Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây rừng tự nhiên với loài cây kháo lá to (machilus grandifolia s k lee et f n wei) và loài cây lát hoa (chukrasiatabularis a juss) tại vườn quốc gia ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN TRUNG ANH

NGHI N C U M I QUAN HỆ T NHI N GI A C C LO I CÂY R NG
VỚI LO I CÂY H O L TO Machilus grandifolia)
V LO I CÂY L T HOA (Chukrasia tabularis A.Juss) TẠI VƢỜN QU C
GIA A Ể TỈNH ẮC ẠN

HÓA LUẬN T T NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
óa ọc:

Chính quy
Q ả

L
N ệ
2014 - 2018
\

Thái Nguyên - Nă

2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN TRUNG ANH
NGHI N C U M I QUAN HỆ T NHI N GI A C C LO I CÂY R NG
VỚI LO I CÂY H O L TO Machilus grandifolia)
V LO I CÂY L T HOA (Chukrasia tabularis A.Juss) TẠI VƢỜN QU C
GIA A Ể TỈNH ẮC ẠN

HÓA LUẬN T T NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớ :
Khoa:
óa ọc:

Chính quy
Q ả

K46 - QLTNR(N2)
L
N ệ
2014 - 2018
\

Giả
Gả

ƣớ dẫ : T PHẠM Đ C CH NH

oa L
ệ - T ƣờ ĐH N
L

Thái Nguyên - Nă

2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nội dung
nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2018
X C NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!

Ths P ạ

Đức C í

N


ễ T

A

X C NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN IỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đó không chỉ
là điều kiện để mỗi sinh viên có thể hoàn thành khóa họcvà tốt nghiệp ra
trường mà còn là cơ hội cho mỗi sinh viên ôn lại những kiến thức đã học vào
thực tế, để sau khi ra trường trở thành cán bộ có trình độ chuyên môn vững
vàng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường và
Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: "N
cứ
ố q a ệ ữa các oà c
tự
ớ oà c
áo á to (Machilus grandifolia S. K. Lee et F.
N. Wei) và loài cây Lát hoa (Chukrasiatabularis A.Juss) tạ Vƣờ Q ốc
G a a ể tỉ
ắc ạ ”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này ngoài sự cố gắng lỗ lực hết mình
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô đã
trực tiếp hướng dẫn, cán bộ, người dân địa phương, thầy giáo Ths.Phạm Đức

Chính Khoa Lâm Nghiệp. Nhân dịp này tôi xin được cám ơn cán bộ UBND
xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, Ban quản lý VQG Ba Bể, và một số hộ dân trên
địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu
ngoài thực địa, để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phạm Đức Chính người đã
hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận tốt ghiệp này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp
không ít những khó khăn, vì vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, tôi rất mong nhận được những góp ý phê bình của các thầy giáo, cô
giáo, và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
T

x

c

t à



ơ !
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
N

Sinh viên
ễ T
A


iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii
P ầ 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ..................................................................... 3
P ầ 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI N C U......................................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................... 4
2.1.1.1 Các mối quan hệ hỗ trợ ......................................................................... 4
2.1.1.2 Các mối quan hệ đối kháng ................................................................... 5
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 6
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 7
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu VQG .................................... 13
2.2.1.1 Địa hình ............................................................................................... 13
2.2.1.2 Khí hậu ................................................................................................ 14
2.2.1.3 Sông ngòi ............................................................................................ 14
2.2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 15
2.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ................... 16
2.2.2.1 Dân số, dân tộc và lao động ............................................................. 16



iv
2.2.2.2 Thực trạng kinh tế................................................................................ 17
2.2.2.3 Sản xuất nông lâm nghiệp ................................................................... 18
2.2.2.4 Giao thông ............................................................................................ 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4.1. Vật tư và dụng cụ cần thiết cho nghiên cứu .......................................... 19
3.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................ 20
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
3.4.3.1 Nội dung phương pháp ........................................................................ 20
3.4.3.2 Xác định tên cây định danh loài ....................................................... 21
3.4.4. Xử lý số liệu điều tra ............................................................................. 21
3.4.4.1 Xác định tần suất xuất hiện các loài .................................................... 21
3.4.4.2 Mô phỏng sơ đồ không gian mặt cắt ngang ........................................ 22
3.4.4.3 Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài ................................................ 22
3.4.5. Tổng hợp viết báo cáo ........................................................................... 23
P ầ 4:

ẾT QUẢ NGHI N C U V THẢO LUẬN ............................. 24

4.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm lâm phần khu vực nghiên cứu có hai
loài cây Kháo lá to và loài cây Lát hoa sinh sống ........................................... 24
4.1.1. Danh sách các loài cây đi kèm với loài Kháo lá to.............................. 26
4.1.2. Danh sách các loài cây đi kèm với loài Lát hoa..............................29
4.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng khác
nhau với loài cây Kháo lá to (Machilus grandifolia S. K. Lee et F. N. Wei)
tại VQG Ba Bể ............................................................................................... 29

4.2.1. Tần suất xuất hiện các loài cây bạn trong quá trình điều tra ........... 31


v
4.2.2. Mối quan hệ giữa loài cây Kháo lá to với các cây bạn rất hay gặp ...... 35
4.3. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng khác nhau
với loài cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) tại VQG Ba Bể .................... 36
4.3.1. Tần suất xuất hiện các loài cây bạn trong quá trình điều tra ................ 36
4.3.2. Mối quan hệ giữa loài cây Lát hoa với các cây bạn rất hay gặp. .......... 39
4.3.3. Sơ đồ lâm học Trắc đồ ngang, trắc đồ dọc có loài cây Kháo lá to và
cây Lát hoa ...................................................................................................... 40
4.4. Đề xuất tập đoàn cây trồng rừng hỗn giao trên cơ sở kết quả nghiên cứu mối
quan hệ không giangiữa các loài cây Kháo lá to và cây Lát hoa ....................... 43
P ầ 5:

ẾT LUẬN V

IẾN NGHỊ ........................................................ 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


vi

DANH MỤC C C ẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình dân số dân tộc và lao động các xã trong vùng ...... 16
Bảng 4.1. Số ô quan sát và số loài cây bạn của các loài cây nghiên cứu........ 24
Bảng 4.2. Các giá trị bình quân của loài Kháo và nhóm cây bạn ................... 25

Bảng 4.3. Các giá trị bình quân của loài Lát và nhóm cây bạn ...................... 25
Bảng 4.4. Danh sách và chỉ số của các loài cây đi kèm với loài Kháo lá to ......... 26
Bảng 4.5. Danh sách và chỉ số của các loài cây đi kèm với loài Lát hoa.......29
Bảng 4.6. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với các loài cây Kháo lá to . 31
Bảng 4.7. Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Kháo lá to và cây bạn hay gặp .. 35
Bảng 4.8. Thống kê tần suất mối quan hệ giữa loài Lát hoa với các loài cây bạn. 36
Bảng 4.9. Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Lát hoa và cây bạn ............ 40
Bảng 4.10. Danh lục các loài cây bạn đề xuất trồng hỗn giao với cây chính . 43


vii

DANH MỤC C C HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Kháo lá to ..................... 34
Hình 4.2. Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Lát hoa.......................... 39
Hình 4.3. Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện loài cây Kháo lá to ............... 41
Hình 4.4. Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện loài cây Lát hoa ............... 42


viii

DANH MỤC C C CH

VIẾT TẮT

, 2

Các tham số của phương trình

BTTN


Bảo tồn tài nguyên

D1.3

Đường kính thân cây ại vị trí 1.3m

HVN

Chiều cao vút ngọn

IVI%

Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ

Ni

Số lượng các thể loài thứ i

Ths

Thạc sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc Gia



1
P ầ 1
MỞ ĐẦU
1 1 Đặt ấ đề
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, nó được xem là lá
phổi xanh của trái đất, là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ
đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường, là hơi thở của
sự sống, rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà
khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành
tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo
tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Rừng giúp bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống trên toàn hành tinh chúng ta bởi vậy
bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một nhiệm vụ quan
trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và nước Việt Nam ta
nói riêng. Rừng còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an
ninh quốc phòng, bảo vệ hệ sinh thái rừng cũng chính là việc góp phần quan
trọng vào việc bảo tồn xã hội loài người...[5]
Rừng là môi trường sống của nhiều loài sinh vật khác nhau, chính vì vậy
mà diện tích rừng bị thu hẹp sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của các
loài sinh vật nói chung.Vai trò của rừng rất to lớn, thế nhưng trong những
năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số
lượng và chất lượng [5]. Vào đầu thế kỷ 21, chúng ta đã nhận thấy tài nguyên
sinh học là có giới hạn và đã đang khai thác vượt quá giới hạn này do đó đang
làm giảm tính đa dạng sinh học. Vì vậy cần phải có sự thay đổi và định hướng
mới trong mối quan hệ giữa con người và tài nguyên sinh học mà đời sống
của con người phụ thuộc vào.[9]

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa
bãi, đốt nương làm rẫy [5], và chính vì vậy nên thảm thực vật đã và đang bị
suy thoái rồi bị đảo lộn toàn bộ về cấu trúc quá trình tái sinh diễn thế theo


2
chiều hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên sinh hoặc trước khi khai thác,
nhất là ở các lâm phần không được quản lý tốt.
Biết rằng tổ thành loài cây đa dạng và phong phú, song mỗi loài cây lại
có một vùng phân bố nhất định, sự phân bố này có liên quan chặt chẽ đến điều
kiện hoàn cảnh của môi trường xung quanh. Trong các hệ sinh thái rừng mưa
nhiệt đới, ngoài các yếu tố của điều kiện môi trường, sự tồn tại của các loài
còn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các loài, nghĩa là ngoài sự cạnh
tranh và điều kiện sống, cùng tồn tại của các loài cây còn chịu ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp bởi các chất tiết ra từ những loài sống cạnh nó gọi là
phitonxit thông qua lá, hoa, rễ. Chúng cùng tồn tại khi các loài không có ảnh
hưởng xấu đến nhau, hoặc kích thích sự sinh trưởng, phát triển của các loài
xung quanh, ngược lại chúng sẽ loại trừ nhau khi các loài này có quan hệ xấu,
kiềm hãm sự phát triển của các loài bên cạnh.[10]
Bản chất mối quan hệ giữa các loài cây với nhau là rất biện chứng bởi có
những cây mang mối quan hệ tương trợ, vì thế nghiên cứu sâu về mối quan hệ
qua lại giữa các loài trong rừng tự nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ
thành loài cây, trong các lâm phần rừng tự nhiên khi cần tác động các giải
pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp
các loài cây trong trồng rừng hỗn loài.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ giữa các loài cây một
cách rõ ràng hơn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "N
cứ
ố q a ệ
ữa các loài cây

tự
ớ oà c
áo á to (Machilus
grandifolia S. K. Lee et F. N. Wei) và loài cây Lát hoa (Chukrasia
tabularis A.Juss) tại Vườn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn".


3
1 2 Mục t

cứ

Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi sinh sống của hai
loài cây nghiên cứu Kháolá to (Machilus grandifolia S. K. Lee et F. N.
Wei) và cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) tại vườn Quốc gia Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Xác định mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng khác với hai
loài cây nghiên cứu Kháolá to (Machilus grandifolia S. K. Lee et F. N.
Wei) và cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) tại vườn Quốc gia Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất được tập đoàn cây trồng hỗn giao với loài cây cây Kháo lá to
(Machilus grandifolia S. K. Lee et F. N. Wei) và cây Lát hoa (Chukrasia
tabularis A.Juss) cho vườn Quốc gia Ba Bể nói riêng và vùng sinh thái
tương tự nói chung.
1.3. Ý

ĩa

cứ


1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ tự nhiên
giữa các loài cây rừng với hai loài cây Kháo lá to và loài cây Lát hoa. Đồng
thời giúp cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải
quyết vấn đề thực tiễn của khoa học đặt ra.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở các mối quan hệ tự nhiên giữa các loài ta chỉ ra ở trên là cơ
sở khoa học quan trọng để vườn Quốc gia Ba Bể cũng như các vùng sinh
thái lân cận có thể tham khảo để lựa chọn cây trồng.


4

P ầ 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI N C U
2 1 Tổ

q a

ấ đề

cứ

Trong một lâm phần khi các loài có đủ không gian dinh dưỡng nhưng
vì ảnh hưởng bởi phitônxit của các loài cây xung quanh nên có thể diễn ra
theo hai chiều hướng: hoặc là cùng tồn tại hoặc là bài xích lẫn nhau, chúng
cùng tồn tại khi phitônxit của các loài không có ảnh hưởng xấu đến nhau
hoặc kích thích sự sinh trưởng phát triển của các loài xuang quanh, ngược
lại chúng sẽ loại trừ nhau khi phitônxit của loài này có ảnh hưởng xấu, kìm
hãm sự phát triển của các loài bên cạnh. Vì thế nghiên cứu sâu về mối quan

hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự nhiên là rất cần thiết cho việc điều
chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi cần tác động
các giải pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn và
phối hợp các loài cây trong trồng rừng hỗn loài.
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1.1 Các mối quan hệ hỗ trợ
* Quan hệ hội sinh
Mối quan hệ này được thể hiện dưới nhiều cách, trong đó loài sống hội
sinh có lợi, còn loài được hội sinh không có lợi và cũng không bị hại. Ví dụ,
nhiều loài phong lan lấy thân gỗ khác để bám. Ở biển, cá ép luôn tìm đến các
loài động vật lớn cá mập, vích… , thậm chí cả tàu thuyền để ép chặt vào, nhờ
đó, cá dễ dàng di chuyển xa, dễ kiếm ăn và hô hấp. Các loài động vật nhỏ
sống hội sinh với giun biển. (sinh học 12, 2016 ).[22]
*Quan hệ hợp tác
Đây là kiểu quan hệ giữa các loài, trongđóchúng sống dựa vào nhau,
nhưng không bắt buộc. Ví dụ, ở biển, các loài tôm, cá nhỏ thường bò trên thân


5
cá lạc, cá dưa để ăn các ngoại kí sinh sống ở đây làm thức ăn; sáo thường đậu
trên lưng trâu, bò bắt “chấy, rận” để ăn. (sinh học 12, 2016 ).[22]
* Quan hệ cộng sinh
Đây là kiểu quan hệ mà 2 loài chung sống thường xuyên với nhau
mang lợi cho nhau. Ví dụ, cuộc sống cộng sinh của kiến và cây: kiến sống
dựa vào cây để lấy thức ăn và tìm nơi ở, nhờ có kiến mà cây được bảo vệ.
Trong nhiều trường hợp, sống cộng sinh là cách sống bắt buộc, khi rời khỏi
nhau cả 2 đều chết. Ví dụ vi sinh vật sống trong dạ dày động vật nhai lại có
vai trò tương tự. Khuẩn lam sống dưới lớp biểu mô của san hô, hến biển, giun
biển… khi quang hợp, tạo ra nguồn thức ăn bổ sung cho các động vật này.
Nấm và vi khuẩn lam cộng sinh với nhau chặt chẽ đến mức tạo nên 1 dạng

sống đặc biệt, đó là địa y ... (sinh học 12, 2016 ).[22]
2.1.1.2 Các mối quan hệ đối kháng
* Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
Ức chế - cảm nhiễm: là mối quan hệ trong đó 2 loài này sống bình thường
nhưng lại gây hại cho nhiều loài khác. Ví dụ, trong quá trình phát triển của mình,
khuẩn lam thường tiết ra các chất độc, gây hại cho các loài động vật sống xung
quanh. Một số loài tảo biển khi nở hoa, gây ra “thủy triều đỏ” làm cho hàng loạt
động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua chuỗi thức ăn. Trong nhiều trường hợp, người cũng bị ngộ độc vì ăn
hàu, sò, cua, cá trong vùng thủy triều đỏ. (sinh học 12, 2016 ).[22]
* Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái
Hai loài có chung nguồn sống thường cạnh tranh với nhau: trong rừng,
các cây ưa sáng cạnh tranh nhau về ánh sáng, không gian dinh dưỡng. Những
loài cùng sử dụng 1 nguồn thức ăn vẫn có thể chung sống hòa bình trong 1
sinh cảnh. Trong tiến hóa, các loài gần nhau về nguồn gốc thường hướng tới
sự phân li ổ sinh thái của mình bao gồm cả không gian sống, nguồn thức ăn


6
và cách khai thác nguồn thức ăn đó . Ví dụ, loài trùng cỏ Paramecium
caudatum và Paramecium bursaria tuy cùng ăn vi sinh vật vẫn có thể chung
sống trong 1 bể nuôi vì chúng đã phân li nơi sống: loài thứ nhất chỉ sống ở
tầng mặt, giàu oxy; loài thứ 2 nhờ cộng sinh với tảo nên có thể sống được ở
đáy bể, ít oxy…(sinh học 12, 2016 ) [22]
* Quan hệ con mồi – vật ăn thịt và vật chủ - vật kí sinh
Mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt được đề cập chủ yếu ở bài quan hệ
dinh dưỡng trong quần xã. Trong mối quan hệ này, con mồi có kích thước
nhỏ, nhưng số lượng đông, còn vật ăn thịt thường có kích thước lớn, nhưng số
lượng ít. Con mồi thích nghi với kiểu lẩn tránh và bằng nhiều hình thức chống
lại sự săn bắt của vật dữ, còn vật ăn thịt có răng khỏe, chạy nhanh và có nhiều

“mánh khóe” để khai thác con mồi có hiệu quả.
Mối quan hệ vật chủ - vật kí sinh là sự biến tướng của quan hệ con mồi
vật ăn thịt, chỉ khác là vật kí sinh nhỏ, có số lượng đông, ăn dịch trong cơ thể vật
chủ hoặc tranh chất dinh dưỡng với vật chủ, thường không giết chết vật chủ; còn
vật chủ có kích thước rất lớn, nhưng số lượng ít. (sinh học 12, 2016 ).[22]
2.1.2. Nh ng nghiên cứu trên th gi i
Nghiên cứu sinh trưởng từ một số thí nghiệm đã cho thấy việc lựa
chọn loài cây phối hợp có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của trồng
rừng hỗn giao trong rừng trồng. Những điều tra của Shilling (1925) và Buse
(1931) ở Trung Âu đã chỉ ra rằng sản lượng thể tích của các quần thụ Vân
sam và Thông Scots vượt sản lượng của chúng trong các quần thụ thuần loài
Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001] . Jonsson 1962 đã
thấy rằng trên các địa điểm trung gian, rừng hỗn giao của Vânsam Abies và
Thông Scots (Pinus. sylvestris sinh trưởng tốt hơn, cho sản lượng nhiều hơn
khi trồng riêng biệt.[19]


7
G. N.Baur (1964), đã nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu
nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải
thiện rừng.[14]
P. Odum (1971), đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ về hệ sinh thái ecosystem của A. Tanslay 1935 . Khái niệm sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot 1965 [17], J.
Plaudy 1987 [18], đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ
rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo
các khái niệm dạng sống, tầng phiến.

Một vài chỉ số cạnh tranh khác nhau thường dùng trong trồng rừng
độc canh và rừng hỗn loài được đưa ra qua công trình nghiên cứu của Biging
và Dobbertin (1992), Burton (1993) và Moravie và cộng sự 1999 . Các chỉ số
cạnh tranh này có thể được đưa ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
thường được tính bằng tính đồng nhất và kích cỡ chiều cao hoặc đường kính
của một vài cây gần nhất xung quanh cây mục đích. Các phương trình hồi quy
sau đó có thể được phát triển kết hợp với tăng trưởng của cây mục đích của
một loài cụ thể trong rừng trồng theo mức độ cạnh tranh theo kinh
nghiệm Hùynh Đức Nhân, 2001).[16]
2.1.3. Nh ng nghiên cứu ở Vi t Na
Việt Nam là một trong các quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới, trồng
rừng hỗn giao đã được Chính phủ, ngành Lâm nghiệp và các tổ chức quốc tế
quan tâm. Trong những năm gần đây cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
các công trình liên quan đến mối quan hệ giữa các loài cây rừng, nhất là cho
rừng tự nhiên, cụ thể như:


8
Phùng Ngọc Lan (1986), đã nghiên cứu thí nghiệm tạo rừng hỗn loài ở
Núi Luốt - Xuân Mai. Tác giả đã trồng hỗn loài Thông đuôi ngựa (Pinus
massoniana Lamb) với Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng
(Eucalyptus camaldulensis) theo tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác
nhau. Căn cứ vào các chỉ tiêu sinh trưởng, động thái đất, sâu bệnh hại... tác
giả nhận xét: Sau 2 năm sinh trưởng của Thông hỗn giao tốt hơn so với
Thông thuần loài. Tỷ lệ hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh
trưởng của thông trên các công thức thí nghiệm. Trong các công thức hỗn
giao giun đất phát triển nhiều hơn so với các công thức thuần loài. Điều này
chứng tỏ đất đã được cải thiện. Với thí nghiệm trên sau 2 năm tác giả nhận
thấy sinh trưởng chiều cao Thông thuần loài là 2,53m, Thông hỗn loài với
Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 4:1 là 2,72m. Sinh trưởng đường kính

Thông hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng nhanh hơn. Đối với mô hình hỗn
giao Thông đuôi ngựa (Pinusmassoniana Lamb và Bạch đàn trắng
(Eucalyptus camaldulensis), sinh trưởng của Thông chưa rõ Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học năm 2001 – 2006 ). Theo Phạm Xuân Hoàn 2000 , mười loài
cây bản địa, bao gồm Gội trắng (Aphanamixisgrandifolia Blume), Re hương
(Cinnamomum inners),
Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss), Lim xanh (Erythrophloumfordii),
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev), Dẻ (Castanopsis sp) và Kim giao
(Podocarpus fleurgi Hickel đã được đưa vào trồng dưới tán các lâm phần
Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium Wild ở Vườn
quốc gia Cát Bà Hải Phòng theo phương thức trồng hỗn giao theo hàng.
Đánh giá kết quả thí nghiệm năm 2000 cho thấy, dưới tán rừng Keo tai tượng
(A. mangium Wild các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới tán của
Keo lá tràm (A. auriculiformis). Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn
giao dưới tán Keo tai tượng (A.mangium Wild đạt 79,1%, thậm chí loài Sấu
chết hoàn toàn. Trong khi đó ở dưới tán Keo lá tràm (A.auriculiformis) tỷ lệ
này là 95,3%. Lượng tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân của
cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cao hơn.Ví dụ như Gội trắng có tăng trưởng
đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và tăng


9
trưởng đường kính tán lá đạt 0,08 m và tác giả cho rằng tầng cây cao là
một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của các loài cây bản địa tầng dưới.[6]
Nguyễn Bá Chất 1996 , đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát
hoa (Chukrasia tabularis A.Juss đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực
tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia
fagraeoides A.Chew), Nghiến (Burretiodendrontonkinense), Bứa (Garcinia
oblongifolia Champ … ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của

Lát hoa. Khi so sánh mười tám loài cây bản địa và nhập nội trong đó có Giổi
xanh (Michelia mediocris Dandy), Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) cùng
với Bạch đàn (urophylla) trồng thử nghiệm thuần loài tại 5 tỉnh miền núi phía
Bắc ở 18 tháng tuổi Hoàng Văn Sơn 1996 nhận thấy hầu hết các loài đều có
tỷ lệ sống thấp và chúng không thích hợp với việc phát quang thực bì khi
trồng . Đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng ở Trung Trung bộ,Lại
Hữu Hoàn 2004 nhận thấy Trám trắng được trồng theo phương thức hỗn
giao có tỷ lệ sống cao đạt 80%, tăng trưởng chiều cao 1,25 m/năm và đường
kính 1,3 cm/năm. Trong dự án nghiên cứu về rừng trồng hỗn giao các loài cây
gỗ giá trị cao hợp tác giữa Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy và Trường
đại học Queensland, đã thiết lập hàng loạt các thí nghiệm hỗn giao các loài
cây bản địa và cây nhập nội ở cả phía Bắc và Nam Việt Nam. Dự án đã tìm ra
tại Đoan Hùng, Phú Thọ hai loài cây Giổi xanh (Michelia mediocris) và Bạch
đàn (Eucalyptus urophylla) trồng hỗn giao theo hàng cho năng suất cao gấp
1,5 lần so với trồng thuần loại. [2]
Một nghiên cứu có so sánh sinh trưởng giữa rừng trồng hỗn giao và
thuần loài của Lê Trọng Cúc 1996 dẫn từ Huỳnh Đức Nhân 2001 , cho thấy
tăng trưởng của rừng hỗn giao 3 năm tuổi giữa (Eucalyptus camaldulensis)
với (Acacia auriculiformis) đã không tốt hơn quần thụ thuần loài của chúng ở
miền Bắc Việt Nam, chiều cao của hỗn giao là 11,2 m so với 12,3 m ở rừng
thuần loài và đường kính là 8,3 cm so với 9,2 cm.[3]
Hoàng Văn Thắng (2003), nghiên cứu có các chỉ tiêu D1.3 và Hvn lớn
hơn các loài cây bạn trừ vạng trứng . Điều đó chứng tỏ các loài nghiên cứu


10
đều ở tầng trội của rừng. Giá trị của D1.3 và Hvn của cả loài nghiên cứu và
cây bạn cho biết chúng đang ở giai đoạn rừng trung niên nên mỗi loài cây đều
đã có một không gian sống tương đối ổn định. Vì thế mối quan hệ giữa các
loài lúc này ngoài sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng chúng còn chịu

ảnh hưởng bởi phitônxit của mỗi loài xung quanh. Giá trị bình quân khoảng
cách từ loài cây nghiên cứu đến các loài cây bạn xung quanh cho thấy khi
nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây rừng tự nhiên mà các loài cây
nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên thì thay cho phương pháp ô 6 cây có thể
điều tra các ô hình tròn với bán kính là R= 4.3m. Vì khi điều tra mối quan hệ
theo phương pháp lập ô thì việc xác định diện tích ô rất quan trọng. Nếu diện
tích ô quá lớn sẽ có nhiều loài cùng xuất hiện cho dù chúng không có quan hệ
với nhau, ngược lại khi diện tích ô quá nhỏ lại bỏ qua nhiều loài mặc dù
chúng có quan hệ. Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các loài trong rừng
tự nhiên là vấn đề phức tạp. Để có những cơ sở khoa học chắc chắn cần phải
căn cứ vào đặc điểm sinh vật học và đi sâu nghiên cứu về phitônxit của từng
loài. Trong khi chưa có điều kiện nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các
loài cây trong rừng tự nhiên bằng phương pháp đó thì việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa các loài: vạng trứng, sồi phảng, lim xanh và trám trắng với các
loài cây khác trong rừng tự nhiên bằng phương pháp tần xuất xuất hiện cho ta
một số kết quả ban đầu rất quan trọng làm cơ sở cho việc chọn và phối hợp
nhóm loài cây khi xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loài. Từ kết quả nghiên
cứu, có thể rút ra một số kết luận sau: Số loài cây bạn xuất hiện cùng các loài
cây nghiên cứu đều rất lớn. Thấp nhất là 34 loài của 21 ô trám trắng) và cao
nhất là 44 loài của 39 ô vạng trứng ; Vạng trứng và giẻ là hai loài thường gặp
nhiều nhất với vạng trứng. Nhóm loài xuất hiện nhiều nhất cùng sồi phảng là
sồi phảng, táu và trâm. Xuất hiện nhiều nhất với lim xanh gồm ràng ràng, giẻ
và lim xanh. Các loài giẻ, ràng ràng và lim xanh là nhóm loài xuất hiện cùng


11
trám trắng với tần suất lớn nhất; Cả 3 loài: vạng trứng, sồi phảng và lim xanh
đều xuất hiện cùng với chính nó với tần xuất cao, nghĩa là chúng đều có tính
quần thể rất rõ rệt. Riêng trám trắng thì đặc tính này thể hiện kém hơn. Trên
đây chỉ là những kết quả ban đầu. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh đã phục hồi

thì các mối quan hệ trên là tương đối ổn định, còn đối với rừng tự nhiên thứ
sinh đang trong giai đoạn phục hồi thì số loài cây bạn và mức độ xuất hiện
của chúng có thể sẽ thay đổi tuỳ theo các giai đoạn phát triển của rừng. Vì
thế, cần nghiên cứu thêm để có kết quả sát thực hơn.[10]
Nguyễn Văn Thêm 2004 có những nghiên cứu về quan hệ giữa các
loài Chò Xót Thành ngạnh, Hà nu, Trắc.[11]
Hà Thị Mừng (2005). Nghiên cứu về đặc điểm quần thể: Giáng hương
(Pterocarpus macrocarpus Kurz) ở rừng khộp với các loài ưu thế là Giáng
hương, Căm xe, Cẩm liên, Cà chít, Chiêu liêu, Lành ngạnh và rừng bán
thường xanh với các loài ưu thế là Giáng hương, Bằng lăng, Căm xe, lành
ngạnh, Bình linh, Trâm, Kơ nia, Giáng hương có quan hệ ngẫu nhiên với các
loài ưu thế nói trên.[7]
Ngô Văn Nhương (2014 , Một số đặc điểm lâm học của cây Mun
(Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở Vườn Quốc Gia Cúc Phương. Qua
nghiên cứu về đặc điểm cây Mun tác giả cũng đã kết luận được cây Mun
thường mọc cùng với 5 loài ưu thế sinh thái là Chà vải, Vải vàng, Rì rì, Chành
chạ và Trai thảo.[8]
Nguyễn Văn Hợp 2014 , Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh
thái học loài Thông xuân nha (Pinus cernua L. K. Phan ex Aver. K. S.
Nguyên & T. H. Nguyên. tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn
La. Kết quả điều tra cho thấy, loài Thông xuân nha có khu phân bố hẹp, mọc
tập trung trong rừng tự nhiên lá rộng thường xanh với một số loài thuộc họ
Chè (Theaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Lau, Sặt, đặc điểm
này giống với loài Thông đà lạt nhưng loài Thông pà cò thường phân bố với
các loài cây lá kim…[4]


12
Phạm Văn Bốn 2015 , Mối quan hệ của thanh thất (Ailanthus triphysa
Alston với các loài trong rừng ở 3 vùng sinh thái trọng điểm tự nhiên. Mối

quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên là cơ sở để nghiên cứu kỹ thuật trồng
rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài là
công việc khó khăn, phức tạp, với nhiều phương pháp khác nhau đã được áp
dụng. Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây và chỉ số tần suất xuất hiện, để
nghiên cứu mối quan hệ giữa Thanh thất với các loài cây bạn, ở 3 địa điểm là
Vĩnh Phúc, Quảng Nam và Đồng Nai, kết quả thu được như sau: Số loài cây
xuất hiện cùng với Thanh thất, nhiều nhất là ở Đồng Nai, với 62 loài, Quảng
Nam là 48 loài và ở Vĩnh Phúc 47 loài; Nhóm loài rất hay gặp cùng với
Thanh thất ở Vĩnh Phúc có 3 loài, ở Quảng Nam và Đồng Nai đều có 2 loài;
Nhóm loài hay bắt gặp cao nhất là ở Quảng Nam với 11 loài, 2 địa điểm còn
lại đều có 6 loài; Ở Vĩnh Phúc và Quảng Nam, Thanh thất đều xuất hiện cùng
với nó ở nhóm rất hay bắt gặp, trong khi ở Đồng Nai Thanh thất hoàn toàn
không thấy xuất hiện cùng với nó; Ở cả 3 địa điểm nghiên cứu Thanh thất đều
xuất hiện ở tầng trên của tán rừng, chỉ số trung bình D1.3 và Hvn đều vượt
trội so với các loài cây bạn.[1]
2.1.4. K t uận
Trong thiên nhiên mối quan hệ giữa các loài là một vấn đề cũng rất đa
dạng và phức tạp. Có những loài suốt quá trình sống luôn luôn có quan hệ mật
thiết với nhau như các loài ký sinh thực vật và động vật. Có những loài mà
quan hệ giữa chúng theo hướng ngược lại. Sự tồn tại của loài này là nguyên
nhân cơ bản cho sự suy vong của loài khác hoặc chúng sẽ di chuyển chỗ ở
sang chỗ khác. Nguyên nhân sâu xa của mối quan hệ trên là sự tìm kiếm hoặc
lợi dụng chuỗi thức ăn có trong thiên nhiên hoặc giữa chúng với nhau. Ngoài
ra còn có sự lợi dụng để che chở cho nhau trước kẻ thù. Mối quan hệ ở dạng
người ta gọi là quan hệ dương. Còn quan hệ ở dạng người ta gọi là quan hệ
âm. Ngoài ra còn mối quan hệ trung tính tức là sự tồn tại giữa những loài nào
đó luôn luôn không chịu ảnh hưởng lẫn nhau.[13]
Việc nghiên cứu quan hệ giữa các loài có một ý nghĩa rất quan trọng trong
bảo tồn đa dạng sinh học. Trong động vật nếu muốn bảo tồn các loài hổ chẳng



13
hạn thì không thể không bảo tồn các loài làm thức ăn cho hổ. Trong nghiên
cứu lâm sinh học người ta thường chú ý mối quan hệ giữa các loài trong thiết
kế trồng rừng hỗn loài, thiết kế khu khoanh nuôi và bảo vệ.
2 2 Tổ

q a k

ực

cứ

Ba Bể là huyện niền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách tỉnh lỵ 60 km về phía
Bắc, có diện tích tự nhiên là 67,412 ha. Phía Đông giáp huyện Ngân Sơn Phía
Tây giáp tỉnh Tuyên Quang Phía Nam giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch
Thông Phía Bắc Giáp huyện Pắc Nặm và tỉnh Cao Bằng
Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn với 200 thôn bản.
Dân số toàn huyện có gần 47 nghìn người, trong đó có khoảng 95% là người
dân tộc thiểu số. Thành phần dân tộc chính là: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng,
Hoa và một số dân tộc khác.[20]
2.2.1. iều ki n tự nhiên khu vực nghiên cứu VQG
2.2.1.1 Địa hình
Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nông nghiệp
chiếm 10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông, suối, núi nên
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở
đây chủ yếu là núi cao xen lẫn những khối núi đá vôi hiểm trở, phân lớp dầy,
trong quá trình cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú, đặc trưng là dãy
núi Phja Bjooc có độ cao 1,578m, là mái nhà của 03 huyện: Ba Bể, Chợ Đồn,
Bạch Thông.Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sông Năng và Chợ

Lùng chảy qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phja Giạ thuộc huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch
theo hướng Đông - Tây; sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể
theo hường Đông Nam - Tây Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thông ra sông
Năng; cách cung sông Gâm chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, xuyên
suốt địa giới của huyện với nhiều ngọn núi cao trùng điệp đã tạo nên địa hình


14
hiểm trở rất đặc trưng của huyện Ba Bể.Ngoài ra, trên địa bàn Ba Bể có nhiều
tuyến giao thông chạy qua như: Quốc lộ 279, tỉnh lộ 201, 254… Hiện nay,
15/16 xã ở Ba Bể có đường ô tô về đến trung tâm xã.[20]
2.2.1.2 Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thường xuất
hiện sương muối, ở khu vực khe núi đôi khi có băng giá. Là vùng khuất gió
mùa đông bắc, nhưng lại đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa
trung bình hơn 1,600 mm và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m so với
mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mưa... thích hợp cho sự phát triển của
động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sườn núi phía Bắc gần như mát mẻ
quanh năm. Tuy nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa đông ở Ba
Bể thường có sương muối, băng giá hoặc có những đợt mưa phùn, gió bấc
kéo dài không có lợi cho sự sinh trưởng của động, thực vật, ảnh hưởng tới
hoạt động, sức khoẻ con người. Mùa mưa nhiều xã ven sông Năng thường bị
ngập lụt.[20]
2.2.1.3 Sông ngòi
VQG Ba Bể có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, với ảnh hưởng của
3 dòng chảy thường xuyên vào hồBa bể là sông chợ Leng ở phía Tây Nam,
suối Pó Lù, Tả Han từ phía Tây, chảy ngầm trong núi đá vôi, đổ ra cửa động
Nả Phòng và chảy vào hồ Ba Bể. Nước hồ chảy ra sông năng, con sông có

nguồn gốc từ dãy Phía Bắc, chảy qua động Puông, thác Đầu Đẳng và đổ vào
sông Gâm ở Na Hang, Tuyên Quang). Hồ Ba Bể là hồ nước ngọt tự nhiên
códiện tích 500ha, tốc độ dòng chảy là 0,5m/s. nước hồ trong xanh quanh
năm. Hồ có chức năng phân lũ cho sông Năng, sông Gâm. Về mùa lũ, mực
nước có thể dao đọng lên xuống từ 2,5-3m so với mức bình thường, hồ có


15
độ sâu trung bình từ 20-25m, nơi sâu nhất là 35m, nơi nông nhất từ 5-10m.
Đáy hồ không bằng phẳng mà có nhiều núi ngầm hang động.[20]
2.2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên
Ở Ba Bể tập trung nhiều loại khoáng sản như: Vàng gốc nguyên sinh
và vàng sa khoáng, khoáng sắt và sắt - mangan, đá vôi biến chất thành đá hoa
như xung quanh hồ Ba Bể, sắt, mangan ở Bản Nùng. Ngoài ra còn có đá quý
ở Bản Đuống, Bản Vàng…
Đất Ba bể có thể trồng nhiều loại cây thương phẩm có giá trị kinh tế cao
như: hồng không hạt, hoa lily, ngô, đậu tương, trúc. Hiện tại, Ba Bể đã phát
triển được hơn 1,000 ha mơ, mận, dứa. Đất đai ở Ba Bể cũng thích hợp cho
việc chăn nuôi đại gia súc như: trâu, bò, dê.
Núi đá xen lẫn núi đất chiếm phần lớn diện tích đất đai tự nhiên. Rừng
có nhiều gỗ quý đinh, lim, nghiến, táu… cùng nhiều cây dược liệu và nhiều
loại chim muông, thú rừng như phượng hoàng, công, trĩ, hươu, nai, sơn
dương, khỉ, lợn rừng, kỳ đà…
Do kiến tạo địa chất, sự bồi đắp của các con sông, suối đã tạo cho Ba Bể
những bồn địa, những thung lũng lòng máng, lòng chảo, đất đai khá màu mỡ
thích hợp với việc trồng lúa, ngô, các loại rau, đậu, cây công nghiệp mía,
bông và cây ăn quả cam, quýt, chuối, hồng).
Đặc biệt, Vườn Quốc gia Ba Bể là một di sản thiên nhiên quý giá với hệ
thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi có tới 417 loài thực vật và 299 loài
động vật có xương sống. Nhiều loài động vật quý vẫn còn lưu giữ được như

phượng hoàng đất, gà lôi, vọc mũi hếch… Trong hồ vẫn còn 49 loài cá nước
ngọt, trong đó có một số loài cá quý hiếm như cá chép kính, cá rầm xanh, cá
chiên…
Cùng với đó, hồ Ba Bể rộng gần 500ha gắn liền với dòng sông
Năngvà hệ thống hang động, thác nước thiên nhiên kỹ vĩ trở thành khu
danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở khu vực miền núi phía Bắc.
Hiện nay, Ba Bể đang quy hoạch xây dựng vùng Ba Bể - Chợ Đồn - Na
Hang tỉnh Tuyên Quang , vùng lòng hồ Ba Bể và phụ cận theo mô


×