Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

“Sử dụng nguồn nước một cách có hiệu quả để phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho khu vực Chu Va xã Bình Lư huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 87 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lai Châu là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn về nhiều mặt: kinh tế - xã
hội, hạ tầng cơ sở, điều kiện khoa học kỹ thuật. Huyện Tam Đường là một trong
những huyện nghèo của tỉnh, dân số là 54.362 người, bao gồm 14 xã và một thị trấn
(trong đó có 12 xã thuộc diện nghèo đói, đặc biệt khó khăn). Số dân ở nông thôn
chiếm 85%. Diện tích đất canh tác nông nghiệp khoảng 12.528ha.
Theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 chú trọng
việc phát triển nông nghiệp, chủ yếu là cây lương thực, mở rộng diện tích đất nông
nghiệp, nâng cao sản lượng lúa gạo. Theo định hướng phát triển thuỷ lợi: Sửa chữa,
nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, chủ động cấp nước tưới cho lúa,
cấp nước sinh hoạt, kiên cố hoá kênh mương phát triển vùng lúa tập trung tại các
điểm Bình Lư, Tam Đường, Than Uyên.
Hiện tại vùng dự án gần như chưa có công trình để chủ động cấp nước cho
nông nghiệp. Nguồn nước khan hiếm khó khăn, việc khai thác tổng hợp nguồn nước
một cách có hiệu quả chưa được quan tâm dẫn đến một năm mới chỉ canh tác 1 vụ
lúa mùa vào mùa mưa, yêu cầu nước tưới chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự
nhiên trong vùng, năng suất và chất lượng rất thấp, vào mùa khô (vụ Chiêm và
Đông xuân) gần như không canh tác nên chưa sử dụng triệt để diện tích đất nông
nghiệp. Chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho dân cư hiện tại trong vùng và
điểm tái định cư sắp tới.
Theo yêu cầu phát triển của tỉnh, huyện và vùng dự án, để đảm bảo ổn định
cuộc sống nhân dân thực hiện kế hoạch quy hoạch tái định cư thuỷ điện Sơn La,
việc xây dựng công trình thủy lợi Chu Va cùng với các công trình khác như Đông
Pao, Thèn Thầu có nhiệm vụ đảm nhiệm việc di dân tái định cư theo quy hoạch.
Việc xây dựng công trình Chu Va nhằm đảm bảo tưới ổn định, tăng hệ số quay
vòng sử dụng đất, phát huy tiềm năng đất nông nghiệp trong khu vực.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp khoa học nhằm “Sử dụng
nguồn nước một cách có hiệu quả để phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho khu vực


Chu Va - xã Bình Lư - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu” là rất cần thiết và cấp


2

bách, tạo tiền đề cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm tăng giá trị hàng hoá
của sản phẩm nông nghiệp, giải quyết thiếu nước sinh hoạt, nâng cao đời sống cho
nhân dân, từ đó đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc phòng.
2- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu và đề xuất mô hình khai thác và sử dụng nguồn nước tổng
hợp một cách có hiệu quả nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho khu vực Chu Vaxã Bình Lư - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu, đồng thời phân tích các điều kiện áp
dụng và biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả của chúng.
3. CÁCH TIẾP CẬN
Trên cơ sở điều kiện nguồn nước cụ thể của địa phương, yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội từ đó có các giải pháp khai thác và sử dụng tổng hợp nguồn nước
một cách hiệu quả. Với phương hướng là rút kinh nghiệm việc sử dụng nguồn nước ở
những vùng núi phía bắc Việt Nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Điều tra, thu thập, phân tích tài liệu thực tế
- Tổng kết đánh giá và kế thừa các kết quả nghiên cứu về các biện pháp khai
thác và sử dụng tổng hợp nguồn nước vùng nứi phía Bắc.
- Kiểm chứng đánh giá.


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
T
0


T
0

CHƯƠNG I ................................................................................................................ 7
T
0

T
0

TỔNG QUAN ............................................................................................................ 7
T
0

T
0

1.1 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC ........................................................... 7
T
0

T
0

1.1.1. Đánh giá chung về kinh tế - xã hội ................................................................7
T
0

T

0

1.1.2 Đánh giá hiện trạng thủy lợi của khu vực .....................................................9
T
0

T
0

1.2. SƠ LƯỢC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC ................................ 14
T
0

T
0

1.2.1 Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn ......................................................................14
T
0

T
0

1.2.2 Đặ c điểm địa hình , địa chất .........................................................................16
T
0

T
0


CHƯƠNG II ............................................................................................................ 19
T
0

T
0

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỐI VỚI KHU
T
0

VỰC ..........................................................................................................................19
2.1 NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH............................ 19
T
0

T
0

2.1.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực ....................................................................19
T
0

T
0

2.1.2 Các loại nguồn nước ở vùng núi ..................................................................19
T
0


T
0

2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................21
T
0

T
0

2.1.4 Đánh giá về khả năng phụ trách của các công trình cấp nước ..................21
T
0

T
0

2.1.5 Các yêu cầu về mặt thuỷ lợi để phát triển kinh tế - xã hội vùng nghiên
T
0

cứu ............................................................................................................................22
T
0

2.2 ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TỔNG HỢP
T
0

NGUỒN NƯỚC .......................................................................................................35

T
0

2.2.1 Mô hình I ........................................................................................................36
T
0

T
0

2.2.2 Mô hình II ......................................................................................................44
T
0

T
0

2.2.3 Mô hình III.....................................................................................................57
T
0

T
0

2.2.4 Phân tích các điều kiện áp dụng mô hình ...................................................61
T
0

T
0


CHƯƠNG III ........................................................................................................... 64
T
0

T
0

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................. 64
T
0

T
0

3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC ..................................................... 64
T
0

T
0

3.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo ...........................................................................64
T
0

T
0



4

3.1.2 Đặc điểm thổ nhưỡng ....................................................................................65
T
0

T
0

3.1.3 Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn .......................................................................65
T
0

T
0

3.2 TÍNH TOÁN CÁC YÊU CẦU NƯỚC CỦA HỆ THỐNG ........................... 67
T
0

T
0

3.2.1Nội dung và nguyên lý của việc xác định chế độ tưới. .................................67
T
0

T
0


3.2.2Phương pháp tính toán ...................................................................................69
T
0

T
0

3.3 BỐ TRÍ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRONG KHU VỰC .. 70
T
0

T
0

3.3.1 Các chỉ tiêu thiết kế .......................................................................................71
T
0

T
0

3.3.2 Các hạng mục công trình trong hệ thống ...................................................72
T
0

T
0

CHƯƠNG IV ........................................................................................................... 79
T

0

T
0

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC MÔ HÌNH ĐẠT HIỆU QUẢ CAO ...............79
T
0

4.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ MÔ HÌNH CẤP NƯỚC .......79
T
0

T
0

4.2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC MÔ HÌNH ĐẠT HIỆU QUẢ CAO ..........79
T
0

T
0

4.2.1 Hình thức tổ chức quản lý hệ thống ............................................................80
T
0

T
0


4.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống ..................................................................80
T
0

T
0

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
T
0

T
0


5

DANH MỤC HÌNH VẼ
T
0

Hình 2.1: Mô hình I ................................................................................................. 37
T
0

T
0

Hình 2.2: Hồ chứa kết hợp các ao núi thượng nguồn ........................................... 38
T

0

T
0

Hình 2.3: Cống tưới ruộng bậc thang..................................................................... 39
T
0

T
0

Hình 2.4: Kết cấu một trạm bơm nước va .............................................................. 40
T
0

T
0

Hình 2.5: Sơ đồ bố trí chung trạm bơm nước va.................................................... 41
T
0

T
0

Hình 2.6: Cấp nước sinh hoạt tự chảy .................................................................... 42
T
0


T
0

Hình 2.7:

Cấp nước sinh hoạt cho cụm dân cư .................................................. 43

Hình 2.8:

Mô hình II ............................................................................................ 45

Hình 2.9:

Lấy nước khe vào kênh - kênh hở ....................................................... 47

T
0

T
0

T
0

T
0

T
0


T
0

Hình 2.10: Lấy nước khe vào kênh – cống ngầm trong thân đập tràn ............... 48
T
0

Hình 2.11:
T
0

T
0

Lấy nước khe vào kênh qua cống ngầm ........................................... 49
T
0

Hình 2-21: Bố trí hố vảy cá trên sườn dốc ............................................................ 50
T
0

T
0

Hình 2-13: Ao lấy nước từ kênh dẫn ...................................................................... 51
T
0

T

0

Hình 2-14: Sơ đồ cấp nước sinh hoạt từ mó nước ................................................. 53
T
0

T
0

Hình 2-15: Tưới phun mưa – nguồn nước từ kênh dẫn ........................................ 55
T
0

T
0

Hình 2-16: Tưới phun mưa – nguồn nước từ ao gia đình ................................... 56
T
0

T
0

Hình 2-17: Mô hình III .......................................................................................... 58
T
0

T
0


Hình 2-18: Trạm bơm va mắc song song ............................................................... 60
T
0

T
0

Hình 2-19: Trạm bơm va cấp nước tưới kết hợp cấp nước sinh hoạt .................. 61
T
0

T
0

Hình 3.1: Bình đồ khu tưới khu vực Chu Va ......................................................... 77
T
0

T
0

Hình 3.2: Cắt dọc cửa lấy nước + trạm bơm .......................................................... 78
T
0

T
0


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hiện trạng sản xuất nông nghiệp ........................................................... 8
T
0

T
0

Bảng1.2 : Nhiệt độ không khí cao nhất bình quân tháng, năm của trạm ........... 14
T
0

T
0

. .................................................................................................................................. 14
T
0

T
0

Bảng 1.3 : Độ ẩm trung bình tháng, năm của các trạm khí tượng Lai Châu ..... 15
T
0

T
0


Bảng 1.4: Lượng mưa trung bình tháng trạm Khí tượng Lai Châu .........................
T
0

T
0

................................................................................................................................... 15
Bảng 1.5: Dòng chảy trung bình tháng trạm Khí tượng Lai Châu ...........................
T
0

T
0

................................................................................................................................... 16
Bảng 2.1: Các thông số kỹ thuật của bơm Va đang được sử dụng ........................... 41
T
0

T
0

Bảng 3.1 : Nhiệt độ không khí cao nhất bình quân tháng, năm của trạm .......... 65
T
0

T
0


. .................................................................................................................................. 65
T
0

T
0

Bảng 3.2 : Độ ẩm trung bình tháng, năm của các trạm khí tượng Lai Châu ..... 65
T
0

T
0

Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình tháng trạm Khí tượng Lai Châu .........................
T
0

T
0

................................................................................................................................... 66
Bảng 3.4: Dòng chảy trung bình tháng trạm Khí tượng Lai Châu ...........................
T
0

T
0

................................................................................................................................... 66

Bảng 3.5: Cơ cấu và thời vụ cây trồng trong vùng dự án ..................................... 68
T
0

T
0

Bảng 3.6 : Chỉ tiêu cơ lý của tầng đất canh tác..................................................... 69
T
0

T
0

Bảng 3.7: Bảng tổng hợp nhu cầu nước của các loại cây trồng .......................... 70
T
0

T
0

Bảng 3.8 : Bảng tính hệ số tưới cho các loại cây trồng ....................................... 70
T
0

T
0


7


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
Nước là nguồn gốc của sự sống, là một trong những tài nguyên quyết định sự
tồn tại và phát triển của nền kinh tế, của xã hội và môi trường đối với mỗi quốc gia,
do đó vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước luôn được xếp vào vị trí hàng
đầu. Nền kinh tế càng phát triển vấn đề về nước càng trở nên quan trọng. Vì vậy
vấn đề khai thác và sử dụng nguồn nước có hiệu quả, đồng thời duy trì và bảo vệ
môi trường là nhiệm vụ mang tính chiến lược vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của xã hội.
Việc nghiên cứu các giải pháp sử dụng tổng hợp nguồn nước sử dụng đa mục
tiêu được các nước trên thế giới rất quan tâm, đặc biệt ở các nước có nền nông
nghiệp phát triển lúa nước như Việt Nam.
Hiện nay, ở nước ta đã có nhiều các đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng
tổng hợp nguồn nước phục vụ đa mục tiêu như:
- PGS. TS. Phạm Ngọc Hải - “ Nghiên cứu sử dụng nguồn nước một cách
có hiệu quả để phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho bản Duồng - chợ Đồn - tỉnh
Bắc Kạn ” - Đại diện cho các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Đông Bắc Việt Nam
- Thạc sỹ Nguyễn Tuấn Anh - “Sử dụng nguồn nước tổng hợp có hiệu quả
cho phát triển kinh tế - xã hội vùng núi Thanh Hoá” - Đại diện cho các tỉnh
miền Trung.
- TS. Nguyễn Văn Hạnh - “ Nghiên cứu sử dụng tổng hợp nguồn nước
phục vụ đa mục tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên” - Đại diện cho khu vực Tây Nguyên
Đối với các tỉnh miền núi ở phía Tây Bắc Việt Nam hiện nay vẫn chưa có đề
tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng nguồn nước đa mục tiêu. Nên tôi chọn tỉnh Lai
Châu làm khu vực nghiên cứu đại diện cho các tỉnh miền núi phía Tây Bắc.
1.1 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC
1.1.1. Đánh giá chung về kinh tế - xã hội
a. Dân số và xã hội: Theo kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ tăng dân số trong
vùng dự án còn cao, mức sống của nhân dân trong huyện và trong vùng dự án còn

rất thấp. Theo chỉ đạo của UBND tỉnh Lai Châu, định hướng phát triển đến 2010


8

của UBND huyện Tam Đường sẽ giảm tỷ lệ tăng dân số, giảm số hộ nghèo. Đặc
biệt vùng dự án sẽ phục vụ việc di dân tái định cư thủy điện Sơn La.
b. Công- Nông- Lâm nghiệp: Dân số trong vùng dự án nói riêng và huyện
Tam Đường nói chung đại đa số làm nghề nông nghiệp và chủ yếu là trồng lúa nước
với trình độ canh tác lạc hậu, biện pháp canh tác thủ công. Do vấn đề sử dụng nước
phục vụ cho canh tác nông nghiệp có nhiều hạn chế nên thường xảy ra hạn hán.
Nước tưới cho vùng hưởng lợi hiện vẫn phụ thuộc vào thời tiết tự nhiên và các công
trình nhỏ trên suối Nậm Giê, không canh tác trong mùa kiệt.
Điều kiện địa hình khu tưới cao so với nguồn nước, địa hình khu tưới bị
phân cắt phức tạp, điều kiện nguồn nước khó khăn vào mùa khô (từ tháng 12 đến
tháng 05 năm sau) nên việc sản xuất nông nghiệp trong vùng dự án là rất khó khăn.
Phần lớn sản xuất nông nghiệp chỉ tiến hành vào mùa mưa (từ tháng 06 đến tháng
11). Hiện tại trong khu tưới chưa có công trình chủ động cấp nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp. Trên toàn bộ khu tưới chỉ có một vài công trình dẫn nước thô sơ do
dân tự làm lấy nước từ các nhánh suối nhỏ, các khe nước vào mùa mưa để tưới cho
một phần diện tích không đáng kể, theo kết quả điều tra thực địa vùng tưới các công
trình này hiện không còn khả năng phục vụ. Diện tích đất canh tác nhỏ, tập trung
chủ yếu tại những vùng thuận lợi về nguồn nước tự nhiên (ven suối, gần khe nước
...) do đó sản lượng hàng năm thấp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chưa cao.
Bảng 1.1: Hiện trạng sản xuất nông nghiệp
S
TT

Loại cây trồng


Đơn vị

Diện tích

1

- Lúa mùa

Ha

6.0

2

- Lúa chiêm

Ha

0.0

3

- Ngô đông xuân

Ha

2.0

4


- Ngô hè thu

Ha

3.0

5

- Lạc, Đậu tương

Ha

1.00

6

- Cây ăn quả

Ha

50.0

Sản lượng
(Tấn/ha)

c. Công nghiêp: Hiện trạng công nghiệp trong vùng dự án chiếm tỷ trọng
không đáng kể, hầu như không có.


9


d. Năng lượng: Về năng lượng điện hiện nay huyện Tam Đường phụ thuộc
vào lưới điện của tỉnh từ lưới điện quốc gia qua trục đường điện 110KV và 35KV
chạy dọc quốc lộ 4D và quốc lộ 32. Hệ thống điện thoại chạy dọc từ quốc lộ 32 từ
ngã ba Bình Lư đến Bản Bo. Nói chung , nguồn điện đảm bảo nhu cầu năng lượng
đienj hiện nay, điện dùng trong dự án là điện sinh hoạt và đã kéo dài về đến UBND

1.1.2 Đánh giá hiện trạng thủy lợi của khu vực
Do điều kiện tự nhiên hết sức khó khăn, phức tạp vì vậy công tác thủy lợi ở
vùng núi còn đang rất hạn chế. Công trình để chủ động sử dụng nước một cách hiệu
quả nên hiện mới chỉ có một vài công trình nhỏ được xây dựng trên suối, thường chỉ
canh tác được ở những vùng thấp, ven suối. Nhân dân sinh hoạt chủ yếu nhờ hệ
thống giếng tự đào, từ nguồn nước mặt (các mó nước, khe nước) không đảm bảo vệ
sinh và khối lượng. Về mùa kiệt thì gặp rất nhiều khó khăn về nước sinh hoạt, sản
xuất.
a. Đánh giá về công trình đầu mối
Công trình đầu mối Thuỷ lợi miền núi có nhiều dạng, xin tập trung vào các
dạng chính:
Hồ chứa
Các hồ chứa vùng núi thường nằm cao hơn so với các thung lũng
ruộng, bụng hồ hẹp và trải dài theo các lũng núi. Do vậy, muốn tăng được dung tích
hồ thì thường là đập phải cao.
Các hồ chứa hiện nay đang sử dụng hầu hết có dung tích hữu ích rất bé, chỉ
từ vài nghìn đến vài chục nghìn m3, vì vậy diện tích tưới được cũng rất hạn chế,
P

P

phần lớn chỉ phục vụ cho vài chục ha đất canh tác trong phạm vi thôn bản.
Về cụm công trình đầu mối, hồ chứa miền núi bao gồm: Đập đất, tràn xả lũ,

cống lấy nước.


Đập đất

Đất đắp đập chủ yếu sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương, do dân tự làm.
Mặt đập bé và thấp, mái thượng hạ lưu dốc, không có thiết bị tiêu nước, chưa đáp
ứng được các tiêu chuẩn về thiết kế.


10

Cho đến nay, hầu hết các đập đất miền núi đều bị thẩm thấu mạnh, mất nước
nghiêm trọng. Đặc biệt, do quá trình thi công không đảm bảo nên hiện nay hai bên
vai đập, mang cống và lòng khe cũ luôn bị thấm nước, gây xói lở chân đập phía hạ
lưu, cống lấy nước bị lùng mang, xói đáy.
Mặt khác, do đặc thù miền núi là có nhiều mối, vì thế hầu hết thân đập đều
bị mối xâm nhập. Đó là một ẩn hoạ luôn luôn có nguy cơ vỡ đập.


Tràn xả lũ

Phần lớn là các đường tràn tự nhiên, lợi dụng các eo núi sẵn có. Đa số các
đường tràn đều là tràn đất, không được gia cố, hoặc có nhưng rất sơ sài, chỉ bằng đá
xếp hoặc đá xây chất lượng kém, không đảm bảo ổn định, chưa tương xứng với
dung tích hiệu quả và dung tích phòng lũ của hồ.
Trên vùng núi do độ dốc sườn núi lớn, thảm phủ thực vật bị phá hoại nên về
mùa mưa lũ tập trung rất nhanh, lưu lượng và vận tốc rất lớn nên đường tràn phải
tập trung hoạt động với công suất cao. Mặt khác, tiết diện đường tràn thường bé,
không được gia cố, giải pháp kỹ thuật tiêu năng sau tràn chưa phù hợp dẫn đến xói

hạ lưu tràn, thậm chí nếu tiết diện tràn quá bé có thể dẫn đến vỡ đập.


Cống lấy nước

Hầu hết các cống lấy nước dưới đập miền núi dùng các ống bêtông đúc sẵn
hoặc các thân cây đục rỗng, vì thế thường bị rò rỉ mất nước. Chiều dài cống thường
ngắn hơn so với thân đập, thiết bị tiêu năng không có. Qua thời gian khai thác khá
dài, phần lớn xung quanh thân cống và hạ lưu cống đều bị xói lở, có thể dẫn đến vỡ
đập.
Bên cạnh đó, thiết bị đóng mở cống cũng rất thô sơ, chủ yếu bằng van phẳng,
bằng các thân cây gỗ hoặc cục bêtông nên chất lượng kín nước kém, hay rò rỉ, đóng
mở nặng nề, vận hành hết sức khó khăn.


Khả năng phục vụ

- Nhìn chung, các hồ chứa miền núi hiện nay mới chỉ đang làm nhiệm vụ
cấp nước cho nông nghiệp, chủ yếu phục vụ tưới cho lúa, còn các loại cây trồng
khác hầu như chỉ được tưới dựa vào nước trời.
- Phát điện nhỏ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc lợi dụng
tổng hợp nguồn nước miền núi, nhưng tới nay vẫn chưa được chú trọng phát triển.


11

Đây là một lãng phí rất lớn, đặc biệt trong lúc đồng bào đang rất cần điện để phát
triển mọi mặt của cuộc sống như hiện nay.
- Ngoài việc cung cấp nước tưới và phát điện, mà hiện tại cũng rất hạn chế,
các hồ chứa còn có một nhiệm vụ nữa là cấp nước sinh hoạt. Mặc dù lưu lượng để

cấp cho sinh hoạt là rất nhỏ, nhưng các hồ chứa vẫn chưa đảm nhiệm được, đặc biệt
là trong mùa khô lại càng hết sức khó khăn.


Tính lợi dụng tổng hợp

Hiện nay, các hồ chứa, ao núi nhỏ nói chung hiệu quả sử dụng còn rất thấp,
tính bền vững kém, dễ bị hư hỏng. Hiện mới chỉ phục vụ cấp nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp, mà chủ yếu là lúa, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Bên cạnh
đó, tính lợi dụng tổng hợp không cao. Các ngành dùng chung như phát điện, cấp
nước sinh hoạt, nông nghiệp vẫn chưa có điều kiện để phát triển.
Một vấn đề nữa là, tất cả các hồ chứa nhỏ hiện tại chưa thể đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.
Đập dâng
- Đặc tính kỹ thuật
Ở vùng núi, đồng bào thường sử dụng đập dâng ngăn dòng suối, chủ yếu
nhằm sử dụng dòng chảy cơ bản, nâng cao đầu nước để dẫn vào kênh, cung cấp
nước tưới cho những diện tích nhỏ lẻ ven thềm suối. Quy mô đập thường nhỏ, đơn
giản, tính bền vững không cao.
Kết cấu đập phổ biến là đá xây hoặc bêtông, kiểu mặt cắt thực dụng. Tuy
nhiên, loại đập kiên cố này cũng chỉ mới xuất hiện trong mấy năm gần đây.
Ngoài ra, các địa phương còn dùng loại đập rọ đá xếp (rọ tre hoặc bằng thép
đan). Để ngăn nước chảy qua thân đập, thường dùng các tấm phên nứa có phủ đất
phía thượng lưu. Cấu tạo đập tuy đơn giản, rẻ tiền và có thể dùng vật liệu tại chỗ,
nhưng rất dễ bị phá huỷ trong mùa mưa lũ, nhất là khi gặp các trận lũ lớn, lũ quét.
- Khả năng phục vụ
Đập dâng tuy có những đặc tính kỹ thuật rất thuận lợi như trên, nhưng ngược
lại khả năng phục vụ thường rất thấp, kém bền vững, chỉ tồn tại được qua một vài
năm. Mùa mưa lũ thì phải tu bổ thường xuyên, mùa khô khi cần nước thì hầu như



12

không phát huy được hiệu quả, do trong mùa này lưu lượng cơ bản của các suối rất
nhỏ, gần như bằng không.
- Tính lợi dụng tổng hợp
Cũng như công trình đầu mối dạng hồ chứa, tính lợi dụng tổng hợp của đập
dâng hiện nay còn rất thấp. Nguyên nhân do dễ hư hỏng, phải thường xuyên sửa
chữa, khó tạo được chênh lệch đầu nước tương đối ổn định để chạy máy phát điện
mini hoặc các trạm bơm nước va, bơm thủy luân. Vì thế, việc cấp nước cho các
vùng đồi cao, cấp nước sinh hoạt, cấp điện cho các hộ gia đình là không thể thực
hiện được.
Các loại công trình khác
Một số địa phương hiện vẫn còn dùng guồng nước (Cọn Nước), lợi dụng tốc
độ của dòng chảy làm quay guồng đưa nước lên cao, đổ vào kênh tưới ruộng. Đây
là các công trình mang tính truyền thống, đơn giản, dễ làm nhưng hiệu quả phục vụ
rất thấp, diện tích được tưới rất nhỏ, hơn nữa loại công trình này kém bền, tuổi thọ
không cao.
Hệ thống kênh mương
- Đặc tính kỹ thuật
Kênh miền núi phần lớn là kênh đất, độ dốc lớn, mặt cắt kênh rất nhỏ. Nhìn
chung, tuyến kênh rất dài nên tổn thất nước trên hệ thống rất lớn.
Do đặc điểm địa hình miền núi phức tạp, độ dốc địa hình lớn lại bị chia cắt
mãnh liệt, hệ thống kênh đa phần đi ven theo các chân núi, nên có rất nhiều các
công trình giao tiếp như cầu máng, xi phông, cống ngầm, dốc nước, bậc nước.
Đặc biệt, kênh miền núi không những làm nhiệm vụ chuyển nước tưới mà
còn đảm nhiệm cả việc chuyển nước mặt từ sườn dốc do mưa, hoặc dòng chảy từ
các lưu vực dọc hai bên tuyến kênh (tràn vào kênh). Trong mùa mưa, hiện tượng
nước lũ suối chảy cắt ngang kênh thường xuyên xảy ra. Mặt khác, do kênh đi ven
dưới sườn dốc nên rất dễ xảy ra hiện tượng lở, sạt đất bồi lấp kênh, dòng chảy bị

chặn lại, nước dâng tràn bờ gây vỡ kênh. Hiện nay, các hệ thống phần lớn chưa có
công trình đảm bảo an toàn như tràn bên, công trình chống bồi lấp và xói mòn trên
kênh.


13

- Khả năng phục vụ
Do kênh miền thường bị tổn thất, sạt lở, ách tắc, xa dân cư, không được tu bổ
thường xuyên nên năng lực phục vụ rất thấp.
Trong hệ thống có nhiều vùng cao cục bộ chưa được giải quyết tưới, diện
tích bị hạn xen kẽ trong khu tưới còn khá lớn.
Quy mô hệ thống kênh vẫn đang còn nhỏ so với nhu cầu nước hiện tại.
- Tính lợi dụng tổng hợp
Các hệ thống kênh miền núi do đã hoạt động khá lâu, xuống cấp nghiêm
trọng. Hơn nữa, trong quá trình sử dụng đồng bào thường lợi dụng tổng hợp một
cách tự phát, không theo quy hoạch như: Xẻ bờ kênh để lấy nước tưới, nước ăn,
phát điện gia đình, cối giã gạo, lấy nước vào ao nuôi cálàm cho mức độ xuống cấp
của hệ thống kênh càng tăng nhanh, tính lợi dụng tổng hợp thấp, không đáp ứng
được mục tiêu đề ra.
Các công trình trên kênh
Hầu hết các công trình trên kênh của hệ thống thủy lợi miền núi đều thiếu.
Các loại công trình vượt chướng ngại, công trình đảm bảo an toàn cho kênh chưa
đầy đủ hoặc nếu có thì rất tạm bợ.
Đặc biệt, công trình chia nước trên mặt ruộng hầu như không có. Vì vậy,
phần lớn các công trình thủy lợi miền núi đều tưới tràn lan, từ ruộng cao đến ruộng
thấp, từ ruộng này đến ruộng khác..., nước tràn trề lại đổ xuống suối. Tình trạng này
đã dẫn đến hậu quả xói mòn, gây bạc màu ở các ruộng và rất lãng phí nước. Đó là
chưa kể đến việc “chủ động” điều tiết nước, phù hợp theo yêu cầu sinh trưởng của
cây trồng để đạt năng suất cao.

Nói chung, hiệu quả phục vụ của hệ thống rất thấp, đồng thời gây khó khăn
cho công tác quản lý. Tính lợi dụng tổng hợp cũng chưa có gì.
Những thành tựu to lớn của công tác Thuỷ lợi ở miền núi như đã nêu trên là
không thể phủ nhận được. Tuy vậy, chúng ta cũng cần phải thấy được những vấn đề
còn hạn chế:
-

Kết quả đạt được không tương xứng với kinh phí đã bỏ ra. Hiệu quả

đầu tư thấp, gây mất lòng tin cho nhân dân, nhất là đối với đồng bào các dân tộc
miền Núi dân trí còn thấp.


14

Đại bộ phận Các công trình Thuỷ lợi đã được xây dựng, mới chỉ đáp

-

ứng mục tiêu đơn lẻ như tưới cho Nông nghiệp hoặc phát điện hoặc cấp nước cho
sinh hoạt. Tính tổng hợp lợi dụng của công trình còn thấp.
Các nguồn nước chưa được khai thác và sử dụng một cách triệt để và

-

lợi dụng nguồn nước một cách tổng hợp.
Như vậy, vấn đề đặt ra là: Phải khai thác, sử dụng tổng hợp nguồn
nước một cách có hiệu quả nhất, để phục vụ sản xuất và sinh hoạt nhằm phát triển
kinh tế xã hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và khu vực Chu Va huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu nói riêng. Đây chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài

này.
1.2. SƠ LƯỢC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC
1.2.1 Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn
Trong khu vực nghiên cứu chưa có trạm đo đạc về Thủy văn, về khí
tượng nên có thể sử dụng tài liệu đo đạc của các trạm để sử dụng để nghiên cứu
như: Bình Lư, Phong Thổ, Hoàng Liên Sơn.
Đây là vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, đầu mùa hạ có
gió Tây nóng, mùa mưa từ tháng 6 ÷ tháng 10, mùa khô từ tháng 11 ÷ tháng 5. Mùa
mưa lượng mưa chiếm đến 80% lượng mưa năm, lớn nhất là tháng 7 và nhỏ nhất là
tháng 12. Vì là vùng xa biển lại chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên có số
ngày nóng nhiều hơn các nơi khác.
a. Nhiệt độ.
Khí hậu khu vực thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao, nhiệt độ
trung bình hàng năm từ 21oc đến 23oC. Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau,
nhiệt độ trung bình là 15-17oC, từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 26oC,
cao nhất đến 39oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm chênh lệch tương đối lớn.
Bảng1.2 : Nhiệt độ không khí cao nhất bình quân tháng, năm của trạm (oC).
Tên

Tháng

trạm

I

Lai Châu
To tb

II


Cả
III

IV

23,8 26,2 30,3 32,8

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII năm

33,0 31,7 30,6 32,2 32,1 30,0 26,9 22,8 29,4


15

b. Độ ẩm.
Bảng 1.3 : Độ ẩm trung bình tháng, năm của các trạm khí tượng Lai Châu
(Đơn vị: %)
Cả

Tên


Tháng

trạm

I

II III

IV

V VI

VII VIII IX

X

XI

XII

năm

Lai Châu

82

77 75

76


80 86

89

84

85

85

82,5

86

85

c. Chế độ mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400mm đến 1800 mm/năm, chia thành
2 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô: mùa mưa từ tháng 4 đến đầu tháng 9, chiếm
80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 3 năm sau chiếm
20% lượng mưa cả năm.
Theo kết quả quan trắc nhiều năm, lượng mưa trung bình trạm Lai châu như
sau:
Bảng 1.4: Lượng mưa trung bình tháng trạm Khí tượng Lai Châu
( Đơn vị: mm)
Tên

Tháng


trạm

I

II

Cả
III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII năm

Lai Châu 32,6 37,3 60,3 134,7 258,5 440,1 465,0 370,5 167,3 88,0 58,6 43,6 2156.5
Qua số liệu trên cho thấy phân phối mưa trong năm không đều, do đó vụ chiêm
xuân thường khan hiếm nước, cần có biện pháp công trình cung cấp nước cho cây trồng.
Lượng mưa vào mùa lũ rất lớn nên cần có giải pháp công trình hợp lý.
c. Chế độ thủy văn:
Mạng lưới sông suối: Suối Nậm Dê , chiều dài suối L = 3.8 km. Suối có độ
dốc khá lớn bình quân 5% ÷ 7%, cao độ thay đổi từ +2000m đến +550m, địa hình bị

chia cắt nhiều. Diện tích lưu vực Flv = 25 km2


16

Bảng 1.5: Dòng chảy trung bình tháng trạm Khí tượng Lai Châu
( Đơn vị: l/s)
Tên

Tháng

trạm

I

II

Cả
III IV V

VI

VII

VIII IX

X

XI XII năm


Lai Châu 450 360 230 310 970 1700 2900 2400 1050 1950 400 350 13070
1.2.2 Đặ c điểm địa hình , địa chất
a. Địa hình
Địa hình khu dự án chạy dọc suối Nậm Giê. Địa hình là vùng núi hiểm trở,
độ dốc khá lớn. Độ cao trung bình khu đo gần 865m so với mặt nước biển. Độ dốc
địa hình tăng dọc theo hai sườn núi của suối. Địa hình được phủ lớp thực vật thưa.
b. Địa chất


Đặc điểm địa hình và địa mạo
Khu vực Dự án nằm trong vùng đồi núi cao, hiểm trở, phân cắt mạnh. Các

dãy núi phát triển theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Suối Nậm Giê xuất phát từ dãy
núi Hoàng Liên Sơn có hướng chảy từ Bắc xuống Nam là phụ lưu cấp 2 của sông
Nậm Mu (một nhánh của sông Đà). Địa hình khu vực dự án bị phân cắt rất mạnh bởi
các khe suối và nhánh suối nhỏ đổ vào suối Nậm Giê. Độ dốc địa hình thay đổi từ 30
÷ 450. Tại các sườn núi cao thảm thực vật thưa thớt chủ yếu là cây thấp, các sườn núi
P

P

thoải hơn chủ yếu là cây cỏ thấp và nương rẫy.
Địa mạo khu vực đặc trưng bởi hai dạng địa hình là tích tụ và bóc mòn,
trong đó dạng địa hình bóc mòn là chủ yếu. Dạng địa hình bóc mòn phát triển trên
các sườn núi, kết quả của một quá trình bào mòn chủ yếu theo chiều thẳng đứng. Do
thảm thực vật phủ mỏng và các sườn đều có độ dốc lớn nên lớp phủ pha tàn tích,
sản phẩm của quá trình phong hoá đá gốc có chiều dày trung bình từ 5.0 ÷ 15.0m.
Dạng địa hình tích tụ dọc theo suối Nậm Giê và các nhánh suối nhỏ đổ vào suối
này, các thềm suối gặp cục bộ thường có bề rộng 10 ÷ 15m.



Cấu trúc địa chất khu vực

- Hệ tầng Lũng Pô (PR1-2lp) Granitôgơnai, amfibôlit, gơnaibiotit, đá phiến
amfibôn, đá hoa. Hệ tầng này phân bố ở phía bắc khu vực dự án trên một dải dài chạy
gần như song song với suối Nậm Giê.


17

- Hệ tầng Tú Lệ (J - K?tl): Riolit, riolit focfia, riollit thạch anh, cát kết, đá
phiến màu xám đen,..... Hệ tầng này phân bố trên một diện rộng nằm tại trung tâm dự
án.
- Điệp Đồng Giao (T 2 đg): Đá vôi xám sáng phân lớp dày đến dạng khối, xen
R

R

thấu kính bột kết, đá phiến, cuội kết vôi, đá vôi sét.....Nằm về phía Tây Nam và Nam
dự án, tiếp giáp với hệ tầng Tú Lệ.
- Hệ đệ tứ: Trong khu vực Dự án hệ tầng này chỉ phân bố tại những vị trí lòng
suối rộng, địa hình dốc thoải. Nhìn chung hệ tầng này không phát triển.
- Các thành tạo macma xâm nhập: phân bố trong phạm vi nghiên cứu, bao
gồm:
+ Thành tạo xâm nhập Crêta Plêôgen, phức hệ Nậm Chiến (mn aK 2 nc) gồm
R

R

gabro amfibol, gabro điaba.

+ Thành tạo xâm nhập Crêta Plêôgen, phức hệ Phù Sa Phìn (eξ∏ - eγ∏aK 2 pp)
P

P

P

P

R

R

gồm Xienit kiềm thạch anh, Xienit kiềm dạng pocfia, granit kiềm.


Địa chất thuỷ văn
Nước mặt tập trung chủ yếu ở suối Nậm Giê và một số khe, nhánh suối

nhỏ đổ vào suối này. Các khe suối hầu hết đều bắt nguồn từ các đỉnh núi cao, dốc.
Mực nước và lưu lượng phụ thuộc vào mùa trong năm, vào mùa mưa lưu lượng dồi
dào, vào mùa khô nước suối cạn, dòng chảy nhỏ, nguồn cấp bổ sung là nước trong
đới đá nứt nẻ và thảm thực vật trên cao đưa xuống.
Nước ngầm trong khu vực nghiên cứu tàng trữ chủ yếu tầng cát cuội sỏi
bở rời đệ tứ và trong đới nứt nẻ (tồn tại trong các đới khe nứt). Tại khu vực vùng
tuyến đập nước ngầm nghèo nàn, chỉ gặp phần trên cùng của đá gốc, trong đới đá
phong hoá, nứt nẻ. Nước ngầm có nguồn cấp chính là nước mưa. Trên tuyến kênh
chính và khu vực bể lắng cát, trong giai đoạn khảo sát (cuối mùa khô) vẫn thấy xuất
hiện nước ngầm xuất lộ với lưu lượng không lớn và diện xuất lộ trên một đoạn dài
khoảng 100m. Tuyến xi phông tại khu vực xi phông vượt đường Quốc lộ 4D có

nước ngầm xuất lộ tại chân khối sạt tầng phủ. Lưu lượng nước ước tính khoảng 4l/s.


Động đất và tân kiến tạo
Khu vực nghiên cứu chiếm một phần nhỏ ở khoảng giữa miền kiến tạo

Tây Bắc Việt Nam, nằm trong đới Sông Đà phân cách phụ đới Sơn La với phụ đới


18

Sông Đà bởi đứt gãy sâu Sơn La có phương Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài ra trong
khu vực còn tồn tại các đứt gãy cấp hai, cấp ba phân bố đa dạng và phức tạp.


Các hiện tượng địa chất vật lý

Trong vùng nghiên cứu, hiện tượng địa chất động lực phát triển phổ biến là
bào mòn xâm thực sâu tạo nên các thung lũng hẹp và các tích tụ không ổn định dọc
theo các suối trong vùng. Tại một số nơi cục bộ hiện tượng sạt trượt cũng xảy ra, đặc
biệt là vào mùa mưa lũ. Các hiện tượng trượt sạt này xảy ra với quy mô không lớn, có
chiều rộng từ 20÷ 100m. Quá trình phong hoá xảy ra trong đá gốc với mức độ rất
khác nhau. Phía bên bờ trái suối quá trình phong hoá xảy ra khá mạnh, bề dầy của sản
phẩm phong hoá có thể lên tới 20÷ 40m.


19

CHƯƠNG II
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI ĐỐI VỚI KHU VỰC
2.1 NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực
- Địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ, độ chênh lệch cao độ từ đầu
mối đến khu tưới tương đối lớn .
- Đặc trưng địa hình vùng núi là có nhiều gò đồi, thung lũng, nhiều lưu vực
có khả năng hứng nước.
2.1.2 Các loại nguồn nước ở vùng núi
Như đã nêu trên, khu vực dự án rất khan hiếm nước, đặc biệt về mùa khô.
Tuy nhiên, cũng xuất hiện nhiều loại nguồn nước khác nhau có khả năng sử dụng
được, trong đó chủ yếu là nước mưa và nước mặt.
- Nguồn nước mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400mm đến 1800 mm/năm, chia thành
2 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô: mùa mưa từ tháng 4 đến đầu tháng 9, chiếm
80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 3 năm sau chiếm
20% lượng mưa cả năm.
- Nguồn nước mặt
Nước mặt trong vùng khá phong phú với nhiều nguồn khác nhau: Nước từ
các sông suối lớn, suối nhỏ, nước từ các lưu vực hứng nước, ao núi, thung lũng. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng của mưa, các nguồn nước này cũng bị biến đổi theo không
gian và thời gian, mùa mưa rất dồi dào, mùa khô thì ngược lại - rất khan hiếm. Sau
đây chúng tôi sẽ đi sâu vào từng loại cụ thể.
• Nước từ các suối nhỏ
Vùng núi thường có mạng lưới khe suối chằng chịt, lưu lượng khá đáng kể.
Đây cũng là những nguồn có thể tận dụng để khai thác được. Tuy nhiên, do địa hình
vùng núi thường bị chia cắt và thay đổi đột ngột, địa chất giữ nước kém, nguồn
nước lại nhỏ, ở xa và thấp hơn khu dân cư rất nhiều, chính vì vậy rất cần có các
công trình tập trung nước và dẫn nước tới nơi canh tác và sinh hoạt của người dân.



20

• Nước từ sông, suối lớn
Địa bàn khu vực dự án được nghiên cứu trên đoạn suối Nậm Dê dài 3.8 km
có độ dốc khá lớn bình quân 5% ÷ 7%, cao độ thay đổi từ +2000m đến +550m, địa
hình bị chia cắt nhiều. Vùng tưới nằm chủ yếu ở bờ trái là vùng sườn đồi chảy dài
khoảng 5,6km, có địa hình tương đối phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
• Nước từ các ao núi, thung lũng, lưu vực hứng nước
Lượng nước này tuy nhỏ nhưng chính là nguồn cung cấp quý giá cho các
vườn rừng, phù hợp với tập quán canh tác trên đất dốc, tăng khả năng trữ ẩm, bổ
sung nước cho các tuyến kênh tưới, mở rộng diện tích canh tác và nâng cao hiệu
quả công trình.
Trong những năm gần đây, nhu cầu về nước cho phát triển kinh tế - xã hội
ngày càng tăng, song ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây ra thiên tai hạn hán cũng
ngày càng nghiêm trọng. Do đó, nguy cơ thiếu nước là khó tránh khỏi. Vì vậy áp
dụng giải pháp trữ nước rộng rãi ở các địa phương, điều tiết nước cho mùa khô và
thực hiện tiết kiệm nước trong nông nghiệp đang được sự quan tâm của Chính phủ
Việt nam, đặc biệt là vùng núi.
- Nước mạch và nước ngầm


Nước mạch : Nguồn nước mạch (mó nước) có mặt ở hầu hết các

huyện vùng núi tỉnh Lai Châu. Loại nước này thường xuất hiện các khe lạch hoặc
điểm lộ ở sườn núi. Chúng có đặc điểm cơ bản là lưu lượng rất nhỏ, thậm chí vô
cùng nhỏ, chỉ khoảng 1/10 l/s.
Tuy có khó khăn về lưu lượng (đặc biệt vào mùa khô) nhưng trong điều kiện
nguồn nước khan hiếm, việc tận dụng các mó nước này để phục vụ sinh hoạt là hết
sức quý giá, hơn nữa việc khai thác cũng khá đơn giản và thuận lợi. Theo truyền
thống, đồng bào thường dẫn nước bằng “máng lần” từ mó nước về trữ trong bể hoặc

lu. Nước trong dùng để ăn, còn bình thường dùng để rửa, tắm giặt. Vật liệu dùng
làm máng dẫn nước thường là ống nứa, ống mai bổ đôi, các mấu đốt trong ống được
thông phá để dẫn nước.
Nước ngầm: Nước ngầm trong khu vực nghiên cứu tàng trữ chủ yếu tầng
cát cuội sỏi bở rời đệ tứ và trong đới nứt nẻ (tồn tại trong các đới khe nứt). Tại khu
vực vùng tuyến đập nước ngầm nghèo nàn, chỉ gặp phần trên cùng của đá gốc, trong


21

đới đá phong hoá, nứt nẻ. Nước ngầm có nguồn cấp chính là nước mưa. Lưu lượng
nước ước tính khoảng 4l/s.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Như đã nêu ở phần hiện trạng kinh tế - xã hội của khu vực dự án hiện nay về
nhiều mặt vẫn đang còn hết sức khó khăn. Có thể tóm tắt qua mấy đặc điểm chính
sau đây:
Thứ nhất: Đời sống của đồng bào các dân tộc trong vùng còn đang rất
nghèo nàn, lạc hâu. Tỷ lệ mù chữ còn khá cao, trẻ em thất học đang còn nhiều. Đặc
biệt, nạn chặt phá rừng vẫn đang là một Vấn nạn, chưa có biện pháp xử lý và ngăn
chặn một cách triệt để.
Thứ hai: Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát
triển, trình độ thâm canh vẫn còn ở mức thấp, năng suất cây trồng chưa cao. Chính
vì vậy, tiềm năng đất đai chưa được khai thác một cách triệt để, hệ số quay vòng
của đất vẫn còn ở mức rất thấp so với miền xuôi.
Thứ ba: Vấn đề thiếu nước sinh hoạt vẫn còn khá trầm trọng, đặc biệt trong
mùa khô lại càng trở nên gay gắt, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân, bệnh
dịch càng có môi trường phát triển mạnh.
Tuy khó khăn về nguồn nước, kinh tế - xã hội chưa phát triển nhưng vùng
núi lại có một tiềm năng đất đai hết sức to lớn. Đây chính là một thế mạnh để phát
triển cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao: Cây công nghiệp dài ngày (chè, cà phê,

quế, hồi); cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả nhiệt đới (chuối, đu đủ, na, dứa,
xoài…), á nhiệt đới (vải, hồng, cam, quýt, mơ, nho); cây màu và trồng cỏ chăn nuôi.
2.1.4 Đánh giá về khả năng phụ trách của các công trình cấp nước
Về hiện trạng, khả năng phục vụ của các hệ thống cấp nước khu vực nghiên
cứu chúng ta đã nắm được cụ thể trong Chương I. Song, để có cơ sở đề xuất các mô
hình cấp nước hiệu quả, chúng tôi khái quát một số điểm sau:
Thứ nhất: Các công trình cấp nước trong khu vực vẫn chưa tận dụng được
tối đa nguồn nước hiện có.
Thứ hai: Mới chỉ lợi dụng được dòng chảy cơ bản, hiệu quả đem lại chưa cao.
Thứ ba: Chưa đáp ứng được đa mục tiêu, mới chỉ lợi dụng tổng hợp một
cách tự phát, chưa có quy hoạch mang tính tổng thể.


22

2.1.5 Các yêu cầu về mặt thuỷ lợi để phát triển kinh tế - xã hội vùng
nghiên cứu
Yêu cầu nước cho phát triển kinh tế - xã hội của miền núi nói chung và khu
vực Chu Va nói riêng đang ngày càng tăng; thiên tai hạn hán nghiêm trọng dẫn đến
nguy cơ thiếu nước ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có chiến
lược về khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý. Trong đó, vấn đề sử dụng nước
hiệu quả, tiết kiệm nước bằng những giải pháp công nghệ phù hợp đang được đặt ra
cấp thiết đối với miền núi. Việc đưa nước lên vùng cao đất dốc để tạo điều kiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mở rộng diện tích phát triển sản xuất và cấp nước sinh
hoạt cũng đang là vấn đề tồn tại, cần sớm được giải quyết.
Khẳng định vai trò của miền núi trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giữ vững
an ninh biên giới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Đảng và nhà nước luôn
quan tâm đến phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Nhiều quyết định và chính sách
đã được ban hành, nhiều mục tiêu quốc gia đã được thực hiện như: Chương trình
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm; Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; Chương trình mục tiêu

quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.Trong đó, việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, đặc biệt là thuỷ lợi chiếm vị trí quan trọng.
Trong các giải pháp để làm bật dậy tiềm năng nông nghiệp miền núi thì giải
pháp thuỷ lợi đóng vai trò hàng đầu. Thuỷ lợi nhỏ đặc biệt thích hợp cho địa hình
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, phù hợp với quy mô sản xuất hộ gia đình và trang trại,
sẽ giúp cho đồng bào có được nguồn nước để tưới, cấp nước sinh hoạt và chăn nuôi,
phát điện, tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện đang được nhà
nước quan tâm đầu tư xây dựng.
Trên đây mới chỉ là những yêu cầu khắc phục khó khăn về nguồn nước mang
tính giải quyết tình thế. Biện pháp chiến lược và bền vững phải là: Đáp ứng được
yêu cầu về nước nhằm:
- Phát triển tối đa tiềm năng đất đai của khu vực.
- Từng bước đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, đưa các loại cây trồng có
giá trị kinh tế cao vào sản xuất.
Những yêu cầu đặt ra cho công tác thuỷ lợi gồm các nội dung sau:


23

- Đảm bảo nước cho sinh hoạt, định canh định cư
Đồng bào các dân tộc thiểu số vùng núi thường có tập quán canh tác du canh
du cư, chặt phá rừng bừa bãi. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình an ninh chính trị, kinh tế - xã hội trong vùng.
Cùng với các chính sách của nhà nước đối với miền núi, tỉnh Lai Châu đã
tiến hành thực hiện các công tác định canh định cư, công tác xoá đói giảm nghèo
cho đồng bào các dân tộc vùng núi. Trong đó, bao gồm cả việc cấp nước sinh hoạt
và cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt nam hiện nay, tỷ lệ dân số được cấp nước còn thấp, chỉ đạt 40-50%
tiêu chuẩn cần thiết. Vẫn thiếu nước trầm trọng ở nhiều nơi vào mùa hè. Tỷ lệ dân
số vùng núi Lai Châu được cấp nước còn thấp hơn, trung bình chỉ đạt 30-35%. Có
nhiều vùng núi thiếu nước sạch cho sinh hoạt cực kỳ trầm trọng. Tình hình này kéo

dài trong mùa khô.
Hệ thống thuỷ lợi vùng đồi núi còn có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết
nạn du canh du cư, phá rừng, đồng thời cũng góp phần rất lớn trong chiến lược phân
bố dân cư trên lãnh thổ của Nhà nước. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, các
công trình nước sạch phục vụ đồng bào các dân tộc miền núi đã và đang được xây
dựng thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, Chương trình 135. Tuy nhiên số lượng còn ít, chất lượng chưa
đảm bảo, và đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại, chưa có các giải pháp công nghệ
thích hợp để cấp nước, trữ nước, xử lý nước đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt,
nguồn nước không được quản lý tốt (chăn thả súc vật ở thượng lưu) gây ô nhiễm và
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ nhân dân.
Các yêu cầu cho vấn đề đảm bảo nước sinh hoạt - định canh định cư
1- Tập trung xây dựng các công trình đầu mối, công trình tạo nguồn làm cơ
sở cung cấp nước tưới cho cây vùng đồi, cây trồng cạn, cấp nước sinh hoạt ( trước
mắt phải đạt được mức tối thiểu 60l/người/ngày-đêm).
2- Đề ra các biện pháp công trình cấp nước hợp lý, với phương châm: Đơn
giản, dễ thi công, giá thành thấp và dễ sử dụng. Các công nghệ cần phù hợp với nền
kinh tế, trình độ dân trí, phong tục sống và tập quán canh tác của đồng bào. Thực tế
cho thấy, công nghệ càng đơn giản, dễ sử dụng thì hiệu quả càng cao và dễ được


24

chấp nhận. Mặt khác, phải xét đến việc nâng cấp và hiện đại hoá sau này, theo kịp
sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
3- Chất lượng nước phải đảm bảo, phù hợp với từng mục đích sử dụng như:
nước ăn, nước tắm giặt. Tránh tình trạng người dân phải dùng nước có chất lượng
kém như trước đây, như vậy có thể giảm được tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm qua con
đường nước như bệnh đâu mắt, bệnh tả.
4- Ngoài việc cấp nước sinh hoạt cần chú trọng đến việc tạo nguồn nước tưới

cho các vườn cây ăn quả, rau màu để đồng bào ổn định cuộc sống, chấm dứt nạn du
canh du cư. Lưu ý triệt để tận dụng nước sinh hoạt sau khi sử dụng nhằm bổ sung
cho nguồn nước tưới. Ví dụ: Nước sinh hoạt sau khi sử dụng được thu về hố tập
trung, sau đó theo mương dẫn tới ao, từ đó được đưa lên để tưới vườn.
5- Các công trình cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo tính bền vững, phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế xã hội, khai thác tận dụng tối đa nguồn nước tự chảy
hiện có. Về nước mặt, sử dụng trực tiếp nước mặt từ sông suối (nơi có các cụm dân
cư tập trung) thông qua các giếng đào kiên cố gần sông suối, sử dụng nước mó khe
nhờ hệ thống cấp nước tự chảy bằng đường ống, có công trình xử lý nước đầu
nguồn phù hợp với điều kiện thực tế. Về nước ngầm, sử dụng giếng đào ở những
khu vực thấp, mạch nước ngầm nông, có sự đầu tư nâng cấp, cải tạo giếng, đảm bảo
yêu cầu vệ sinh môi trường; sử dụng giếng khoan UNICEF chủ yếu đối với những
khu vực vùng cao, không có khả năng khai thác bất kỳ một nguồn nước nào ngoài
nước ngầm ở độ sâu 25 – 30m. Về nước mưa, phù hợp cho những khu vực đồng bào
sinh sống phân bố không tập trung, cần có biện pháp khai thác sử dụng triệt để,
tránh lãng phí.
- Phát triển kinh tế khu vực
Song song với việc đảm bảo cấp nước sinh hoạt, định canh định cư thì
nhiệm vụ phát triển kinh tế khu vực cũng là một trong những yêu cầu mà công tác
thuỷ lợi cần phải đạt được.
Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo quốc gia đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc tăng năng suất nông nghiệp trên miền núi và đặt ưu tiên cho đầu tư
thủy lợi vùng cao. Những kế hoạch này có tác động rất lớn đến vấn đề an ninh


25

lương thực và giảm nghèo miền núi qua việc tăng cường trồng lúa, đồng thời có
những ảnh hưởng quan trọng lên các chiến lược sinh kế của người dân địa phương.
Do tình hình phát triển kinh tế và những điều kiện tự nhiên của vùng núi hết

sức khó khăn, phức tạp vì vậy nhìn chung công tác thuỷ lợi ở vung đồi núi chưa
phát triển mạnh như ở vùng đồng bằng. Tuy nhiên, hệ thống thuỷ lợi miền núi lại có
tầm quan trọng đặc biệt vì nó góp phần quyết định vào việc khai thác tiềm năng và
phát triển kinh tế ở miền núi, bảo vệ rừng đầu, chống xói mòn đất, phòng chống lũ
lụt cho hạ lưu.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đầu tư
cho việc phát triển kinh tế xã hội vùng núi với những mục tiêu cơ bản, trong đó
công tác thuỷ lợi là một trong những mũi đột phá quan trọng. Nghị quyết
09/2000/NQ-CP của Chính phủ ( ngày 15/06/2000 ) về một số chủ trương và chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm đã nêu: “... Để phục vụ mục
tiêu trong 10 năm tới, về cơ bản hoàn thành đầu tư phát triển thuỷ lợi, phục vụ yêu
cầu tưới tiêu nước đối với cây trồng có giá trị kinh tế cao, có nhu cầu... Phải đẩy
mạnh nghiên cứu và áp dụng công nghệ tưới cho các loại cây trồng cần thiết ở các
vùng sinh thái thích hợp ”. Mặt khác, chỉ thị số 66/2000/CT/BNN-KH ngày
14/6/2000 cũng nêu rõ: “... Trong nông nghiệp chuyển mạnh sang đầu tư làm thuỷ
lợi phục vụ tưới cà phê, chè, mía và các loại rau màu khác... Cần chú ý xây dựng
các công trình thủy lợi vừa và nhỏ ở miền núi ”.
Để đạt được mục tiêu nói trên, lĩnh vực thủy lợi cần phải đáp ứng tốt nguồn
nước phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi, phát triển lâm nghiệp.
- Yêu cầu về nước cho trồng trọt
Để đảm đời sống nhân dân, làm tiền đề cho phát triển kinh tế khu vực thì vấn
đề đặt ra là: Đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập, mở rộng diện tích được
tưới, tăng năng suất cây trồng, tạo công ăn việc làm, chấm dứt nạn chặt phá rừng và
tập quán du canh du cư (thực tế cho thấy, tuỳ từng vùng cụ thể 1 ha được tưới ở
vùng núi có thể tác động giảm được 5 - 16 ha rừng không bị phá).
Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện thông qua đảm
bảo nguồn tài nguyên đất đai và tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
nâng cao và ổn định thu nhập mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực...



×