Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOAN QUẢN LÝ VẬN HÀNH ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒ NÚI CỐC TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOAN QUẢN LÝ
VẬN HÀNH - ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒ NÚI CỐC - TỈNH
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOAN QUẢN LÝ
VẬN HÀNH - ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒ NÚI CỐC - TỈNH
THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường
Mã số: 60.31.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Bùi Văn Vịnh
2. PGS.TS Nguyên Xuân Phú

Hà Nội – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; em
xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Bùi Văn Vịnh
và PGS.TS Nguyễn Xuân Phú, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng
các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em
những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự

giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình
nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2012

Người viết luận văn

Nguyễn Văn Phương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước
đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phương


DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình vẽ

TT

Trang


Hình 1.1:

Cụm công trình đầu mối Tắc Giang – Phủ Lý – Hà Nam

3

Hình 1.2:

Nhà máy thủy điện Hòa Bình

4

Hình 3.1:

Sơ đồ Bộ máy quản lý dự án thủy lợi hồ Núi Cốc – tỉnh
Thái Nguyên

90


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Bảng 1.1

Tên hình vẽ

Trang
7
Vốn ĐTXDCB cho Nông nghiệp & phát triển Nông thôn giai

đoạn 2005– 2009

Bảng 2.1.

Các thông số kỹ thuật hồ Núi Cốc

38

Bảng 2.2.

Thông số kỹ thuật đập phụ hồ Núi Cốc

Bảng 2.3.

Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2009

40
50

Bảng 2.4.

Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2010

53

Bảng 2.5:

Bảng tổng hợp chi phí của dự án theo thiết kế

57


Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp của vùng khi

58

Bảng 2.6:

Bảng 2.7:

không có dự án
Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp của vùng khi

59

có dự án theo thiết kế

Bảng 2.8

Tổng hợp thu nhập hàng năm của dự án theo thiết kế

60

Bảng 2.9:

Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp hiện tại

66

Bảng 2.10:


Thu nhập thuần tuý hàng năm từ nuôi trồng thuỷ sản

67

Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo thiết kế và

72

Bảng 2.11:

Bảng 3. 1:

theo thực tế của hệ thống công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc
Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo GDP và theo lao
động

77


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Viết tắt

Viết đầy đủ

1

NSNN

Ngân sách nhà nước


2

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

QLKTCTTL

Quản lý khai thác công trình thủy lợi

4

HQKT

Hiệu quả kinh tế

5

NPV

Giá trị thu nhập dòng hiện tại

6

IRR

Suất thu lợi nội tại


7

B/C

Tỷ số lợi ích trên chi phí

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

10

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

11

PCLB

Phòng chống lụt bão


12

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

13

CTTL

Công trình thủy lợi

14

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển mạnh mẽ
trên mọi phương diện, mà trong đó nông nghiệp là điển hình. Nền nông nghiệp
nước ta từ khi có chỉ thị 100 của Ban bí thư (1981), Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
(1988) và những chính sách mở cửa, hội nhập của Đảng và nhà nước đã thu được
những thành tựu lớn mang tính đột phá và lịch sử sâu sắc.
Trên thế giới không có nước nào như Việt Nam, một đất nước mà trước kia
trong con mắt và tâm trí của bạn bè quốc tế chúng ta chỉ là một dân tộc anh hùng,
bất khuất trong chiến đấu và bảo vệ tổ quốc nhưng nghèo đói, kiệt quệ về kinh tế.
Còn bây giờ thì khác, chúng ta không chỉ đảm bảo lương thực cho gần 80 triệu

người mà chúng ta còn trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo và sản phẩm
từ nông nghiệp hàng đầu thế giới. Đây là một thành tựu to lớn mà toàn thể dân tộc
Việt Nam đã giành được trong những năm qua, đã làm thay đổi cách nhìn của cộng
đồng quốc tế về Việt Nam và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đất nước ta với trên 80% dân số là nông nghiệp, 76,9% lực lượng lao động
sống và làm việc ở nông thôn. Nền nông nghiệp nước ta ngoài việc sản xuất ra
lương thực, thực phẩm cho xã hội còn cung cấp những nguyên liệu cần thiết cho các
ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến và đóng góp gần 30% tổng thu nhập
T
0

quốc dân. Vì vậy mà Đảng và nhà nước ta xác định: "Nông nghiệp là một ngành sản
T
0

xuất chính trong nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay". Bằng những chủ
trương, những chính sách, sự chỉ đạo kịp thời của Đảng và nhà nước để tạo điều
kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển lên một tầm cao mới, đồng thời tạo thế và
lực vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung.
Trong qúa trình đó thủy lợi là biện pháp hàng đầu để tạo điều kiện phát triển
nông nghiệp. Hệ thống các công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ cung cấp nước và tiêu
úng khi cần thiết. Nước đối với nông nghiệp là rất quan trọng liên đến sự sống, sự


đâm hoa kết trái nhưng cũng gây ra những tác hại vô cùng to lớn, nhiều nước quá
hoặc ít nước quá sẽ làm hạn chế đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng và làm
giảm năng suất, sản lượng cây trồng. Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã từng nói
rất giản dị rằng: “Nước cũng có thể làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước
qua thì úng lụt, ít nước quá thì hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với

nước điều hoà với nhau đê nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng CNXH”.
Do đó, trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi cần phải đi trước một bước để
tạo tiền đề cho việc áp dụng các tiến bộ KHKT như giống mới, phân bón, chế độ
luân canh cây trồng và đa dạng hoá nông nghiệp. Thuỷ lợi tốt làm tiền đề cho việc
nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Vì vậy mà trong những năm qua Đảng và nhà nước đã dành hàng trăm nghìn
tỷ đồng từ vốn ngân sách ( Đầu tư cho thuỷ lợi chiếm 50% vồn ngân sách nhà nước
đầu tư cho nông nghiệp ) và đi vay của nước ngoài để đầu tư cho công tác thuỷ lợi
trên cả nước.
Sau khi các công trình được đưa vào sử dụng việc quản lý các công trình này
còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế hiệu quả khai thác công trình.
Vậy để xây dựng và phát triển bền vững, có hiệu quả kinh tế của các công trình thuỷ
lợi - thuỷ nông nhằm thiết thực phục vụ mục tiêu CNH- HĐH nông nghiệp nông
thôn cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhất.
Công trình thuỷ lợi hồ Núi Cốc được xây dựng và đưa vào vận hành khai
thác từ năm 1982 và đã phát huy được hiệu quả đem lại lợi nhuận kinh tế cao góp
phần nâng cao đời sống vật chất , văn hoá , tinh thần của nhân dân vùng dự án . Tuy
nhiên, việc đánh giá hiệu quả kinh tế thực tiễn từ việc khai thác công trình này đem
lại, cũng như việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
tế của công trình trong khai thác vận hành chưa được quan tâm xem xét một cách
đúng mức.


Xuất phát từ lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn cao học cho mình
với tên : "Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi trong giai đoạn quản lý vận hành - Áp dụng cho Dự
án đầu tư xây dựng Hồ Núi Cốc - Tỉnh Thái Nguyên"
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài tiến hành đề xuất các giải pháp hữu hiệu và thiết thực nhằm nâng ca


o

hiệu quả kinh tế trong quản lý khai thác các công trình , góp phần thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước .
- Áp dụng tính toán đối với công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc - tỉnh Thái
Nguyên.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của hệ
thống các công trình thủy lợi trong giai đoạn quản lý khai thác , cụ thể hơn là những
hiệu quả kinh tế - xã hội mà các công trình đạt được cũng như các

giải pháp nâng

cao hơn nữa các mặt hiệu quả của chúng .
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các
công trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách

. Trong đó tập trung

nghiên cứu công trình hồ Núi Cốc – tỉnh Thái Nguyên làm điển hình tỉnh để làm rõ
mục tiêu nghiên cứu.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu dựa trên tiếp cận đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án một
cách toàn diện cả về kinh tế , xã hội, môi trường trong trường hợp có và không có dự
án .
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là những phương
pháp nghiên cứu cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu các vấn đề kinh
tế trong điều kiện Việt Nam, đó là:



+ Phương pháp điều tra , khảo sát thực tế;
+ Phương pháp thống kê ;
+ Phương pháp phân tích , so sánh;
+ Một số phương pháp kết hợp khác.
5. NỘI DUNG LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi
Chương 2: Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án công trình hồ Núi Cốc trong
giai đoạn quản lí vận hành
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
công trình Hồ Núi Cốc trong quản lý vận hành
Phần kết luận

tế của dự án


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 65/2009/TT-BNN hướng dẫn tổ chức quản lý
và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
2. Bộ NN&PTNT (2010), Thông tư 56/2010/TT-BNN quy định một số nội dung
trrong hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.
3. Chính phủ (2003), Nghị định 143/2003/NĐ-CP của thủ tướng quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL.
4. Chính phủ (2007), Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định:
143/NĐ-CP ngày 28/11/2003;
5. Chính phủ (2008), Nghị định 115 /2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP của thủ tướng Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL.
6. Công ty TNHH một thành viên khai thác Thủy lợi Thái Nguyên (từ 2005 đến
2011), Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thường niên;
7. Đoàn Thế Lợi (2003), Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý các hệ thống thuỷ
nông trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
8. Đoàn Thế Lợi (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý thủy lợi hiệu quả và bền
vững phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
9. Đoàn Thế Lợi, Đổi mới mô hình quản lý công trình thủy lợi theo cơ chế thị
trường.
10. Đoàn Thế Lợi, Hiện trạng tổ chức quản lý và giải pháp nâng cao hiệu quả các
hệ thống thủy lợi.
11. Nguyễn Bá Uân (2010), Quản lý dự án nâng cao, Tập bài giảng cao học Đại học
Thủy lợi ;
12. Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân (2006), Kinh tế thuỷ lợi, NXB. Xây dựng,
Hà Nội;
13. Nguyễn Bá Uân (1996), Kinh tế thủy nông, NXB. Nông nghiệp , Hà Nội;
14. Nguyễn Bá Uân (2010), Kinh tế quản lý khai thác công trình thủy, Tập bài giảng
, Đại học thủy lợi , Hà Nội, 2010;


15. QH10 (1998), Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
16. Trần Chí Trung (2009), Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở Việt
Nam.
17. Trần Chí Trung (2009), Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và đề xuất mô hình phân cấp
quản lý khai thác công trình thủy lợi.
18. UBTVQH10 (2001), Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày
4/4/2001;
19. Và một số tài liệu liên quan khác.



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN .................... 1
T
2

T
2

1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ............. 1
T
2

T
2

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi .................................... 1
1.1.2. Vai trò vị trí của các dự án đầ u tư xây dựng công trình thủy lợi .................. 2
T
2

T
2

T
2


T
2

1.2. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ................................... 6
T
2

T
2

1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi ......................... 6
T
2

T
2

1.2.2 Thực trạng quản lý vận hành các công trình thủy lợi hiện nay ...................... 9
T
2

T
2

1.3. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................... 14
T
2

T
2


1.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .................................... 17
T
2

T
2

1.5. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG..................... 18
T
2

T
2

1.6 CHỈ TIÊU DÙNG TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ ........................ 20
T
2

T
2

1.6.1 Chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo .................................................................... 20
T
2

T
2

1.6.2. Chỉ tiêu giá trị - giá trị sử dụng ......................................................................... 23

1.6.3. Nhóm các chỉ tiêu chi phí - lợi ích ..................................................................... 24
T
2

T
2

T
2

T
2

1.6.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt của dự án thủy lợi ............. 30
T
2

T
2

1.7 KẾT LUẬN: .................................................................................................................. 33
T
2

T
2

Kết luận Chương 1 ................................................................................................................. 34
T
2


T
2

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÔNG TRÌNH HỒ NÚI CỐC ...... 35
T
2

T
2

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HỒ NÚI CỐC .......... 35
T
2

T
2

2.1.1. Vị trí địa lý: ........................................................................................................... 35
T
2

T
2

2.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế .................................................................................. 36
2.1.3. Tóm tắt hệ thống hồ Núi Cốc ............................................................................. 37
T
2


T
2

T
2

T
2

2.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH ............. 42
T
2

T
2

2.2.1. Giới thiệu về đơn vị quản lý ............................................................................... 42
T
2

T
2

2.2.2. Hiện trạng quản lý vận hành công trình những năm gần đây ..................... 43
T
2

T
2


2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÔNG TRÌNH ................................... 54
T
2

T
2

2.3.1 Nguyên tắc và phương pháp tổng quát đánh giá dự án ................................. 54
T
2

T
2


2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo thiết kế của dự án .................... 55
T
2

T
2

2.3.3 Hiệu quả kinh tế theo thực tế quản lý khai thác của dự án hồ Núi Cốc ...... 64
2.3.4. So sánh và đánh giá hiệu quả thực tế so với thiết kế của dự án ................... 72
T
2

T
2


T
2

T
2

Kết luận Chương 2:................................................................................................................ 74
T
2

T
2

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................... 75
T
2

T
2

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI ..................... 75
T
2

T
2

3.1.1 Mục tiêu phát triển chung .................................................................................. 75
T
2


T
2

3.1.2 Định hướng phát triển của một số ngành kinh tế cụ thể ................................ 76
T
2

T
2

3.2 ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .............. 78
T
2

T
2

3.2.1. Đảm bảo nhu cầu cấp thoát nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh ...... 78
T
2

T
2

3.2.2. Cung cấp đầy đủ nước sạch và đảm bảo vệ sinh nông thôn ......................... 79
T
2

T

2

3.2.3. Quản lý khai thác hệ thống các công trình ...................................................... 79
T
2

T
2

3.2.4. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý khai thác hệ thống các công trình . 80
3.2.5. Phát triển thủy lợi theo hướng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ............... 80
T
2

T
2

T
2

T
2

3.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ............. 81
T
2

T
2


3.3.1. Giải pháp hoàn chỉnh công tác quy hoạch và thiết kế ................................... 81
T
2

T
2

3.3.2 Giải pháp tăng cường quản lý tác động của các yếu tố do kiện tự nhiên ............ 81
T
2

T
2

3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý khai thác công trình ............................... 82
T
2

T
2

3.3.4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý khai thác và .................. 86
T
2

T
2

3.4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ............. 87
T

2

T
2

3.4.1 Hiện trạng thủy lợi và nhiệm vụ của hệ thống ................................................. 87
T
2

T
2

3.4.2. Tình hình phân cấp quản lý khai thác dự án thủy lợi hồ Núi Cốc: ............. 89
T
2

T
2

3.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý ....... 92
T
2

T
2

Kết luận Chương 3 ................................................................................................................. 96
T
2


T
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 97
T
2

T
2


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN
ĐẦUTƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.1.1.1 Dự án là gì?
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là “điều mà người ta có ý định làm” .
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu Quản
lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra
một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất” .
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
1. Tạm thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và
kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác
định được rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt.
Trong mọi trường hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là
một cố gắng liên tục, liên tiếp;
2. Duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với

những sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến viêc gì đó chưa
từng làm trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc đế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được xác
định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để
đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.


2

Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc
điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:
DỰ ÁN

=

KẾ HOẠCH + TIỀN +
THỜI GIAN

SẢN PHẢM DUY NHẤT
=>

(Vật chất, Tinh thần, Dịch vụ)


1.1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi là gì?
“Dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình thuỷ
lợi nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ
lợi bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Như vậy có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi bao gồm hai
nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây
dựng thuỷ lợi bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất
định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa …) do đó có
thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:
DỰ

ÁN

XÂY DỰNG

=

KẾ HOẠCH + TIỀN +
THỜI GIAN + ĐẤT

=>

CÔNG

TRÌNH

XÂY


DỰNG THUỶ LỢI

1.1.2. Vai trò vị trí của các dự án đầu tư xây dự ng công trình thủy lợi
Cùng với tăng trưởng dân số và tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, ở nhiều
nước trên thế giới, phát triển thủy lợi đã trở thành vấn đề quốc gia. Đầu tư cho thủy
lợi là đầu tư chiều sâu, mang tính tiềm năng và đem lại những hiệu quả lâu dài


3

nhằm hổ trợ cho các nhu cầu cơ bản của con người về lương thực, thực phẩm và
công ăn việc làm, nhất là ở các nước đang phát triển.
Các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội rất to lớn.
1. Về hiệu quả kinh tế: có thể thấy các công trình thủy lợi đã trực tiếp góp phần vào
việc phục vụ sản xuất nông nghiệp, giúp cải tạo đất. các công trình thủy lợi còn
cung cấp tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp (thủy điện) , giúp phát triển
giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản…
a. Đảm bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp

Hình 1.1. Cụm công trình đầu mối Tắc Giang – Phủ Lý – Hà Nam
Các công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất sản lượng
cây trồng, đặc biệt là cây lúa nước. Ngoài ra, việc tưới nước chủ động còn góp phần
cho việc sản xuất cây trồng có giá trị hàng hóa cao như rau màu, cây công nghiệp và
cây ăn quả.


4

b. Góp phần phát triển du lịch sinh thái

Các công trình thủy lợi, ngoài nhiệm vụ chính là tích nước, điều tiết nước
phục vụ tưới tiêu nông nghiệp thì một số công trình còn kết hợp phát triển du lịch ví
dụ như hồ Hòa Bình, Núi Cốc, Kẻ Gõ, Đồng Mô, Suối Hai, Đại Lải, Đầm Vạc,...),
một số sân đánh gôn, các nhà nghỉ cũng được xây dựng quanh các hồ thuỷ lợi Đại Lải,
Xạ Hương, Đồng Mô,... Một số hệ thống thủy lợi cũng được kết hợp thành tuyến giao
thông - du lịch. Ngoài ra, các công trình thuỷ lợi còn cấp, thoát nước cho các làng nghề
du lịch,…
c. Phục vụ phát triển công nghiệp, thủy điện

Hình 1.2. Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Các công trình thuỷ lợi thông qua hệ thống kênh mương, đã trực tiếp hoặc
gián tiếp cung cấp nước, tiêu thoát nước cho phát triển công nghiệp, các làng nghề.
Nhiều công trình hồ chứa thuỷ lợi đã kết hợp cấp nước cho thuỷ điện như các hồ:
Hòa Bình, Cửa Đạt, Núi Cốc, Cấm Sơn, Khuôn Thần, Tà Keo, Yazun hạ,...


5

d. Phục vụ phát triển diêm nghiệp
Các hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò rất quan trọng cho việc sản xuất muối thông
qua hệ thống kênh mương dẫn lấy nước biển vào các cánh đồng sản xuất muối, hệ
thống cống, bờ bao ngăn ngừa nước lũ tràn vào đồng muối phá hoại các công trình
nội đồng, góp phần tiêu thoát nước mưa và nhanh chóng tháo nước ngọt ra khỏi
đồng muối.
e. Cấp nước sinh hoạt và đô thị
Công trình thủy lợi trực tiếp lấy nước từ các hồ chứa và công trình đầu mối,
thông qua hệ thống kênh mương dẫn cấp cho các khu dân cư, đô thị đảm bảo cung
cấp nguồn nước sinh hoạt cho dân sinh. Hệ thống công trình lấy nước từ Hồ Hòa
Bình về cấp cho Hà Nội là một công trình tiêu biểu về cấp nước đô thị.
f. Phục vụ nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi

Các công trình thủy lợi luôn đóng vai trò phục vụ tích cực, có hiệu quả cấp
thoát nước cho nuôi trồng thuỷ sản, cung cấp mặt nước cho nuôi trồng thủy sản (các
hồ chứa). Hệ thống thủy lợi còn là môi trường, là nguồn cung cấp nước và tiêu thoát
nước cho ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy cầm, cấp nước tưới cho các
đồng cỏ chăn nuôi, cấp, thoát nước cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,…
g. Phục vụ phát triển lâm nghiệp, giao thông
Các công trình thuỷ lợi tại các tỉnh miền núi, trung du, Tây nguyên và đông
Nam bộ, cấp nước, giữ ẩm cho các vườn ươm cây, cung cấp nước bảo vệ phòng
chống cháy rừng, phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Các bờ kênh mương,
mặt đập dâng, đập hồ chứa, cầu máng được tận dụng kết hợp giao thông đường bộ.
Hồ chứa, đường kênh tưới tiêu được kết hợp làm đường giao thông thủy được phát
triển mạnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
h. Góp phần phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường
Các công trình thủy lợi có tác dụng phòng chống úng ngập cho diện tích đất
canh tác và làng mạc, đặc biệt là những vùng trũng, góp phần cải tạo và phát triển


6

môi trường sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân. Điều tiết nước trong mùa lũ để bổ
sung cho mùa kiệt, chống lại hạn hán, chống xa mạc hóa, chống xâm nhập mặn,…
Hệ thống đê sông, đê biển, công trình bảo vệ bờ, hồ chứa có tác dụng phòng chống
lũ lụt từ sông biển, chống xói lở bờ sông, bờ biển,… Ngoài ra các công trình thủy
lợi còn điều tiết nước giữa mùa lũ và mùa kiệt, làm tăng lượng dòng chảy kiệt, dòng
chảy sinh thái cho sông ngòi, bổ sung nguồn cho nước ngầm. Công trình thủy lợi có
vai trò to lớn trong việc cải tạo đất, giúp đất có độ ẩm cần thiết để không bị bạc
màu, đá ong hoá, chống cát bay, cát nhảy và thoái hóa đất. Các hồ chứa có tác động
tích cực cải tạo điệu kiện vi khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm không khí, độ
ẩm đất, tạo nên các thảm phủ thực vật chống xói mòn, rửa trôi đất đai.
2. Về hiệu quả xã hội: các công trình thủy lợi là nơi thu hút rất nhiều các dự án đầu

tư phát triển du lịch giúp quảng bá nền văn hóa bản địa đến các vùng miền khác
trong nước cũng như trên thế giới, giúp phân bổ lại dân cư, cải thiện môi trường
sinh thái và góp phần phát triển nông thôn toàn diện, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Vì vậy có thể nói đầu tư phát triển các dự án thủy lợi được coi là biện pháp hàng
đầu để phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
1.2. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI Ở NƯỚC TA
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi những năm
qua
Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu
tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên tai và
thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Đến nay, cả nước đã xây dựng được hàng chục
nghìn công trình thủy lợi các loại; trong đó có 904 hệ thống có diện tích phục vụ từ
200 ha trở lên. Theo thiết kế, tổng năng lực của các công trình có khả năng tưới cho
khoảng 3,45 triệu ha đất canh tác, tiêu thoát nước cho 1,72 triệu ha đất nông nghiệp,
ngăn măn 70 triệu ha, cải tạo 1,6 triệu ha chua phèn v.v…. Ngoài ra, mỗi năm các


7

công trình thủy lợi trong cả nước còn cung cấp gần sáu tỷ m3 nước cho các ngành
sản xuất công nghiệp và sinh hoạt.
Tính đến nay cả nước đã có hơn 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ chứa có
dung tích 0,2 triệu m3 trở lên, hơn 5000 cống tưới tiêu lớn, trên 10000 trạm bơm
lớn và vừa có tổng công suất bơm 24,8.106 m3/h, hàng vạn công trình thủy lợi vừa
và nhỏ.
Cả nước đã đắp được 5700km đê sông, 300 km đê biển, 23000 km bờ bao và
hàng ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè bảo vệ bờ.
Riêng trong 5 năm (2001-2005) Nhà nước đã đầu tư 25.511 tỷ đồng (chưa kể
đến vốn đầu tư cho công trình đê điều), trong đó vốn do Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn quản lý là 9.874 tỷ đồng, vốn địa phương quản lý: 11.637 tỷ đồng.
Trong 5 năm tiếp theo (2005 – 2009) nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN)
đầu tư cho ngành NN&PTNT tiếp tục gia tăng:
Bảng 1.1: Vốn ĐTXDCB cho Nông nghiệp & phát triển Nông thôn giai đoạn 2005–
20091
F
0
P

Đơn vị tính: nghìn tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư

2005
từ

NSNN
Vốn đầu tư từ NSNN vào
ngành NN&PTNT
Tỷ lệ %

1

2006

2007

2008

2009


Tổng cộng
(2005÷2009)

62,93 64,05 97,00 100,90 153,80

478,68

2,309 2,258 2,020

2,889

3,716

13,192

3,67

2,86

2,42

2,76

3,53

2,08

Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội năm 2005 - 2009 của Chính phủ



8

Bảng 1.1 cho thấy vốn đầu tư cho Ngành Nông nghiệp và PTNT có xu hướng
ngày một tăng, nhất là vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước .
Nhờ có đầu tư lớn như vậy đến nay đã có 8 triệu ha đất gieo trồng được tưới,
1,7 triệu ha được tiêu.
Trong những năm qua ngành thủy lợi đã tập trung thực hiện các chương trình
chủ yếu sau:
- Chương trình an toàn hồ chứa nước, đặc biệt là các hồ chứa lớn như hồ Dầu
Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Núi Cốc (Thái
Nguyên) …
- Chương trình kiên cố hóa kênh mương. Đến nay cả nước đã có trên 15000km
kênh mương được kiên cố hóa đã làm tăng năng lực tưới 350000ha, tiêu
400000 ha
- Chương trình xây dựng các hồ chứa ở các sông miền Trung và Tây Nguyên
phục vụ cấp nước, chống lũ, phát điện … Trong những năm qua chúng ta đã
triển khai xây dựng hồ Tả trạch (Thừa Thiên Huế), Sông Đào (Nghệ An), Cửa
Đạt (Thanh Hóa), Nước trong (Quảng Ngãi), Kroong Pách Thượng (Đắc Lak)
- Với lượng vốn đầu tư lớn như vậy, ngành Thủy lợi đã thực sự làm thay đổi bộ
mặt nông thôn Việt Nam nói riêng và đóng góp vào nền kinh tế quốc dân nói
chung. Nhờ có hệ thống thủy lợi đã làm ổn định và tăng nhanh diện tích cũng
như năng suất, sản lượng lúa, tạo điều kiện phát triển đa dạng hóa cây trồng
nông nghiệp, góp phần cung cấp nước sạch cho dân nông thôn
Hệ thống đê điều và các công trình phòng lũ góp phần phòng chống lũ bão và
giảm nhẹ thiên tai. Đầu tư vào thủy lợi đã góp phần phát triển mạnh nguồn điện, đã
cung cấp hàng triệu KWh điện mỗi năm. Đồng thời phát triển thủy lợi đã góp phần
xây dựng nông thôn mới, ổn định xã hội, xóa đói giảm nghèo, góp phần cải tạo môi
trường, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện mục tiêu CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thôn.



9

1.2.2 Thực trạng quản lý vận hành các công trình thủy lợi hiện nay
Trong thực tế, để bảo đảm đủ nước tưới và tiêu thoát nước cho cây trồng trong
những năm vừa qua, hầu hết các hệ thống thủy lợi được xây dựng trước năm 2000
đã phải bổ sung nhiều hạng mục, nhất là các trạm bơm, đập điều tiết ở các hệ thống
có diện tích tưới, tiêu lớn; nâng cấp hệ thống kênh mương dẫn nước tưới mới đáp
ứng được yêu cầu sản xuất. Theo đánh giá của các cán bộ chuyên quản lý khai thác
công trình thủy lợi, hiện nay, năng lực ở phần lớn các hệ thống thủy lợi chỉ đạt được
70-80% so với công suất thiết kế. Các công trình hồ, đập nhỏ ở miền núi chỉ còn
trên dưới 50% năng lực thiết kế ban đầu.
Ví dụ như ở tỉnh Phú Thọ: Trong những năm gần đây, Nhà nước đã đầu tư cho
tỉnh Phú Thọ cải tạo nâng cấp, kiên cố kênh mương và xây dựng mới một số công
trình trọng điểm như hệ thống thủy lợi Nam Thanh Thủy, hồ Phượng Mao, Phai
Trát, nhưng đến nay năng lực tưới của các công trình thủy lợi chỉ đạt 71,9% trong
vụ đông xuân, 72,6% trong vụ mùa so với năng lực thiết kế ban đầu. Vì vậy hằng
năm diện tích lúa đông xuân của tỉnh thường xuyên bị hạn từ năm đến mười nghìn
ha. Trong vụ mùa, hệ thống tiêu thoát nước ở Phú Thọ cũng chưa bảo đảm chắc ăn,
nhiều khu vực đồng trũng vẫn bị thiệt hại hoặc mất trắng khi lũ trên sông ở mức cao
kéo dài, nước trong đồng không tiêu ra được.
Một thực tế đang là vấn đề thời sự và mối quan tâm đặc biệt đối với sản xuất
nông nghiệp ở khu vực đồng bằng trung du Bắc Bộ là nguồn nước tưới trong vụ sản
xuất đông xuân hoàn toàn phụ thuộc vào điều tiết của các nhà máy thủy điện vùng
thượng nguồn sông Hồng. Hầu hết các công trình lấy nước tưới của các hệ thống
thủy lợi ở khu vực này đều được xây dựng từ các thập kỷ 60, 70 và 80 của thế kỷ
trước, khi mà mức nước trên các triền sông Đà, Thao, Lô chưa bị tác động điều tiết
lượng nước chảy về hạ lưu sông Hồng của các hồ Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên
Quang. Nhưng những năm gần đây, do nhiệm vụ đa chức năng của các công trình

thủy điện là phục vụ cắt lũ, phát điện, cấp nước tưới và giao thông thủy đã tác động
rõ rệt đến việc bảo đảm đủ nước tưới suốt vụ cho vùng trọng điểm lương thực số 2


10

của đất nước. Do điều tiết nguồn nước để phát điện, đáp ứng yêu cầu về điện cho
sản xuất và đời sống, ngoài những đợt tập trung xả nước bằng máy bơm để đổ ải
gieo cấy lúa đông xuân, mức nước sông thuộc hạ lưu các công trình thủy điện luôn
ở mức rất thấp. Các trạm bơm, cống lấy nước lớn ven sông đều không lấy được
nước tưới. Vùng ven biển do mức nước sông nhỏ, mặn lấn sâu vào vùng cửa sông
làm cho trong đồng thì hạn mà không lấy được nước ngọt để tưới. Đây là vấn đề cần
quan tâm đúng mức để tìm ra giải pháp hiệu quả và ổn định lâu dài đối với vấn đề
nguồn nước tưới cho cây trồng vụ đông xuân ở khu vực đồng bằng, trung du Bắc
Bộ.
Một ví dụ khác ở tỉnh Điện Biên: Tỉnh Điện Biên hiện có 836 công trình thủy lợi
vừa và nhỏ. Thực tế cho thấy khá nhiều công trình có hiệu quả khai thác rất thấp;
nếu tính riêng những công trình do cấp tỉnh quản lý, chỉ khoảng 20% đạt hiệu quả
thiết kế. Nguyên nhân của hiện trạng này là do người được thụ hưởng chưa khai
thác hết hiệu quả công trình, do chất lượng thi công hoặc do đơn vị thiết kế “vẽ”
thêm qui mô sử dụng để dự án dễ được phê duyệt.
Theo Chi cục Thủy lợi tỉnh Điện Biên, toàn tỉnh hiện có 34 công trình thủy lợi
do cấp tỉnh quản lý với qui mô hồ chứa nước dung tích từ 500.000 m3, đập có chiều
cao từ 12m hoặc công trình tưới tiêu tự chảy có qui mô tưới từ 50 ha trở lên. Trong
số đó có 5 công trình mới xây dựng xong, 2 hồ chứa có chức năng điều tiết nước
cho đại thủy nông Nậm Rốm. Như vậy trong 27 công trình đã thống kê được công
suất thiết kế và thực tế khai thác, có tới 22 công trình có diện tích ruộng khai thác
sử dụng được trong thực tế thấp hơn diện tích thiết kế.
Điển hình là hồ thủy lợi Hồng Khếnh tại xã Thanh Hưng (huyện Điện Biên),
thiết kế để cung cấp nước cho 230 ha ruộng 2 vụ, song thực tế chỉ cung cấp được

cho 40 ha. Trạm bơm Nậm Thanh ở xã Noong Luống (huyện Điện Biên) thiết kế
cấp nước cho 270 ha ruộng 2 vụ, thực tế chỉ đạt 21 ha. Công trình thủy lợi Ảng
Cang 2 xã Ảng Cang (huyện Mường Ảng) thiết kế cung cấp nước cho 69 ha ruộng 2
vụ, thực tế cấp được cho trên 23 ha. Thậm chí công trình thủy nông Pa Ham (huyện


×