Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

“Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng tiêu nước cho hệ thống Bắc Nam Hà dưới ảnh hưởng của điều kiện biến đổi khí hậu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 152 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
I.Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................................... 6
II. Mục tiêu của Đề tài: ............................................................................................................... 8
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 8
IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ...................................................................... 8
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ...................................................... 10
1.1.Tổng quan về biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH) trên thế giới và Việt Nam .... 10
1.1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu trên thế giới ........................................................... 10
1.1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Việt Nam ........................................................... 12
1.2. Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu tiêu và khả
năng tiêu nước ở Việt Nam.................................................................................................... 16
1.2.1. Tình hình xây dựng các hệ thống thủy lợi nước ta ................................................ 16
1.2.2. Tác động của BĐKH tới vận hành tiêu nước trong các hệ thống thuỷ lợi ............ 18
1.3. Tổng quan về hệ thống Bắc Nam Hà và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu
cầu tiêu và khả năng tiêu hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà............................................... 18
1.3.1 Tổng quan về hệ thống Bắc Nam Hà ...................................................................... 18
1.3.2.Dân sinh, kinh tế. ........................................................................................................ 24
1.3.3. Hiện trạng sản xuất nông, lâm – Thủy sản. ........................................................... 25
1.3.4 Hiện trạng hệ thống. .................................................................................................. 25
1.3.5. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiêu của hệ thống. ............ 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP TIÊU NƯỚC CHO HỆ THỐNG DƯỚI ẢNH HƯỞNGCỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU ................................................................................................................32
2.1. Phân vùng tiêu ................................................................................................................. 32
2.1.1. Khái niệm phân vùng tiêu ........................................................................................ 32
2.1.2. Nguyên tắc phân vùng tiêu ...................................................................................... 32
2.1.3. Phương pháp phân vùng tiêu ................................................................................... 32
2.1.4. Kết quả phân vùng tiêu cho hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà ................................ 34


2.2. Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống tiêu .............................................................. 36
2.3. Xác định yêu cầu tiêu của hệ thống ............................................................................. 37
2.3.1 Tính toán mô hình mưa tiêu thiết kế ........................................................................ 37
2.3.2.Tính toán chế độ tiêu cho hệ thống .......................................................................... 41
2.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất giải pháp tiêu nước cho hệ thống ...... 55
2.4.1 Nguyên nhân gây ngập úng tại khu vực .................................................................. 55


2

2.4.2. Cơ sở đề xuất phương án ........................................................................................ 56
2.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiêu nước cho hệ thống thuỷ lợi Bắc
Nam Hà đến năm 2020 .......................................................................................................... 56
2.5.1.Phương án 1: .............................................................................................................. 56
2.5.2.Phương án 2: .............................................................................................................. 58
2.5.3.Phương án 3: .............................................................................................................. 59
2.6. Giải pháp tiêu nước cho hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà năm 2050 và năm
2100 dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu sẽ được xác định sau phần tính
toán thuỷ lực.........................................................................................................60
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 ĐỂ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU NƯỚC CỦA HỆ THỐNG THUỶ LỢI BẮC
NAM HÀ ................................................................................................................. 65
3.1. Phân tích cơ sở để lựa chọn mô hình .......................................................................... 65
3.1.1. Giới thiệu một số mô hình thuỷ lực tiêu biểu ........................................................ 65
3.1.2 Lựa chọn mô hình ...................................................................................................... 67
3.2. Giới thiệu sơ lược về mô hình Mike 11 ....................................................................... 68
3.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm. .............................................................................. 68
3.2.2.Thuật toán của mô hình MIKE 11. .......................................................................... 69
3.3. Ứng dụng mô hình Mike 11 vào hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà ......................... 75
3.3.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy lực............................................................ 75

3.3.2. Các điều kiện biên của mô hình để đánh giá hiện trạng tiêu của hệ thống ......... 79
3.3.4. Nhận xét khả năng tiêu hiện trạng của hệ thống.................................................... 85
3.3.5. Quy hoạch tiêu hệ thống đến năm 2020 ................................................................. 86
3.3.6.Quy hoạch cho hệ thống đến năm 2050 .................................................................. 97
3.3.7. Quy hoạch tiêu cho hệ thống đến năm 2100 ......................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 106


3

PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch
bản phát thải trung bình........................................................................................... 107
Phụ lục 1.2: Các loại đất tỉnh Nam Định ................................................................ 107
Phụ lục 2.1: Hiện trạng công trình khu tiêu Bắc Nam Hà ...................................... 108
Phụ lục 2.2 : Mưa thời đoạn trong các năm trạm Nam Định .................................. 109
Phụ lục 2.3: Kết quả tính hệ số tiêu cho lúa ............................................................ 110
Phụ lục 2.4: Sơ đồ mạng lưới đường ống trong TP Nam Định ra trạm bơm tiêu Kênh
Gia trên phần mềm SWMM .................................................................................. 111
Phụ lục 2.5: Mô hình mưa 168 giờ của trận mưa 7 ngày max với tần suất thiết kế 10%.... 112
Phụ lục 2.6: Tỉ lệ các loại diện tích so với tổng diện tích cần tiêu ......................... 113
Phụ lục 2.7: Hệ số tiêu cho hoa màu, thuỷ sản, thổ cư ........................................... 113
Phụ lục 2.8: Hệ số tiêu cho ao hồ ........................................................................... 113
Phụ lục 2.9 : Hệ số tiêu sơ bộ của hệ thống ............................................................ 114
Phụ lục 2.10 : Hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống ................................................. 114
Phụ lục 2.11 : Hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống năm 2050 – phương án 1 ........ 115
Phụ lục 2.12 : Hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống năm 2050 – phương án 2 ........ 115
Phụ lục 2.13 : Hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống năm 2100 – phương án 1 ......... 116

Phụ lục 2.14: Hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống năm 2100 – phương án 2 .......... 116
Phụ lục 2.15 : Tính toán cân bằng các trạm bơm tiêu trong khu vực ..................... 117
Phụ lục 2.16: Quy hoạch tiêu hệ thống Bắc Nam Hà – Phương án 1 ..................... 118
Phụ lục 2.17: Quy hoạch tiêu hệ thống Bắc Nam Hà – Phương án 2 ..................... 121
Phụ lục 3.1: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo– TB sông Chanh. 125
Phụ lục 3.2: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo– Cầu Giành. ...125
Phụ lục 3.3: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo TB Cốc Thành.... 126
Phụ lục 3.4: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo – Cầu Xóm Lẻ. . 126
Phụ lục 3.5: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo– TB Vĩnh Trị..... 127
Phụ lục 3.6: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo– Cầu Bo............ 127


4

Phụ lục 3.7: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo – TB Cổ Đam. . 128
Phụ lục 3.8: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo – cống Tâng. ...... 128
Phụ lục 3.9: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại điểm đo – TB Nhâm Tràng...129
Phụ lục 3.10: Đường quá trình mực nước trên sông Tiên Hương – Km 0 ............. 129
Phụ lục 3.11: Đường quá trình mực nước trên sông Tiên Hương – Km 11,96. ..... 130
Phụ lục 3.12: Đường quá trình mực nước trên sông Chanh – Km 0. ..................... 130
Phụ lục 3.13: Đường quá trình mực nước trên sông Chanh – Km 12,28. .............. 131
Phụ lục 3.14: Đường quá trình mực nước trên sông Sắt – Km 0. ........................... 131
Phụ lục 3.15: Đường quá trình mực nước trên sông Sắt – Km 37,8 ....................... 132
Phụ lục 3.16: Đường quá trình mực nước trên sông Mỹ Đô – Km 0. .................... 132
Phụ lục 3.17: Đường quá trình mực nước trên sông Mỹ Đô – Km 11,05 .............. 133
Phụ lục 3.18: Đường quá trình mực nước trên sông Kinh Thủy – Km 0. .............. 133
Phụ lục 3.19: Đường quá trình mực nước trên sông Kinh Thủy – Km 13,75. ....... 134
Phụ lục 3.20: Đường quá trình mực nước trên sông Biên Hòa – Km 0. ................. 134
Phụ lục 3.22: Đường quá trình mực nước trên sông Nhâm Tràng – Km 0............. 135
Phụ lục 3.23: Đường quá trình mực nước trên sông Nhâm Tràng – Km 3,53........ 136

Phụ lục 3.24: Đường quá trình mực nước trên sông Tiên Hương – Km 0. ............ 136
Phụ lục 3.25: Đường quá trình mực nước trên sông Tiên Hương – Km 11,96 ...... 137
Phụ lục 3.26: Đường quá trình mực nước trên sông Chanh – Km 0. ..................... 137
Phụ lục 3.27: Đường quá trình mực nước trên sông Chanh – Km 12,28 ............... 138
Phụ lục 3.28: Đường quá trình mực nước trên sông Sắt 1 – Km 0. ........................ 138
Phụ lục 3.29: Đường quá trình mực nước trên sông Sắt 1 – Km 10,44. ................. 139
Phụ lục 3.30: Đường quá trình mực nước trên sông Mỹ Đô – Km 0. .................... 139
Phụ lục 3.31: Đường quá trình mực nước trên sông Mỹ Đô – Km 11,05 .............. 140
Phụ lục 3.32: Đường quá trình mực nước trên sông Kinh Thủy – Km 0. .............. 140
Phụ lục 3.33: Đường quá trình mực nước trên sông Kinh Thủy – Km 13,75 ........ 141
Phụ lục 3.34: Đường quá trình mực nước trên sông Biên Hòa – Km 0. ................. 141
Phụ lục 3.35: Đường quá trình mực nước trên sông Biên Hòa – Km 6,69. ............ 142
Phụ lục 3.36: Đường quá trình mực nước trên sông Sắt 2 – Km 1,1 ...................... 142


5

Phụ lục 3.37: Đường quá trình mực nước trên sông Sắt 2 – Km 23 ....................... 143
Phụ lục 3.38: Đường quá trình mực nước trên sông Nhâm Tràng – Km 0............. 143
Phụ lục 3.39: Đường quá trình mực nước trên sông Nhâm Tràng – Km 3,53........ 144
Phụ lục 3.40: Quy hoạch hệ thống đến năm 2050 theo phương án 2 ................ .....145
Phụ lục 3.41: Quy hoạch hệ thống đến năm 2100 theo phương án 2 .................... 149


6

MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi
khí hậu. Ảnh hưởng của nó bao trùm tất cả các lĩnh vực trong xã hội, mà biểu hiện

rõ ràng của nó chính là nhiệt độ trái đất tăng. Việc nhiệt độ trái đất tăng đã kéo theo
những tác động tiêu cực như nước biển dâng, mưa lũ thất thường, hạn hán kéo dài.
Nhiệt độ không khí ấm lên trung bình 1oC trong gần một thế kỷ qua (IPCC,
2007c; IPCC, 2007d). Trong khi đó, băng tan ra làm giảm diện tích từ 37 triệu km2
xuống còn 35,3 triệu km2 trong thời gian từ 1920 đến 2005. Cá biệt, có những giai
đoạn diện tích băng trên bề mặt trái đất giảm xuống còn 33,3 triệu km2 (giảm
khoảng 10%). Tương ứng với đó, nước biển trung bình năm 2005 cao hơn khoảng
150 mm so với năm 1920. Như vậy, trung bình mỗi năm nước biển dâng thêm gần
2mm.
Nhiệt độ trong nước sẽ tăng lên; cường độ mưa cũng tăng nhưng mùa kiệt sẽ
kéo dài sẽ làm cho tình trạng ô nhiễm trở lên khốc liệt hơn, mức độ tin cậy của các
hệ thống tiêu nước và chi phí vận hành các hệ thống cũng tăng lên đáng kể. Biến đổi
khí hậu làm thay đổi chức năng và chế độ vận hành các công trình thủy lợi cũng như
các hoạt động quản lý công trình.
Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn tài nguyên nước, dẫn đến
ảnh hưởng dòng chảy, lưu lượng đỉnh lũ, độ bốc thoát hơi đều tăng khiến nguồn
nước ngọt cũng giảm đi đáng kể.
Hệ thống Bắc Nam Hà là một hệ thống thuỷ lợi thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ
cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km theo quốc lộ 1A. Đặc điểm địa hình của hệ thống
có độ dốc hình lòng chảo, dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam nên trước đây là một
trong những vùng úng ngập lớn của nước ta. Sau ngày hòa bình lập lại miền Bắc đã
chú trọng cải tạo vùng úng do đó rất nhiều trạm bơm tiêu với qui mô lớn được xây
dựng ở khu vực Bắc Nam Hà như: Trạm bơm Nhâm Tràng, Trạm bơm Hữu Bị, trạm
bơm Như Trác... đã biến những vùng úng trước đây thành những cánh đồng phì
nhiêu màu mỡ, làm tăng vụ và tăng năng suất cây trồng cho tỉnh Hà Nam.


7

Tuy nhiên trong những năm gần đây do sự phát triển kinh tế xã hội trong hệ

thống có nhiều biến động lớn: cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi có những thay đổi
đáng kể, tốc độ công nghiệp, đô thị hóa nhanh làm nhu cầu về cấp nước, tiêu nước
thay đổi rất lớn. Bên cạnh đó hệ thống công trình Thủy Lợi sử dụng lâu năm (Trạm
bơm Nhâm Tràng xây dựng từ năm 1972 ...) hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng
không còn đảm bảo năng lực thiết kế đặc biệt là các máy móc, thiết bị của trạm bơm
đã bị hư hỏng nhiều, hệ thống kênh mương dẫn nước bị bồi lắng, lấn chiếm, nhiều
cầu máng xi phông bị hư hỏng, cống không còn bộ phận điều tiết...gây ảnh hưởng
không nhỏ đến điều hành hệ thống phục vụ sản xuất.
Hiện tượng biến đổi khí hậu làm cho chế độ mưa thay đổi, tần số xuất hiện các
trận mưa lớn tăng lên, lượng nước mưa phân bố theo thời gian và không gian đã có
nhiều thay đổi so với thiết kế ban đầu, đó là xuất hiện có vùng mưa rất lớn, có vùng
ít mưa, thời gian mưa tập trung trong thời gian ngắn, đặc biệt có những năm mưa
vượt quá tần xuất thiết kế tiêu P<10% khiến cho ngập úng xảy ra trên diện rộng đặc
biệt là các vùng có cao độ ruộng đất thấp hơn dẫn đến như cầu tiêu nước của hệ
thống gia tăng đột biến.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, chế độ mưa thay đổi cùng với quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa dẫn đến nhu cầu tiêu nước gia tăng đột biến, nhiều công
trình có thể không đáp ứng được nhu cầu tiêu trong tương lai.
Mực nước biển dâng kéo theo mực nước các con sông trong vùng dâng lên kết
hợp với sự gia tăng của lũ thượng nguồn khiến cho việc tiêu tự chảy ra biển sẽ hết
sức khó khăn vì hiện nay các công trình tiêu nước vùng ven biển hầu hết đều là các
hệ thống tiêu tự chảy, khiến cho diện tích và thời gian ngập úng tăng lên tại nhiều
khu vực làm cho nhu cầu tiêu của hệ thống tăng lên.
Ảnh hưởng của nước biển dâng kết hợp với lượng mưa lớn nhất tăng thêm
25% do biến đổi khí hậu, diện tích úng của đồng bằng Bắc bộ có thể sẽ là 550.000
ha với trường hợp tăng 0,69 m (gồm ¼ diện tích thấp hơn mực nước biển) và
650.000 ha đối với trường hợp tăng 1m (gần 1/3 diện tích thấp hơn mực nước biển)


8


Hiện nay, khu vực Bắc Nam Hà đã có một số diện tích rơi vào tình trạng bán
ngập do có cao độ thấp, tuy nhiên quy mô hệ thống tiêu sau khi nâng cấp vẫn đáp
ứng được nhu cầu tiêu của hệ thống
Vấn đề tiêu úng trong hệ thống thời gian qua luôn là một trong những vấn đề
căng thẳng, hàng năm ngập úng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Hệ
thống công trình Thủy lợi Bắc nam Hà chủ yếu dùng động lực, với tình trạng thiết bị
đã xuống cấp như hiện nay thì việc vận hành trong điều kiện thời tiết bình thường
cũng đã rất khó khăn. Trường hợp lũ cao kết hợp triều cường như năm 1996 một số
trạm bơm lớn cũng phải ngừng hạt động như: Trạm bơm Như Trác, Hữu bị, Cốc
Thành lại rơi vào thời điểm lúa mới cấy thì thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp là
không tránh khỏi.
Do những vấn đề nêu trên việc “Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng tiêu
nước cho hệ thống Bắc Nam Hà dưới ảnh hưởng của điều kiện biến đổi khí hậu” là
hết sức cấp thiết để đáp ứng yêu cầu hoàn thiện hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà phục
vụ sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và định hướng đến 2020.
II. Mục tiêu của Đề tài:
Đề xuất được giải pháp nâng cao khả năng tiêu nước của hệ thống thủy lợi Bắc
Nam Hà dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà
- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu, khả năng
tiêu nước và giải pháp nâng cao khả năng tiêu cho hệ thống.
IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
1. Cách tiếp cận của đề tài
- Tiếp cận lịch sử, kế thừa có bổ sung: Tiếp cận lịch sử là cách tiếp cận
truyền thống của hầu hết các ngành khoa học. Một phần ý nghĩa của cách tiếp cận
này là nhìn vào quá khứ để dự báo tương lai qua đó xác định được các mục tiêu cần
hướng tới trong nghiên cứu khoa học.



9

- Tiếp cận theo hướng đa ngành, đa mục tiêu: Hướng nghiên cứu này xem xét
các đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống quan hệ phức tạp vì thế đề cập đến rất
nhiều đối tượng khác nhau như nông nghiệp, thủy sản, du lịch, trồng trọt, v.v.
- Tiếp cận đáp ứng nhu cầu: Là cách tiếp cận dựa trên nhu cầu sử dụng nước
hoặc định mức sử dụng nước của các đối tượng dùng nước, qua đó xây dựng các
giải pháp cấp nước tối ưu cho các đối tượng dùng nước.
- Tiếp cận bền vững: Là cách tiếp cận hướng tới sự phát triển hài hòa giữa
các đối tượng dùng nước dựa trên quy hoạch phát triển, sự bình đẳng, sự tôn trọng
những giá trị lịch sử, truyền thống của các đối tượng dùng nước trong cùng một hệ
thống.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê xác xuất
- Phương pháp mô hình toán, thủy văn, thủy lực


10

CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH) trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của IPCC trình lên Hội đồng bảo an Liên
hợp quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH do con người gây ra chiếm 90 %, do
tự nhiên gây ra chiếm 10 %. Cũng theo báo cáo của IPCC [37], trong vòng 85 năm

(từ 1920 đến 2005) nhiệt độ trung bình trên bề mặt trái đất đã ấm lên gần 10C và
tăng rất nhanh trong khoảng 25 năm nay (từ 1980 đến 2005) và đưa ra dự báo: đến
cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ bề mặt Trái đất sẽ tăng thêm từ 1,40C đến 40C, mực nước
biển sẽ dâng thêm khoảng 28cm đến 43cm, tối đa có thể lên tới 81 cm. Nhiều nhà
khoa học còn đưa ra những dự báo mực nước biển đang dâng nhanh hơn nhiều, nhất
là do hiện tượng tan băng đang xảy ra với tốc độ đáng kinh ngạc trong thời gian gần
đây. Các nhà khoa học Anh dự báo mực nước biển cuối thế kỷ XXI có thể tăng thêm
163 cm - tức là gấp đôi số liệu dự báo của IPCC. Nhà địa lý học Richard Alley ở
Đại học Pennsylvania, Hoa Kỳ cho rằng chỉ cần 15 % lớp băng ở Greenland bị tan
cũng tạo ra một khối nước mới trong các đại dương đủ để làm ngập tiểu bang
Florida của Hoa Kỳ và nhiều vùng duyên hải khác trên thế giới. Báo cáo cũng cho
biết từ năm 1750 trở về trước, tức là thời gian chưa xảy ra công nghiệp hóa, hàm
lượng CO 2 đo được là 280 ppm, nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất lúc đó được
giữ ổn định - đó là hàm lượng cân bằng (đơn vị hàm lượng 1ppm là khí: 1 phân tử
CO 2 trộn với 1 triệu phân tử khí quyển). Năm 2005 hàm lượng CO 2 đo được là 379
ppm, tăng khá cao so với mức cân bằng 280 ppm. Hàm lượng CO 2 trong khí quyển
tăng làm cho bề mặt trái đất nóng lên. Từ 1996 - 2005 nhiệt độ bề mặt trái đất tăng
0,740C. Mới đây, ông Mark Lowcok, quan chức của Bộ Phát triển Quốc tế Anh đã
đến thăm Việt Nam và có buổi thuyết trình về “Báo cáo Stern” do các nhà khoa học
Anh xây dựng, được chính phủ Anh công bố về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.
Báo cáo cho rằng nếu không thực hiện được chương trình hành động giảm khí thải
gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị định thư Kyoto, đến năm 2035 nhiệt độ bề mặt địa
cầu sẽ tăng thêm 20C. Trong thế kỷ XXI, nhiệt độ thế giới có thể tăng thêm 50C,


11

tương đương với sự thay đổi nhiệt độ từ thời kỳ băng hà, thời kỳ phần lớn châu Âu
và Bắc Mỹ còn nằm dưới lớp băng dầy 1 km. Trong khi đó, ngưỡng biến đổi khí hậu
nguy hiểm là tăng thêm 20C.

Sự nóng lên của trái đất làm cho băng tuyết của các dãy Himalaya, vùng Nam
Cực, Bắc Cực và các khu vực có băng tuyết khác tan chảy. Các số liệu quan trắc
mực nước biển thế giới cho thấy trong khoảng thời gian 40 năm (1962-2003), mực
nước biển đã tăng thêm 7,2 cm (trung bình mỗi năm tăng 1,8 mm), riêng 10 năm
cuối của khoảng thời gian nêu trên (1993-2003) các số liệu đo đạc của vệ tinh
NASA cho thấy xu thế biển dâng đang gia tăng rất nhanh mực nước biển trung bình
tăng thêm 3,1 cm (mỗi năm tăng 3,1 mm).
Trước nguy cơ này các nhà khoa học thế giới đã mô phỏng tính toán 6 kịch
bản dự báo tăng nhiệt độ và mực nước biển. Theo kịch bản số 4, nếu hàm lượng
phát thải khí nhà kính năm 2100 bằng 850 ppm thì nhiệt độ trung bình toàn cầu của
bề mặt trái đất sẽ tăng 2,8 0C so với năm 2000 và mực nước biển sẽ dâng từ 0,21 cm
đến 0,48 m, gây một thảm hoạ không lường trước cho nhân loại, đó là chưa kể từ
nay đến lúc đó BĐKH sẽ tạo ra bão lụt, hạn hán, sụt lở đất, nhiễm mặn, bệnh
tật…cho bao nhiêu cư dân trên hành tinh ở các vùng đất thấp, mà trước hết đối
tượng dễ bị tổn thương nhất là các nước kém phát triển và người nghèo là đại bộ
phận của nhân loại [37].
Cả thế giới hiện có hơn một nửa trong số 7 tỷ người đang sống ở vùng duyên
hải với phạm vi chiều rộng 100 km thuộc vùng ven bờ biển. Báo cáo phát triển con
người 2007/2008 của UNDP cảnh báo rằng nếu nhiệt độ tăng lên từ 30C đến 40C,
các quốc đảo nhỏ và các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi
mực nước biển dâng lên khoảng 1,0 m, Việt Nam sẽ có khoảng 22 triệu người bị
mất nhà cửa; vùng trũng Ai Cập có khoảng 6 triệu người mất nhà cửa và 4.500 km2
đất ngập lụt; ở Bangladesh có khoảng 18 % diện tích đất ngập úng, tác động tới 70
triệu dân ... Trong báo cáo cũng cho rằng không chỉ những nước đang phát triển ảnh
hưởng mà những nước đã phát triển cũng không tránh khỏi thảm họa biến đổi khí
hậu. Trước mắt, băng tan sẽ đe dọa hơn 40 % dân số toàn thế giới. Mặt khác, biến


12


đổi khí hậu sẽ làm cho năng suất nông nghiệp giảm, thời tiết cực đoan tăng, thiếu
nước ngọt trầm trọng trên toàn thế giới, hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật gia tăng...
Những nước như Việt Nam, Bangladesh, Myanmar, Ai Cập... sẽ bị ảnh hưởng nhiều
nhất. Nguy cơ bão lụt, thiên tai sẽ làm cho những nước này rất khó khăn để phát
triển kinh tế, đẩy lùi đói nghèo.
Theo Báo cáo của IPCC [37], danh sách 10 thành phố bị đe doạ nhiều nhất
bởi biến đổi khí hậu bao gồm Calcutta và Bombay của Ấn Độ, Dacca của
Bangladesh, Thượng Hải, Quảng Châu của Trung Quốc, TP.Hồ Chí Minh của Việt
Nam, Bangkok của Thái Lan và Yangon của Myanmar.
Liên Hợp Quốc đã kêu gọi tất cả các quốc gia trên thế giới đồng tâm nhất trí
để giải quyết vấn đề này. Theo các nhà khoa học, các giải pháp hạn chế tình trạng
biến đổi khí hậu toàn cầu cần đi theo hai hướng sau: thứ nhất là làm giảm tác động
của BĐKH và thứ hai là thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu gần đây được Hiệp hội các trường đại học công bố tại Trường
đại học Copenhagen tháng 3/2009 cho thấy nhiều khả năng tác động của biến đổi
khí hậu trong thế kỷ XXI sẽ trầm trọng hơn những con số dự báo của IPCC đã công
bố năm 2007.
1.1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Việt Nam là một trong 5 quốc gia trên thế giới bị tác động nhiều nhất của
hiện tượng BĐKH mà cụ thể là hiện tượng nước biển dâng cao - hậu quả tăng nhiệt
độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính (KNK). Ông Bernard
O’Callaghan là Điều phối viên chương trình của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế
giới đã đưa ra bản báo cáo có nhan đề “Cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu:
Đoàn kết nhân loại trong một thế giới phân cách” cho biết: Nếu mực nước biển
dâng cao như dự báo vào năm 2030 thì vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
sẽ có khoảng 45 % diện tích đất bị nhiễm mặn quá mức cho phép, năng suất lúa sẽ
giảm 9 %. Nếu mực nước biển dâng cao 1 m, phần lớn ĐBSCL sẽ hoàn toàn ngập
trắng nhiều thời gian dài trong năm”.



13

Theo nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Thành
phố Hồ Chí Minh nằm trong danh sách 10 thành phố bị đe doạ nhiều nhất bởi
BĐKH (gồm Calcutta và Bombay của Ấn Độ, Dacca của Bangladesh, Thượng Hải,
Quảng Châu của Trung Quốc, TP. Hồ Chí Minh của Việt Nam, Bangkok của Thái
Lan, Yangon của Myanmar).
Theo bản báo cáo về phát triển con người 2007-2008 của UNDP, nếu nhiệt
độ trên trái đất tăng thêm 2 0C, thì có khoảng 22 triệu người ở Việt Nam sẽ mất nhà
cửa và 45 % diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ ngập
chìm trong nước biển.
Theo cảnh báo của IPCC, đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng cao thêm
1 mét sẽ ảnh hưởng đến 5 % đất đai, 10 % dân số, tác động đến 7 % sản xuất nông
nghiệp, làm giảm 10 % GDP của Việt Nam (nguồn: Dagupta.et.al.2007), riêng sản
xuất kinh tế biển sẽ suy giảm ít nhất 1/3 so với hiện nay (nguồn UNDP).
Còn theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), nếu nước biển dâng cao
1 m, có tới 27 % sinh cảnh tự nhiên quan trọng, 33 % khu bảo tồn, 23 % khu vực có
sự đa dạng sinh học chính của Việt Nam bị tác động.
Tại hội thảo “Đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực về biến đổi khí hậu cho
các tổ chức phi chính phủ” do Trung tâm dữ liệu NGO tổ chức ngày 01/07/2008 tại
Hà Nội, các đại biểu xác nhận, nếu nước biển dâng cao 30 cm thì ĐBSCL sẽ có thể
bị nhiễm mặn thêm 10 km, nguy cơ mặn hóa ở ĐBSCL làm giảm 9 % năng suất cây
trồng vật nuôi vào năm 2030. Theo đánh giá của ông Vũ Thái Trường thuộc Tổ
chức CARE quốc tế tại Việt Nam, mỗi thập kỷ mực nước biển có thể dâng 5 cm,
đến năm 2070 có thể dâng 69 cm, năm 2100 nước biển có thể sẽ dâng tới khoảng 1
mét. Nếu nước biển dâng cao theo dự báo như vậy sẽ ảnh hưởng đến 12 % diện tích
và 10,8 % dân số khiến 22 triệu người mất nhà cửa và làm giảm 10 % GDP. Ông
Trường nhấn mạnh: nếu nước biển dâng cao thêm 1 mét thì Đồng bằng Sông Hồng
(ĐBSH) sẽ bị ngập khoảng 5.000 km2, ĐBSCL sẽ bị ngập 20.000 km2 dẫn đến mất
đất và giảm sản lượng nông nghiệp. Nước biển dâng cao 1 mét có thể sẽ làm giảm

sản lượng lương thực tới 12 % (5 triệu tấn) tại ĐBSH, ĐBSCL. Nếu nhiệt độ tăng


14

thêm 1 0C có thể làm giảm 5 % đến 20 % sản lượng ngô và 10 % sản lượng lúa gạo.
Khi năng suất sản lượng vật nuôi giảm thì tình hình dịch bệnh cũng gia tăng, đa
dạng sinh học trong lâm nghiệp cũng bị tác động mạnh mẽ.
Tại Hội thảo khoa học BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam tổ
chức tại Hà Nội từ ngày 26 đến 29/02/2008, nhiều nhà khoa học trong nước và quốc
đều có chung nhận định: nếu mực nước biển dâng lên 1m sẽ làm cho 1/5 diện tích
lãnh thổ bị ngập chìm trong nước, khoảng 22 triệu người dân sẽ bị mất nhà cửa và
đất đai canh tác. Riêng vùng ĐBSCL, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2 m đến 0,6
m sẽ có 1.708 km2 đất bị ngập ảnh hưởng tới hàng chục triệu người sinh sống.
Nhà khoa học Nguyễn Khắc Hiếu - Phó trưởng ban chỉ đạo Công ước khí hậu
và Nghị định thư Kyoto, thành viên của đoàn Việt Nam tại hội nghị Bali đã trình
bày tóm tắt một số phác thảo kịch bản BĐKH ở Việt Nam được trình bày trong các
bảng 1.1, 1.2 và 1.3.
Bảng 1.1: Thông báo Quốc gia về Biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1990)
Năm

Nhiệt độ tăng thêm (0C)

Mực nước biển tăng thêm (cm)

2010

0,3 - 0,5

9


2050

1,1 - 1,8

33

2100

1,5 - 2,5

45

Bảng 1.2: Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam
(nhiệt độ tăng thêm 0C so với năm 1990)
Tây

Đông

Đồng

Bắc

Nam

Tây

Nam

Bắc


Bắc

bằng BB

Trung Bộ

Trung Bộ

nguyên

Bộ

2050

1,41

1,66

1,44

1,68

1,13

1,01

1,21

2100


3,49

4,38

3,71

3,88

2,77

2,39

2,80

Năm


15

Bảng 1.3: Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với năm 1990 (cm)
Năm
Kịch bản
A1F1
A2
A1B
B2
A1T
B1


2050

2100

13,7
12,5
13,3
12,8
12,7
13,4

39,7
33,1
31,5
28,8
27,9
26,9

Tính trung bình của cả 6 kịch bản thì đến cuối thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình
của nước ta có khả năng tăng thêm 2,8 0C, mực nước biển dâng cao thêm 37 cm. Số
liệu nêu trên chưa tính đến sự tan băng mà chỉ tính đến sự dãn nở nước đại dương.
Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam theo ông Nguyễn Khắc Hiếu : i) Nhiệt độ ở
các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam; ii) Nhiệt độ ở các vùng ven
biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa; iii) Đến cuối thế kỷ XXI nhiệt
độ trung bình của nước ta có thể tăng thêm từ 4,0 oC đến 4,5 0C theo kịch bản cao
nhất và từ 2,0 oC đến 2,2 0C theo kịch bản thấp nhất.
Ngày 9/9/2009 Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã chính thức công bố ba kịch
bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam trong thế kỷ XXI theo các trường hợp
phát thải trung bình, thấp và cao. Theo đó, nếu thế giới phát thải ít, ý thức bảo vệ
môi trường của con người tốt thì thực tế có thể diễn ra theo kịch bản phát thải thấp.

Khi đó, nhiệt độ của năm 2100 chỉ tăng từ 1,4 oC đến 1,7 oC tùy theo từng vùng.
Tuy nhiên, nếu dân số tăng nhanh, nếu các nước tiếp tục gia tăng sự phát thải thì
kịch bản phát thải cao rất có thể sẽ trở thành hiện thực. Khi đó, nhiệt độ có thể tăng
từ 2,1 oC cho đến 3,6 oC, tức là mức tăng gấp đôi kịch bản phát thải thấp.
Theo kịch bản trung bình, vào cuối thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình năm có
thể tăng lên 2,6 oC ở Tây bắc, 2,5 oC ở Đông bắc, 2,4 oC ở ĐBBB, 2,8 oC ở Bắc
Trung bộ, 1,9 oC ở Nam Trung bộ, 1,6 oC ở Tây nguyên và 2,0 oC ở Nam bộ so với
trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc và Bắc Trung
bộ sẽ tăng nhanh hơn so với nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Nam. Tại mỗi vùng,


16

nhiệt độ mùa đông sẽ tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè. Tổng lượng mưa năm và
lượng mưa mùa mưa ở tất cả các vùng của nước ta đều tăng, trong khi đó lượng mưa
mùa khô có xu hướng giảm.
Theo tính toán, nếu kịch bản trung bình xảy ra, vào giữa thế kỷ XXI mực
nước biển có thể dâng thêm khoảng 30 cm và đến cuối thế kỷ này, mực nước biển
có thể dâng thêm khoảng 75 cm so với thời kỳ 1980 - 1999. Kịch bản cũng cho biết
tại Thành phố Hồ Chí Minh nếu nước biển dâng thêm 65 cm thì phạm vi ngập là
128 km2 chiếm 6 % diện tích; dâng 75 cm ngập 204 km2 chiếm 10 % và nếu dâng
100 cm thì diện tích ngập lên tới 473 km2, chiếm 23 % diện tích thành phố. Tại
ĐBSCL nếu nước biển dâng 65 cm thì diện tích ngập là 5.133 km2, chiếm 12,8 %;
nếu dâng 75 cm, ngập 7.580 km2, chiếm 19 %; dâng 100 cm thì diện tích ngập là
15.116 km2, chiếm 37,8 % diện tích vùng đồng bằng.
1.2. Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu tiêu và
khả năng tiêu nước ở Việt Nam.
1.2.1. Tình hình xây dựng các hệ thống thủy lợi nước ta
Việt Nam nằm ở Đông Nam Á thuộc hạ lưu 2 hệ thống sông lớn là Sông
Hồng và Sông Mê Kông với nền nông nghiệp chủ yếu là lúa nước, điều kiện thiên

nhiên vô cùng khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên. Vì vậy công tác
thuỷ lợi có vị trí vô cùng quan trọng, là một trong những ngành có truyền thống
được xây dựng và phát triển lâu đời, có nhiều thành tựu quan trọng gắn liền với lịch
sử phát triển của đất nước. Nhiều công trình thuỷ lợi đã để lại những dấu ấn về ý chí
kiên cường của dân tộc Việt Nam trong quá trình chinh phục thiên nhiên, góp phần
tạo dựng bản lĩnh vững vàng, chiến thắng mọi thiên tai thử thách.
Năm 1945 nước ta mới có 13 hệ thống thuỷ nông nhưng cho đến năm 2000
đã có 80 hệ thống thuỷ nông vừa và lớn như: hệ thống Bắc Nam Hà, hệ thống thuỷ
nông Sông Nhuệ, hệ thống Bắc Hưng Hải, hệ thống thuỷ nông Sông Chu... 750 hồ
chứa lớn và vừa, 10000 hồ chứa nhỏ, 2000 trạm bơm điện, gần 5000 cống tưới tiêu
lớn và vừa...Mỗi công trình mang một sắc thái riêng, có điều kiện địa hình, địa chất,


17

khí tượng thuỷ văn...và nhiệm vụ của mỗi công trình cũng khác nhau. Với số lượng
này Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới sau: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản...
Đến năm 2000 các công trình thuỷ lợi đã đảm bảo tưới cho 6,6 triệu ha trồng
lúa và 0,9 triệu ha rau màu – cây công nghiệp. Tiêu úng cho 1,4 triệu ha vụ mùa góp
phần đưa sản lượng lương thực đạt 35,6 triệu tấn.
Quá trình phát triển thuỷ lợi trong hơn 5 thập kỷ gần đây đã đánh dấu sự
vươn lên mạnh mẽ của công tác khoa học kỹ thuật. Trong các hệ thống thuỷ lợi phát
triển như ngày nay do Việt Nam tự thiết kế, thi công có những trạm bơm lớn như Cổ
Đam, Cốc Thành (công suất mỗi trạm tiêu 58m3/s), những hồ, đập lớn cao trên 3040m như Dầu Tiếng, Cấm Sơn, Kẻ Gỗ, Phú Ninh...những đập tràn trọng lực bằng bê
tông cốt thép như Thạch Nham có lưu lượng tràn thiết kế 16000(m3/s). Đập Tân
Giang (cao 37m), ...Có những cống ngăn mặn, giữ ngọt, thoát lũ đóng mở tự động
bằng thuỷ triều với năng lực tưới tiêu hàng trăm-hàng nghìn m3/s. Một trong những
thành công lớn ở đồng bằng Sông Cửu Long là đã cải tạo để khai thác thành công
vùng đất chua phèn rộng lớn đặc biệt là vùng Đồng Tháp Mười.
Công tác khoa học kỹ thuật đã giải quyết được nhiều vấn đề phức tạp về mô

hình toán, thuỷ lực, thuỷ văn để xác định bước đi và khai thác, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên nước cũng như kiểm soát lũ nhằm góp phần tạo ra sự phát triển vượt bậc
trong sản xuất nông nghiệp, đã giải quyết đúng những vấn đề quản lý điều tiết lũ của
hồ chứa nước Hoà Bình để phục vụ cho chống lũ Đồng bằng Sông Hồng, chỉnh trị
sông cũng như xác định diễn biến của xâm nhập mặn...
Việc ứng dụng tin học và các chương trình phần mềm trong khảo sát thiết kế
các công trình đã được thực hiện rộng rãi để đảm bảo tính ổn định, kết cấu và lựa
chọn phương án tối ưu.
Áp dụng một số công nghệ tưới hiện đại của thế giới để tiết kiệm nước như:
tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt và đang thí điểm việc hiện đại hoá các hệ thống thuỷ
nông theo khả năng kinh tế của đất nước và vận dụng mô hình PIM để chuyển giao
rộng khắp các công trình cho nông dân quản lý.


18

Theo năm tháng những công trình thuỷ lợi được xây dựng ngày càng có chất
lượng kỹ thuật và mỹ thuật cao hơn, nhiều công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức
tạp được áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới trong khảo sát thiết kế, thi công. Ngày
càng có nhiều công trình mang tầm vóc thế kỷ. Đó là niềm tự hào của những người
làm công tác thuỷ lợi.
1.2.2. Tác động của BĐKH tới vận hành tiêu nước trong các hệ thống thuỷ lợi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận định, trong thời gian vừa qua
BĐKH đã gây ra những thách thức đối với ngành Thủy lợi nước ta. Trong 10 năm
qua, số trận bão hàng năm đổ vào ven biển nước ta tăng 0,4 trận. Theo dự báo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2010 nhiệt độ trung bình năm tăng 2,3 độ C
so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Tính chung cho cả nước, lượng mưa tăng
khoảng 5% so với thời kỳ 1980 - 1999. Do chế độ mưa thay đổi cùng với quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa dẫn đến nhu cầu tiêu nước gia tăng đột biến, nhiều hệ
thống thủy lợi không đáp ứng yêu cầu tiêu, cấp nước. Cùng với tác động của

BĐKH, nguồn nước sạch sẽ trở nên khan hiếm, có khoảng 8,4 triệu người Việt Nam
thiếu nước ngọt vào năm 2050. Cũng theo dự báo, đến năm 2050 mực nước biển có
thể dâng thêm 30cm và đến năm 2100 có thể dâng thêm 75cm so với thời kỳ 19801999. Như vậy diện tích ngập triều thường xuyên có thể ở mức 20% và khoảng 20
triệu người bị ảnh hưởng đến nơi ở. Cũng do nước biển dâng, chế độ dòng chảy
sông suối sẽ thay đổi theo hướng bất lợi, các công trình thủy lợi sẽ hoạt động trong
điều kiện khác với thiết kế, làm cho năng lực phục vụ của công trình giảm.
1.3. Tổng quan về hệ thống Bắc Nam Hà và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến nhu cầu tiêu và khả năng tiêu hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà
1.3.1 Tổng quan về hệ thống Bắc Nam Hà
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà được bao bọc bởi 4 sông lớn: sông Hồng, sông
Đào, sông Đáy và sông Châu. Tổng diện tích tự nhiên của hệ thống 100.261 ha
trong đó có 60.000 ha diện tích đất canh tác bao gồm 8 huyện thành, thị của 2 tỉnh
Nam Định và Hà Nam. Tỉnh Nam Định gồm: thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc,


19

Vụ Bản, Ý Yên; tỉnh Hà Nam gồm: thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm, Bình
Lục, Lý Nhân.Với ranh giới hành chính như sau: (hình 1.1)
Phía Bắc giáp sông Châu và Sông Hồng
Phía Đông giáp sông Đào và Sông Hồng
Phía Tây và phía Nam giáp sông Đáy
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình
Cao độ ruộng đất phần lớn từ cao độ +0,75 m đến +1,5 m. Một số vùng cao ở
Bắc Lý Nhân ven sông Đào, sông Châu. Một số vùng đất trũng nằm ở Bình Lục, ý
Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc. Một số nơi có đồi núi cao như Vụ Bản, Thanh Liêm, Ý Yên.
Diện tích mặt bằng của hệ thống 85.326 ha. Ngoài ra có 12.200 ha ở vùng trong bối,
ngoài đê, ảnh hưởng đến việc tiêu của hệ thống



20

Hình 1.1: Bản đồ hành chính 8 huyện, thành thị thuộc hệ thống Bắc Nam Hà


21

1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu
1. Mưa:
Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm ở Nam Định khoảng 1.750mm. Mùa
hè lượng mưa dồi dào và tập trung vào các tháng 6, 7, 8 chiếm 70% lượng mưa cả
năm. Mùa đông tiêu biểu là mưa nhỏ, mưa phùn thịnh hành vào nửa cuối mùa đông
tháng 2, tháng 3.
Bảng 1.4: Lượng mưa trung bình tháng, năm
Đơn vị: mm.
Trạm

1

Phủ Lý

29,9 29,3 50,2 103,6 177,3 254,1 251,3 312,0 325,8 233,4 86,1 36,0 1889,0

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Hưng yên 24,8 34,4 42,3 85,4 162,7 237,0 160,0 328,1 280,5 185,2 64,4 24,1 1728,9
Nam Định 27,8 35,0 50,8 81,6 174,7 192,7 230,2 325,2 347,7 194,6 67,5 29,2 1757,0
Ninh Bình 23,7 35,6 46,0 82,7 166,8 224,1 227,2 301,5 381,8 235,2 69,8 34,1 1828,5

Bảng 1.5: Lượng mưa tiêu thiết kế 1,3,5 ngày max với tần suất P=10% tại trạm
Nam Định
Đơn vị: mm
Ngày

Tháng VII

Tháng VIII


Tháng IX

Năm

1

176,9

157,4

213,6

259,8

2

242

214,4

309

252,8

3

278,6

256,5


341

404,5

2. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm tương đối cao khoảng (22,5- 24)0C.
Chế độ nhiệt cũng phân hoá thành hai mùa khá rõ: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9
với nhiệt độ trung bình (28- 29)0C; Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau với
nhiệt độ trung bình dưới 200C. Biên độ nhiệt trong năm dao động trong khoảng
100C.


22

3. Gió
Về mùa đông và mùa xuân gió có hướng chủ yếu là Đông bắc, tốc độ gió trung
bình từ 2,0- 2,4 m/s. Gió Đông Nam thịnh hành vào mùa hè và mùa thu từ tháng 5
đến tháng 10, tốc độ gió trung bình từ 1,7- 2,2 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất quan trắc
được tại Phủ Lý là 36m/s (VI/1974).
4.Bão
Do vị trí địa lý của một tỉnh ven biển nên Nam Định luôn chịu ảnh hưởng của
bão. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tượng- Thủy văn, trung bình mỗi năm ở
đây có 2 cơn bão đổ bộ vào và thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, nhiều nhất
vào tháng 6 đến tháng 9 gây thiệt hại về người và của cho các huyện ven biển. Cơn bão
số 5 xuất hiện tháng 9/1996 có sức gió giật trên cấp 12 là trận bão hiếm có trong gần
100 năm lại đây đã gây thiệt hại nặng nề cho tỉnh.
1.3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn sông ngòi
1. Sông Hồng: Chảy qua phía bắc và phía Đông lưu vực, đây là con sông có
hàm lượng phù sa lớn, là nguồn nước tưới cho lưu vực, đồng thời cũng là con sông

nhận nước tiêu. Chiều rộng trung bình của sông khoảng (500- 600)m. Mùa lũ trên
sông Hồng bắt đầu từ tháng VI đến hết tháng X, lũ chính vụ trên sông Hồng thường
từ 15/VII đến 15/VIII, có năm muộn đến cuối tháng VIII. Về mùa lũ nước sông
thường dâng lên rất cao, chênh lệch mực nước và cao độ đất trong đồng từ 6- 7m
ảnh hưởng lớn đến việc tiêu úng.
2. Sông Đáy: Chảy ở phía Tây và phía Nam lưu vực. Sông Đáy trước đây là
một phân lưu của sông Hồng nhưng đến năm 1937 sau khi xây dựng đập Đáy nước
lũ sông Hồng không thường xuyên vào sông Đáy nữa (trừ những năm phân lũ). Sau
năm 1937 đập Đáy được xây dựng thì sông Đáy trở thành sông nội địa. Trước khi
chưa có đập Đáy, mùa lũ trên sông kéo dài từ tháng VII - X và các trận lũ thường
xuất hiện vào tháng VII, VIII.
Lũ sông Đáy có phần ảnh hưởng chế độ bão gió miền Trung, thường có mưa
nhiều vào tháng IX, nên đỉnh lũ chính vụ thường xuất hiện từ 15/VII đến cuối tháng
VIII.


23

3. Sông Đào Nam Định: Là một con sông lớn của tỉnh. Sông Đào bắt nguồn
từ sông Hồng ở phía Bắc phà Tân Đệ (Thái Bình) chảy ngang qua Thành phố Nam
Định, gặp sông Đáy ở Thanh Khê và hợp thủy lại tạo thành sông Đại Giang đổ ra
biển. Sông có chiều dài (45- 50)km, chiều rộng trung bình (500- 600)m . Đây là con
sông quan trọng đưa nguồn nước ngọt dồi dào của sông Hồng bổ sung cho hạ du lưu
vực sông Đáy cả mùa kiệt và mùa lũ.
4. Sông Ninh Cơ:
Sông Ninh Cơ là phân lưu cuối cùng ở bờ hữu sông Hồng nhận nước sông
Hồng ở Mom Rô và đổ ra biển tại cửa Lạch Giang. Sông Ninh Cơ liên hệ với sông
Đáy qua kênh quần liêu, kênh này chuyển nước từ sông Đáy sang sông Ninh Cơ
quanh năm, sông chịu ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh.
5. Sông Sò: Bị bồi lấp từ khi xây dựng cống thay cửa Ngô Đồng bỏ ngỏ rồi

xây dựng đập Nhất Đỗi. Hiện nay sông này từ đập Nhất Đỗi ra biển chỉ còn lại là
một lạch biển, làm giảm khả năng tiêu úng.
6. Sông Sắt: Là sông nội đồng, chạy qua vùng thấp nhất là trục tiêu chính của
trạm bơm Vĩnh Trị, cũng như là trục tiêu chính của vùng Bắc sông Đào.
1.3.1.5.Nước ngầm:
Trong tỉnh có hai tầng chứa nước chính có ý nghĩa quan trọng trong khai thác
và sử dụng. Đó là tầng chứa nước lỗ hổng Holoxen hệ tầng Thái Bình và tầng chứa
nước Pleistoxen hệ tầng Hà Nội.
Chất lượng nước : Tổng độ khoáng hoá biến đổi tăng dần theo hướng đi từ
biển vào đất liền.
1.3.1.6. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng.
Đất đai của hệ thống hầu hết có nguồn gốc từ đất phù sa của lưu vực sông
Hồng. Chi tiết của các loại đất trên tổng diện tích điều tra 124.106,1 ha như sau:
Đất phù sa không được bồi, trung tính, ít chua, cơ giới nhẹ (Fle - a. A reni
But ric - Fluvisols). Diện tích 3.271,5 ha. Phân bố tập trung ở phía Bắc và Nam sông
Đào thuộc các huyện Nam Trực, Ý Yên, Vụ Bản, khả năng trồng lúa màu, chuyên
màu cây công nghiệp.


24

Đất chua, ít chua, glây nông (Fld - gl. Endogleyi - dyt ric - F) đất có tầng biến
đổi, glây sâu (Flb - g2. Endogleyi - Cambic - F) diện tích 27.032,8 ha. Phân bố tập
trung ở các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Thành phố Nam Định, Mỹ Lộc, phía Bắc Nam
Trực và một số xã thuộc Trực Ninh, Bắc Nghĩa Hưng. Có khả năng trồng lúa nước.
Đất phù sa không được bồi, chua, glây mạnh (gld. Dyt ric - GleySels) diện tích
16.715,7 ha. Phân bố ở vùng bắc sông Đào. Có khả năng trồng lúa nước.
Nhìn chung theo tài liệu phân loại đất Nam Định theo tiêu chuẩn của FroUNESCO có thể phân thành các loại chính như bảng phụ lục 1.2
1.3.2.Dân sinh, kinh tế.
1.3.2.1. Dân số, dân sinh.

- Dân số bình quân năm 2002 toàn tỉnh là 1.932.141 người, trong đó dân số
nông thôn chiếm 87,5%, dân số thành thị chiếm 12,5%, mật độ dân số bình quân
1.180 người/km2, dân cư tập trung ở đô thị, thôn xóm dọc theo các trục đường giao
thông quan trọng, mật độ dân cao nhất ở Thành phố Nam Định 5040 người/ km2,
mật độ thấp nhất ở huyện Nghĩa Hưng 799 người/km2.
- Từ năm 1995 đến nay do làm tốt chiến lược kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên giảm nhanh đến năm 2000 là 0,95% thấp hơn so mức tăng dân
số của vùng Đồng Bằng sông Hồng và cả nước.
1.3.2.2. Kinh tế - xã hội.
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội hơn 10 năm qua (1991-2002) đã có
những chuyển biến tích cực và đi dần vào thế ổn định phát triển, tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đạt 6,85%, trong đó đặc biệt là sản xuất nông nghiệp có bước phát
triển cao, sản xuất công nghiệp dần được khôi phục và phát triển. Cơ cấu kinh tế đã
có bước chuyển dịch theo hướng tích cực.
Trong GDP, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp từ 46% (năm 1990) giảm
xuống còn 38% (năm 2002).
Công nghiệp - xây dựng - dịch vụ tăng từ 54% (năm 1990) lên 62% (năm 2002).


25

GDP bình quân đầu người năm 2002 đạt 3,38 triệu đồng. Đời sống nhân dân
trong tỉnh từng bước được cải thiện, an ninh - quốc phòng được giữ vững và ổn
định, tạo tiền đề cho sự phát triển cao hơn vào giai đoạn tới.
1.3.3. Hiện trạng sản xuất nông, lâm – Thủy sản.
1.3.3.1. Sản xuất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp trong 10 năm qua đã có bước phát triển khá vững
chắc, trên lĩnh vực trồng trọt liên tiếp đạt đỉnh cao mới về năng suất, sản lượng và
giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, từng bước tạo nên sự
đồng đều giữa các khu vực và hình thành ngày càng rõ nét các vùng chuyên canh,

chuyển biến tích cực trong việc đưa nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo an ninh lương thực, không ngừng tăng
lượng hàng xuất khẩu.
1.3.3.2. Nuôi trồng thủy sản.
1. Chăn nuôi
Chăn nuôi là phần quan trọng trong ngành nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia
cầm phân bố rộng khắp trên toàn tỉnh với quy mô sản xuất hộ gia đình là chủ yếu.
2. Thuỷ sản

Trong giai đoạn hiện nay sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng rõ nét và
đúng hướng, song song với phát triển hải sản xa bờ, nuôi trồng thủy sản mặn lợ và
nước ngọt ngày càng được quan tâm phát triển mạnh mẽ, trở thành phong trào của
nhân dân trong vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân bổ lại lao động
vùng ven biển. Xuất khẩu thủy sản đã trở thành mũi nhọn có bước đột phá trong
ngành thủy sản, góp phần nâng cao đời sống và tăng thu nhập cho dân vùng biển.
1.3.4 Hiện trạng hệ thống.
Lưu vực của hệ thống được bao bọc bởi các sông lớn với biện pháp thuỷ lợi
trong vùng là chủ động tưới tiêu bằng động lực. Các con sông này vừa là nguồn cấp
nước tưới vừa là nơi nhận nước tiêu. Hầu hết các trạm bơm trong hệ thống đều làm
nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, chỉ có một số ít các trạm bơm như Vĩnh Trị, Sông


×