạn chế và nguyên nhân tồn tại của những hạn chế đó.
- đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý
thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác phân cấp quản lý thuế
đối với doanh nghiệp giữa Cục Thuế với Chi cục Thuế.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, và
phương hướng giải pháp theo tầm nhìn 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
THUẾ đỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Quản lý
Theo Nguyễn Hoàng Toàn (2007) "Quản lý là sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết
các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt
nhất".
Như vậy, khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh, giống như
một cơ thể sống. Nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một
quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện hoàn cảnh khách quan.
- Hệ thống quản lý là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.
- Tác động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống gồm
nhiều biện pháp khác nhau, được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan, quản lý gắn liền và bao giờ
cũng phải phù hợp với quy luật.
- Mục tiêu của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích cho con người.
Quản lý thực chất là quản lý con người. Tất cả vì con người, tất cả từ con người.
Nghiên cứu quản lý là nghiên cứu nghệ thuật đối xử với con người. Mọi giải pháp
quản lý sẽ sai lầm, kém hiệu quả nếu xa rời với mục tiêu con người.
2.1.1.2. Quản lý thuế
Theo Giáo trình Quản lý thuế - Học viện Tài chính (2010): Thuế là một phạm
trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành, phát triển của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
nhà nước. Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi phải có cơ sở vật chất để đảm bảo
điều kiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhờ vậy, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước.
Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, thuế không những là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân sách nhà
nước mà còn có ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển nền kinh tế. Do đó,
thuế là khoản đóng góp mang tnh bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của
nhà nước bằng các sắc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện thông qua
các luật và văn bản dưới luật được cơ quan quyền lực cao nhất ban hành mà mỗi
người và các tổ chức nhất định phải nộp vào NSNN. Xét về góc độ nhà nước:
Thuế là khoản thu của nhà nước, khoản thu mang tính bắt buộc không hoàn trả
trực tiếp được pháp luật quy định. Xét về góc độ người nộp thuế: Thuế là khoản
đóng góp mang tnh chất pháp luật cao nhất của nhà nước, buộc các tổ chức
kinh tế và mọi người dân phải nộp một phần thu nhập của mình vào NSNN để
nhà nước đáp ứng nhu cầu chi têu của bộ máy. Khoản nộp thuế không mang tnh
hoàn trả trực tếp, một phần của số này được trả người dân dưới dạng các trợ cấp
xã hội, phúc lợi công cộng và các quỹ têu dùng xã hội khác.
Hệ thống chính sách thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, ngoài ra
còn bao gồm các chính sách về phí-lệ phí và các khoản thu khác của NSNN. Mỗi sắc
thuế, phí-lệ phí lại có các đối tượng chịu thuế, người nộp thuế khác nhau, phương
pháp xác định số thuế, phí phải nộp khác nhau.
để huy động hay tập trung được các khoản thu từ thuế, phí-lệ phí, thu
khác vào NSNN cần phải có một cơ quan thực hiện nhiệm vụ, đó chính là cơ quan
thuế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình cơ quan thuế sử dụng các
quyền hạn theo quy định của pháp luật để yêu cầu người nộp thuế, phí nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản thuế, phí đã được pháp luật quy định vào NSNN; những tổ
chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình sẽ
bị cơ quan thuế áp dụng các biện pháp bắt buộc để thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm, ta có thể khái quát về quản
lý thuế như sau: Quản lý thuế là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích
cho người nộp thuế hiểu về hệ thống chính sách thuế, phí và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình với NSNN; các trường hợp dù cố tnh hay vô tnh của người nộp
thuế nhằm làm giảm nghĩa vụ phải nộp, hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ của mình
sẽ đều bị cơ quan thuế áp dụng các biện pháp để thu đủ số thuế, phí khai thiếu,
nộp thiếu vào NSNN.
Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với vai
trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp
với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các cơ
quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan Thuế, cơ quan Hải
quan) thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan
Thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp
luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào ngân
sách nhà
nước.
đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói
riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tếp nhau: xác định đối tượng nộp
thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở
đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những đối tượng nộp thuế vi phạm. đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo
bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế
phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của luật.
đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với
DN là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
công (cán bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước
và sự công bằng cho người nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt động: hoạch định mục têu,
phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức
thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực
hiện các khâu công việc.
2.1.1.3. Phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Hệ thống quản lý là một hệ thống rất phức tạp, bao gồm nhiều tầng nấc,
mỗi tầng nấc là một hệ thống con có sự độc lập tương đối, có mục têu riêng
và điều kiện vận động đặc thù cả về vật chất và thông tin nhưng lại đặt trong sự
quản lý thống nhất chung của toàn hệ thống. Như vậy, toàn bộ hệ thống vừa
có một sự quản lý tập trung thống nhất, vừa có sự tự vận động độc lập tương đối.
Do đặc thù quản lý của hệ thống, chủ thể quản lý một mặt phải đảm bảo sự quản
lý tập trung thống nhất trên những mặt cơ bản chính yếu nhất, mặt khác phân
cấp cho cấp dưới xử lý thông tn và ra quyết định với những quyền hạn và
trách nhiệm xác định. Việc phân cấp trong quản lý mang lại nhiều lợi ích:
- Giải phóng cho chủ thể quản lý cấp cao những công việc sự vụ, tập
trung vào những nhiệm vụ quan trọng, có tầm chiến lược, đảm bảo sự quản lý tập
trung, thống nhất.
- Giao quyền và trách nhiệm quản lý cho cấp dưới để tạo điều kiện phát huy
tính năng động sáng tạo của cấp dưới, rèn luyện và tập dượt cho cấp dưới trưởng
thành, khắc phục tính dựa dẫm, ỷ lại cấp trên.
- Tạo nên bầu không khí tâm lý dân chủ và lành mạnh trong tập thể của hệ
thống quản lý, mở rộng dân chủ hoá trong quản lý.
Phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp là phân giao việc quản lý
thu thuế giữa cơ quan thuế các cấp (giữa Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với Chi cục thuế cấp huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh) đối với các
doanh nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý thuế
2.1.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự
công bằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, mục têu của công tác quản lý thuế là
đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước nói trên thông qua các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ
và kịp thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết và
cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá
trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan
trọng hàng đầu của quản lý thuế. Nếu mục têu này không hoàn thành thì việc đạt
được những mục têu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ
phận nhân viên thuế về vai trò của thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước. Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong
những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì
vậy dẫn đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó đi ít nhiều.
đây là nguyên nhân dễ thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện.
Quản lý thuế không thể xa rời mục têu này. Thông qua tếp xúc, tuyên truyền, tư
vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tượng nộp thuế, cán bộ nhân viên thuế giúp
người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức, công dân cùng với quyền
lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và
người nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn
trọng pháp luật thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ
và phát huy sức mạnh cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản thân
và làm chủ xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
2.1.2.2. đặc điểm của quản lý
thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt
động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các
tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc
trưng có tnh bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai
trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ
thuế vào Ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho
nhu cầu chi têu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tết qua thuế đối với
các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội
dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các
tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ
quan Nhà nước, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp
dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng
bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước
trong việc đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách nhà nước. đồng thời phương pháp
hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết
ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp
luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản
lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tnh kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các
yêu cầu kỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ trong ký tnh thuế; xác định các khoản chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ tnh thuế của doanh nghiệp.
2.1.2.3. Nguyên tắc quản lý
thuế
Quản lý thuế được thực hiện bởi quyền lực Nhà nước, tuy nhiên không
thể vì thế mà tến hành tùy tện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây
phiền nhiễu cho người nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
Các nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:
(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp quy
định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật
thuế, luật quản lý thuế và năm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc này
đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các quy
định chung về thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.
(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức và
quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan
thu theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế và các pháp nhân và thể nhân.
Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho phép phân
biệt đối xử giữa những người nộp thuế trong quá trình tổ chức hành thu. Thực
hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ quan Tài chính, Hải
quan và Kho bạc Nhà nước.
(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất
đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng các biện
pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Qua đó, gắn kết
nghĩa vụ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế