Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------PHẠM ĐỨC PHÚ

THANH KHOẢN VÀ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------PHẠM ĐỨC PHÚ

THANH KHOẢN VÀ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân
hàng thương mại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài dựa trên số
liệu thực tế của 20 NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2017 được công bố rộng
rãi trên thị trường. Các tài liệu tham khảo và kế thừa được trích dẫn trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

PHẠM ĐỨC PHÚ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
TÓM TẮT ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ....................................................................................2

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ...........................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................3
1.4. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4

1.6. Bố cục của nghiên cứu .......................................................................................5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................6
CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU

NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................................................................................7
2.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................7
2.1.1. Rủi ro Ngân hàng .............................................................................................7
2.1.2. Rủi ro tín dụng..................................................................................................7
2.1.3. Thanh khoản Ngân hàng và rủi ro thanh khoản Ngân hàng .............................8
2.1.3.1. Định nghĩa thanh khoản Ngân hàng ............................................................8
2.1.3.2. Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng ..............................................................9
2.1.3.3. Đo lường thanh khoản ngân hàng ..............................................................11
2.2. Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu trước đây ..............................................12


2.2.1. Rủi ro thanh khoản và rủi ro ngân hàng .........................................................13
2.2.2. Quy mô ngân hàng .........................................................................................16
2.2.3. Khủng hoảng tài chính toàn cầu .....................................................................18
TÓM TẮT CHƯƠNG II ...........................................................................................20
CHƯƠNG 3.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................22

3.1. Dữ liệu ..............................................................................................................22
3.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ...............................................................23
3.2.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................23
3.2.2. Các đại diện rủi ro thanh khoản của ngân hàng. ............................................26
3.2.3. Các đại diện cho rủi ro ngân hàng ..................................................................26

3.2.3.1. Rủi ro tín dụng ...........................................................................................26
3.2.3.2. Rủi ro tổng thể ...........................................................................................27
3.2.4. Phương pháp ước lượng .................................................................................27
3.2.4.1. Hồi quy dữ liệu bảng..................................................................................27
3.2.4.2. Hệ số tương quan Pearson .........................................................................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................30
CHƯƠNG 4.

BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ................................................32

4.1. Tổng quan về thị trường ngân hàng Việt Nam .................................................32
4.1.1. Tăng trưởng tín dụng ......................................................................................32
4.1.2. Tăng trưởng dịch vụ .......................................................................................34
4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...........................................................35
4.3. Kiểm định tương quan Pearson giữa các biến trong mô hình ..........................38
4.4. Bằng chứng thực nghiêm về mối quan hệ giữa thanh khoản và mức độ chấp
nhận rủi ro của ngân hàng .........................................................................................40
4.5. Kiểm định tính vững .........................................................................................45
TÓM TẮT CHƯƠNG IV..........................................................................................47
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .....................................48


5.1. Kết luận ............................................................................................................48
5.2. Hàm ý chính sách .............................................................................................50
5.3. Hạn chế của đề tài.............................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................52
PHỤ LỤC ..................................................................................................................54
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
RRTK
RRNH
RRTD
TTTC
TMCP

Diễn giải
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Thị trường tài chính
Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến .................................................................................39
Bảng 4.2 Tương quan Pearson .................................................................................39
Bảng 4.3.Thanh khoản và rủi ro ngân hàng cho tất cả các ngân hàng .....................40
Bảng 4.4. Thanh khoản và rủi ro ngân hàng cho tất cả các ngân hàng lớn..............43
Bảng 4.5 Thanh khoản và rủi ro ngân hàng cho tất cả các ngân hang trong suốt giai
đoạn khủng hoảng tài chính ......................................................................................44



DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 4.1 Tăng trưởng tính dụng qua các năm (nguồn Vietstock) ...........................33


1

TÓM TẮT
Nghiên cứu này tìm hiểu về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của Ngân
hàng sử dụng dữ dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2007
đến 2017.
Kết quả thực nghiệm cho thấy các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu
hướng chấp nhận rủi ro cao hơn. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu
trước đây, theo đó các ngân hàng thu hút được một khối lượng tiền gửi lớn tương
ứng với rủi ro thanh khoản thấp thì nhà quản lý của các ngân hàng thường có xu
hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn, thể hiện qua việc giảm mạnh lãi suất cho vay để
gia tăng dư nợ tín dụng, đồng thời gia tăng lợi ích cá nhân của họ.
Tác giả cũng xem xét liệu đối với các ngân hàng có quy mô khác nhau kết quả
tương tự có xảy ra không? Kết quả thực nghiệm cung cấp các bằng chứng hỗ trợ giả
thuyết các ngân hàng lớn có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi
ro ít hơn.
Luận văn cũng khám phá mối liên kết giữa thanh khoản và rủi ro ngân hàng trong
giai đoạn khủng hoảng và phát hiện rằng rủi ro ngân hàng giảm trong giai đoạn
khủng hoảng ở các ngân hàng có mức rủi ro thanh khoản thấp.
Ngoài ra để kiểm định tính vững của thanh khoản và rủi ro của ngân hàng tác giả
đưa vào mô hình nghiên cứu các biến vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất
nghiệp) và biến giả quy mô tiền gửi (HL). Kết quả cho thấy mô hình đề xuất vững
và phù hợp.
Từ khóa: Rủi ro thanh khoản, rủi ro ngân hàng, thanh khoản ngân hàng, chỉ số
Z-score.



2

CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Trước sức ép cạnh tranh từ tiến trình hội nhập và đặc biệt là sau khủng hoảng kinh
tế - tài chính thế giới 2007 - 2009, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng
trước những thách thức và cơ hội rất lớn. Việc cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận là
một câu hỏi quan trọng mà mỗi ngân hàng phải quan tâm, từ đó tìm ra hướng đầu tư
mới mang lại hiệu quả cao nhất. Nhìn chung các ngân hàng ở Việt Nam vẫn đang
trong giai đoạn non trẻ với nghiệp vụ chủ yếu là tín dụng và huy động vốn. Thu
nhập thuần từ nghiệp vụ tín dụng mang lại hiệu quả cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro cho ngân hàng, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải đưa ra mức chấp nhận rủi ro riêng
với hoạt động này.
Ngân hàng trong vai trò là một trung gian là người tạo thanh khoản cho thị trường,
cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản. Khi các ngân hàng không đáp ứng được tất cả
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn thì rủi ro thanh khoản xuất hiện. Nguồn gốc chính của rủi
ro thanh khoản đến từ các sản phẩm ngân hàng yếu kém, được thể hiện bởi việc bố
trí thời gian huy động vốn ngắn hơn so với thời gian cho vay mượn. Thời gian ký
quỹ ngắn nghĩa là ngân quỹ có thể bị người gửi tiền rút ra tại bất cứ thời gian nào
cũng như khi chúng đến hạn, trong khi vốn huy động được thì vẫn còn ở trong các
hình thức tín dụng đang lưu thông trên thị trường (Diamond và Rajan, 2001). Nếu
việc rút tiền xảy ra trong một quy mô lớn còn gọi là sự kiện rút tiền hàng loạt (bankrun), ngân hàng sẽ bị các vấn đề thanh khoản. Nếu vấn đề thanh khoản không thể
giải quyết thì ngân hàng sẽ mất thanh khoản và không còn khả năng đáp ứng việc

rút tiền hàng loạt từ người gửi tiền. Điều này có thể dẫn sự mất tin tưởng của công
chúng vào ngành ngân hàng và hiện tượng người gửi tiền rút tiền hàng loạt hay
bank-run có thể gây ra hiện tượng lây nhiễm, hay nói cách khác là một bank-run ở
ngân hàng này có thể dẫn đến một bank-run ở ngân hàng khác vì sự mất lòng tin của
công chúng vào hệ thống ngân hàng. Nếu hiệu ứng lây nhiễm này gây ra bank-run
lên tất cả các ngân hàng đang tồn tại, thì khủng hoảng tài chính sẽ có thể xảy ra.


3

Thanh khoản dồi dào có thể giúp các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên
theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, các ngân hàng có thanh khoản cao có
xu hướng tự tin quá mức và đầu tư mạo hiểm hơn. Điều này dẫn đến gia tăng tỷ lệ
nợ xấu và rủi ro cho ngân hàng, nếu nhân rộng ra là cả hệ thống tài chính.
Theo báo cáo của Vụ dự báo – Thống kê (thuộc ngân hàng Nhà nước) về xu hướng
kinh doanh quý II/2017 đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam cho thấy, trong quý I/2017, thanh khoản của hệ thống ngân hàng
tiếp tục dồi dào trong khi nợ xấu vẫn không đổi.
Để tìm hiểu mối quan hệ hệ giữa thanh khoản và mức độ rủi ro của ngân hàng tác
giả thực hiện đề tài này. Hiểu được bản chất các rủi ro ngân hàng đến từ đâu có thể
gúp các ngân hàng và các cơ quan chính phủ có những chính sách và giải pháp phù
hợp.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

 Liệu các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi
ro cao hơn không?
 Các ngân hàng lớn có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi
ro ít hơn hay không?
 Trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng có mức rủi ro thanh khoản thấp
thì rủi ro ngân hàng sẽ tăng hay giảm?
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017.
Đối tượng nghiên cứu
Mối liên hệ giữa thanh khoản và rủi ro của ngân hàng.


4

1.4. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm toán cuối
năm tài chính của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2007 đến 2017.
Rủi ro của ngân hàng được đại diện bởi hai biến là tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng
trên tổng tài sản (LLP) và chỉ số Z-score đo lường rủi ro tổng thể của ngân hàng
thông qua biến động của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA. Việc sử dụng hai
biến phụ thuộc, ngoài mục đích tính đến các phương pháp đo lường rủi ro ngân
hàng khác nhau, tác giả còn muốn kiểm định tính vững của mô hình.
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng được thể hiện thông qua tỷ số giữa tiền gửi huy
động trên tổng tài sản (Deposit). Tỷ số Deposit càng cao thể hiện rủi ro thanh khoản
của ngân hàng càng thấp.
Biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA), tỷ số dư nợ cho vay (Loan_ratio) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Equity_ratio).
Để tính đến tác động theo quy mô ngân hàng và tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2007-2009, tác giả sử dụng biến giả quy mô (Big) và biến giả khủng

hoảng (GFC).
Cuối cùng để kiểm định tính vững của mô hình, tác giả đưa thêm vào mô hình các
biến vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và biến giả quy mô tiền gửi
(HL) phân loại các ngân hàng dựa trên việc nắm giữ tài sản thanh khoản cao hay
thấp.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng – mô hình hồi quy gộp để xem
xét mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và mức độ rủi ro của ngân hàng.
Ba giả thuyết nghiên cứu được kiểm định qua ba mô hình sau:
Mô hình 1: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng.
Riski,t= αDepositi,t + βControlsi,t + εi,t
Mô hình 2: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng lớn.
Riski,t= α1Depositi,t*BIGi,t + α2Depositi,t + γBIGi,t + βControlsi,t + εi,t


5

Mô hình 3: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng trong
suốt giai đoạn khủng hoảng tài chính.
Riski,t= α1Depositi,t*GFCi,t + α2Depositi,t + γGFCi,t + βControlsi,t + εi,t
Để kiểm định tính vững của mô hình 1, tác giả sử dụng biến giả quy mô tiền gửi HL
phân loại các ngân hàng dựa trên việc nắm giữ tài sản thanh khoản cao hay thấp và
các biến vĩ mô:
Mô hình 4: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng có tiền
gửi cao.
Riski,t= α1Depositi,t*HLi,t + α2Depositi,t + γHLi,t + βControlsi,t + εi,t
Mô hình 5: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng có tính

đến tác động của các nhân tố vĩ mô.
Riski,t= αDepositi,t + βControlsi,t + µGDPt + γUnemployt + εi,t
1.6.

Bố cục của nghiên cứu

Nghiên cứu gồm 5 chương:
 Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu bao gồm tầm quan trọng của đề
tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.
 Chương 2: Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu trước đây.
 Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
 Chương 4: Bằng chứng thực nghiệm
 Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


6

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này luận văn trình bày tính cấp thiết của đề tài dẫn đến mục tiêu
nghiên cứu. Dựa trên thực tế và có cơ sở lý thuyết cho rằng thanh khoản dồi dào có
thể giúp các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước, các ngân hàng có thanh khoản cao có xu hướng tự tin quá mức
và đầu tư mạo hiểm hơn. Điều này dẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu và rủi ro cho ngân
hàng, nếu nhân rộng ra là cả hệ thống tài chính. Từ đó thôi thúc tác giả thực hiện đề
tài khám phá mối quan hệ hệ giữa thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Hiểu được bản chất các rủi ro ngân hàng đến từ đâu có thể
gúp các ngân hàng và các cơ quan chính phủ có những chính sách và giải pháp phù
hợp.
Chương này cũng giới thiệu tổng quan về dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và bố
cục của bài nghiên cứu.



7

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Rủi ro ngân hàng
Rủi ro ngân hàng được xem như là sự bất trắc không mong đợi trong hoạt động của
các ngân hàng, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được. Trong hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh
khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện
kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước
các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
Các ngân hàng thường phải đối mặt với 6 rủi ro cơ bản sau: Rủi ro tín dụng, rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro nguồn vốn, rủi ro hoạt động. Do
đặc trưng hoạt động của ngân hàng nên rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản là hai
rủi ro quan trọng nhất.
2.1.2. Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM, đem lại lợi nhuận
lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của NHTM. Rủi ro tín dụng được đề cập
ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng của NHTM. Theo quan niệm
của Ủy ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên
đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái
niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng

giữa NH với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà
ngân hàng thực hiện.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN nêu rõ:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Khái niệm này đã được trao đổi, thảo luận của các nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu, hoạch định chính sách,…trong quá trình ban hành văn bản pháp quy này. Cụ
thể như sau: Rủi ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp


8

ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
2.1.3. Thanh khoản Ngân hàng và rủi ro thanh khoản Ngân hàng
2.1.3.1. Định nghĩa thanh khoản Ngân hàng
Thanh khoản được xem như là một sự dễ dàng/ nhanh chóng một tài sản này được
chuyển đổi thành một tài sản khác thông qua giao dịch. Do đó thanh khoản có thể
cũng được diễn giải như sự dễ dàng/ nhanh chóng chuyển đổi một tài sản thành tiền
trong giao dịch.
Tài sản thanh khoản nhìn chung được sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn
hạn. Nói một cách khác, một công ty có thanh khoản vượt mức có thể cải thiện năng
lực đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, nhưng cũng cho thấy năng lực quản lý kém
trong việc thực hiện chiến dịch đầu tư để đem lại lợi ích cho nhà đầu tư (Myers và
Rajan, 1998). Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không có khả năng cung
ứng kịp thời và đầy đủ một lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền
cũng như để giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết, hoặc có thể cung ứng kịp thời
nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp

ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra
tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
Thanh khoản tại ngân hàng là một thước đo khả năng sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu
về tiền mặt của khách hàng. Thanh khoản có thể đến từ nắm giữ tiền mặt trực tiếp
trong thanh toán hay gửi tại ngân hàng trung ương. Phổ biến hơn nó đến từ nắm giữ
các chứng khoán mà có thể nhanh chóng bán ra với khoản lỗ tối thiểu. Đây là những
chứng khoán có mức tin cậy cao, bao gồm trái phiếu chính phủ ngắn hạn. Cụ thể
nếu thời gian đáo hạn ngắn đủ để ngân hàng có thể đợi cho chúng quay về mức vốn
khởi đầu tại ngày đáo hạn. Trong ngắn hạn, các chứng khoán rất an toàn cũng như
thường được giao dịch trong các thị trường thanh khoản, nghĩa là một khối lượng
lớn có thể được bán ra mà không làm giá biến động nhiều và với chi phí giao dịch
thấp.


9

Tuy nhiên, tình trạng thanh khoản của một ngân hàng, cụ thể trong một cuộc khủng
hoảng, sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản
cao. Ngày đáo hạn của các tài sản thanh khoản ngắn hơn cũng trở nên quan trọng vì
một số trong chúng có thể đáo hạn trước khi cuộc khủng hoảng tiền mặt đi qua, do
đó tạo ra rủi ro thanh khoản. Hoặc chúng có thể được bán, thậm chí điều này sẽ tạo
ra một tổn thất đáng kể trong một tình huống bán tháo khi ngân hàng cần phải thực
hiện thanh lý bất kể mức giá nào. Một mặt khác, ngân hàng thường có những cam
kết thanh toán tiền mặt, đặc biệt thông qua các khoản tín dụng dành cho các khách
hàng bán lẻ và doanh nghiệp. Dĩ nhiên, cam kết lớn nhất trong hầu hết các trường
hợp là yêu cầu hoàn lại tiền gửi thanh toán tại bất kỳ thời điểm nào mà người gửi
tiền mong muốn nếu chúng không đáp ứng đủ mức an toàn. Cuộc khủng hoảng tài
chính thể hiện dưới dạng cực đoan gây ra những tổn thất mà nền kinh tế phải gánh
chịu khi mà tín dụng đi xuống.

Nguồn vốn được xem là bộ đệm an toàn quan trọng nhất, vì nó cung cấp nguồn lực
để khôi phục các tổn thất đáng kể và cũng giúp ngân hàng có thể giải quyết vấn đề
niềm tin của công chúng về sự an toàn của ngân hàng. Tuy nhiên, nguyên nhân
chính của sự sụp đổ ngân hàng thường là vấn đề thanh khoản khiến cho nó không
thể tồn tại trong một cuộc “bank run” hoặc không có khả năng tiếp cận thị trường
nợ để huy động vốn mới. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra đối với một ngân hàng
có giá trị thị trường của tài sản đủ để đáp ứng các cam kết của nó, nhưng cũng có
thể đi đến phá sản nếu các tài sản này thiếu tính thanh khoản và các nghĩa vụ nợ thì
ngắn hạn.
2.1.3.2. Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng
Nguyễn Ngọc Yến (2016) nhận định: “Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi
ro đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng, bên cạnh những loại rủi ro khác
như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động… Xuất phát từ
tính liên kết hệ thống một cách chặt chẽ, một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các ngân hàng khác, và rộng hơn là đe
dọa đến sự an toàn trong hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Do đó, quản trị


10

rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề được quan tâm đặc
biệt bởi các cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý, giám sát. Những quy
định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng và biện pháp
hỗ trợ, bảo đảm thực thi những quy định này đã được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật từ khá sớm và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của
hệ thống ngân hàng Việt Nam”.
Ngân hàng thương mại trong vai trò là một trung gian tài chính là người tạo thanh
khoản cho thị trường, cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản. Khi đó rủi ro thanh
khoản được định nghĩa như khả năng các ngân hàng không thể đáp ứng được tất cả
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nguồn gốc chính của rủi ro thanh khoản đến từ các sản

phẩm ngân hàng yếu kém, được chỉ ra bởi thời gian phân bổ vốn huy động ngắn
hơn so với thời gian cho vay mượn. Thời gian ký quỹ ngắn đồng nghĩa với việc quỹ
có thể bị rút ra bởi người gửi tiền tại bất cứ lúc nào cũng như khi chúng đến hạn,
trong khi vốn huy động được thì vẫn còn ở trong các hình thức tín dụng đang lưu
thông trên thị trường (Diamond và Rajan, 2001). Nếu việc rút tiền xảy ra ở một quy
mô lớn còn gọi là sự kiện rút tiền hàng loạt (bank run), ngân hàng sẽ đối mặt các
vấn đề thanh khoản. Nếu vấn đề thanh khoản không thể giải quyết thì ngân hàng sẽ
mất thanh khoản và không còn khả năng đáp ứng việc rút tiền hàng loạt từ công
chúng. Điều đó gây ra sự mất tin tưởng của công chúng vào hệ thống ngân hàng và
một bank run có thể gây ra hiện tượng lây nhiễm, hay nói cách khác là một bank run
ở ngân hàng này có thể dẫn đến một bank run ở ngân hàng khác vì sự mất lòng tin
của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Nếu hiệu ứng lây nhiễm này gây ra một
bank run lên tất cả các ngân hàng đang tồn tại, thì khủng hoảng tài chính sẽ có thể
xảy ra. Khủng hoảng tài chính được định nghĩa như một sự gián đoạn đáng kể trong
dòng vốn từ người cho vay đến người đi vay. Trong đó, ngân hàng với vai trò một
người đi vay không có khả năng hoàn trả vốn cho người gửi tiền (Diamond và
Rajan, 2005). Trong thời gian khủng hoảng, các ngân hàng thiếu thanh khoản sẽ vỡ
nợ vì sự sụt giảm tài sản gây ra bởi việc cắt giảm các tài sản lớn để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản. Fischer (1933) tuyên bố rằng sự sụt giảm tài sản tương ứng với quá


11

trình giảm phát giá trị các khoản nợ, đây là quá trình giá tài sụt giảm và sự sụt giảm
lớn giá hàng hóa và dịch vụ trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Một ngân hàng vỡ nợ là
một ngân hàng phải đối mặt với một tình huống mà ở đó giá trị các tài sản ít hơn giá
trị các nghĩa vụ nợ, do đó giá trị tài sản ròng sẽ âm. Rõ ràng rằng rủi ro thanh khoản
ngân hàng có thể dẫn đến một cuộc khủng khoảng tài chính ở một quốc gia
(Hubbard và Obrien, 2012).
Các nổ lực nhằm vượt qua rủi ro thanh khoản được thực hiện từ cuộc đại suy thoái ở

Mỹ năm 1930, với sự thành lập công ty bảo hiểm tài sản liên bang (FDIC) để đảm
bảo sự an toàn cho tiền gửi của dân chúng trong ngân hàng (Diamond và Rajan,
1983). Bảo hiểm tiền gửi nghĩa là bảo hiểm chống lại việc rút lại tiền gửi tại các
ngân hàng ở Hoa Kỳ khi các ngân hàng đang trải qua bank run hoặc phá sản. Sự
thành lập của FDIC ở Mỹ năm 1930 để khôi phục lại niểm tin của công chúng trong
ngành ngân hàng.
2.1.3.3. Đo lường thanh khoản ngân hàng
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, các đề tài nghiên cứu về rủi
ro thanh khoản có ý nghĩa rất quan trọng đối với thị trường tài chính và đặc biệt là
đối với ngành ngân hàng. Theo Aspachs (2005) và Nikolau (2009), thanh khoản thị
trường không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài (như thị trường hiệu quả, số
lượng lớn người mua và người bán, đặc tính minh bạch của tài sản giao dịch, chi phí
giao dịch thấp, cơ sở hạ tầng) mà đặc biệt thanh khoản còn chịu ảnh hưởng lớn bởi
các yếu tố bên trong, cụ thể là các phản ứng của người tham gia thị trường khi đối
mặt với sự không chắc chắn và thay đổi giá trị tài sản. Cho tới nay, thế giới đã có
được một số các nghiên cứu giá trị của các tác giả như Aspachs và ctg. (2005),
Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), tập trung vào 4 tỷ số thanh khoản như
sau:
𝐿1 =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Tỷ số này cho thấy được khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Cụ
thể hơn, nó phản ánh được tỷ trọng của các tài sản thanh khoản chiếm bao nhiêu


12

trong tổng tài sản của các ngân hàng. Tỷ số này càng cao thể hiện khả năng thanh

khoản của ngân hàng càng tốt. Trong nghiên cứu này, tác giả đo lường rủi ro thanh
khoản theo tỷ số L1 trong đó tài sản thanh khoản được đại diện bằng tổng tiền gửi.
𝐿2 =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛
𝑇𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖 + 𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Tỷ số thanh khoản L2 cũng được sử dụng để cho thấy được khả năng thanh khoản
của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, so với tỷ số thanh khoản L1 thì tỷ số này
thể hiện một cách rõ ràng và cụ thể hơn, chủ yếu tập trung vào độ nhạy cảm của
ngân hàng đối với các nhu cầu vốn tức thì. Tương tự tỷ số thanh khoản L1, tỷ số này
càng cao thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
𝐿3 =

𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Tỷ số thanh khoản L3 cho thấy tổng dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu trong tổng tài
sản của ngân hàng. Việc nới lỏng tín dụng sẽ ảnh hưởng xấu đến rủi ro thanh khoản.
Do đó, trái ngược với tỷ số thanh khoản L1 và L2, tỷ số L3 càng cao sẽ khiến cho
khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm đi.
𝐿4 =

𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
𝑇𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖 + 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Tỷ số thanh khoản L4 cũng tương tự L3 đều phản ánh tỷ trọng dư nợ của các ngân
hàng. Tuy nhiên, so với tỷ số thanh khoản L3 thì tỷ số này thể hiện rõ hơn cân đối
giữa việc cho vay và huy động vốn của ngân hàng. Tương tự tỷ số thanh khoản L3,
tỷ số này càng cao thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm đi.

Các tỷ số này thông thường được sử dụng làm các biến phụ thuộc trong các công
trình nghiên cứu để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
các ngân hàng thương mại.
2.2.

Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu trước đây

Có nhiều nghiên cứu về thanh khoản và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Đầu tiên, Acharya và Naqui (2012) chỉ ra rằng khi các ngân hàng thu hút được một
khối lượng tiền gửi lớn tương ứng với rủi ro thanh khoản thấp thì nhà quản lý của
các ngân hàng thường có xu hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn, thể hiện qua việc


13

giảm mạnh lãi suất cho vay để gia tăng dư nợ tín dụng, đồng thời làm gia tăng tiền
thưởng của chính họ. Việc gia tăng tiền thưởng cho nhà quản lý thông qua khối
lượng tín dụng đôi khi có thể khiến các nhà quản lý nới lỏng việc cho vay, giảm các
tiêu chí cho vay, từ đó sẽ khiến các ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản nhiều
hơn. Các ngân hàng thực hiện việc kiểm toán tốn kém để xác định liệu các quyết
định của nhà quản lý liên quan đến tiêu chuẩn cho vay có làm thâm hụt thanh khoản
của ngân hàng hay không. Theo đó, nguồn tiền gửi dồi dào khiến cho các nhà quản
lý tự tin rằng các ngân hàng sẽ không phải đối mặt với rủi to thanh khoản trong
ngắn hạn và hoạt động cho vay không bị nghi vấn. Chính vì sự tự tin quá mức có
thể sẽ khiến các ngân hàng gặp phải việc thiếu hụt nguồn vốn xuất phát từ các
khoản lỗ trong việc cho vay quá mức, điều này có thể khiến các ngân hàng phá sản.
Liên quan đến vấn đề này, Cheng cùng cộng sự (2015) chỉ ra rằng lý thuyết đại diện
cổ điển, các nhà quản trị rủi ro cần mức tiền thưởng cao hơn để làm việc trong các
doanh nghiệp tài chính rủi ro hơn vì họ phải đối mặt sự không chắc chắc trong thu
nhập của họ. Vì vậy, để đạt được mức tiền thưởng cao khi làm việc trong các ngân

hàng rủi ro hơn, các nhà quản lý cũng mất nhiều thời gian để theo đuổi các chiến
lượng cho vay mở rộng khi thanh khoản dồi dào.
2.2.1. Rủi ro thanh khoản và rủi ro ngân hàng
Hong et al. (2014) phát hiện rằng rủi ro thanh khoản có hệ thống là một yếu tố quan
trọng góp phần vào sự sụp đổ của các ngân hàng. Vazquez and Federico (2015) phát
hiện rằng sự ổn định tài chính càng cao được đo lường bởi tỷ số tài chính ổn định
theo hướng dẫn của Basel III, làm giảm xác suất phá sản của ngân hàng. King
(2013) nhận thấy rằng duy trì tỷ số ổn định tài chính ròng càng cao, các ngân hàng
sẽ phải chịu chi phí trả lãi cao hơn vì phải vay mượn từ các nguồn quỹ dài hạn
nhiều hơn. Bằng cách này, quy định thanh khoản có thể hạn chế khả năng sinh lợi
của các ngân hàng và gia tăng rủi ro ngân hàng mặc dù khu vực công có liên quan
được lợi ích từ việc giảm rủi ro phá sản của ngân hàng.
Bảo hiểm tiền gửi được xem xét như là một quyền chọn bán ảnh hưởng đến giá trị
tài sản ngân hàng tại một mức giá khởi điểm của mệnh giá các khoản nợ (Merton,


14

1977). Các ngân hàng có thể lấy nguồn quỹ bằng hoặc thấp hơn lãi suất phi rủi ro
bằng cách phát hành tiền gửi có bảo đảm và đầu tư vào các tài sản rủi ro. Bảo hiểm
tiền gửi có thể tạo ra nguy cơ đạo đức vì sự chấp nhận rủi ro quá mức của các ngân
hàng (Keeley, 1990). Vì vậy, các ngân hàng có tiền gửi dồi dào có thể chấp nhận rủi
ro cao hơn vì chi phí bảo hiểm tiền gửi. Diamond and Dybvig (1983) chỉ ra rằng
tiền gửi cao có thể dẫn các ngân hàng đến rủi ro thanh khoản và gây ra hiện tượng
rút tiền hàng loạt bank-run. Người gửi tiền rút tiền ngẫu nhiên và các ngân hàng
trung ương sẽ thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng nếu lượng tiền rút lớn
hơn bộ đệm thanh khoản của ngân hàng. Repullo (2005) phát triển một mô hình chỉ
ra rằng chấp nhận rủi ro của các ngân hàng gia tăng nếu người cho vay cuối cùng
tính mức tiền phạt cao hơn khi vay nợ từ ngân hàng trung ương.
Rủi ro thanh khoản ngân hàng thì tương quan ngược chiều với thanh khoản thị

trường (Drehmann and Nikolaou, 2013). Các ngân hàng cần nắm giữ một tỷ lệ tiền
gửi nhất định vì dự trữ thanh khoản của chúng với ngân hàng trung ương theo hình
thức tài sản có thanh khoản chất lượng cao. Mức độ thanh khoản của các ngân hàng
biến động qua thời gian, và mức thanh khoản cao có thể dẫn đến khủng hoảng tài
chính. Trong phân tích thanh khoản ngành tài chính, Adrian and Shin (2010) cho
thấy rằng để tối ưu hóa nguồn lực dư thừa đến từ kết quả báo cáo cân đối kế toán,
các ngân hàng sẽ tìm kiếm những người đi vay tiềm năng, thậm chí ngân hàng còn
tài trợ tài chính cho những người đi vay không có khả năng để hoàn trả lại khoản
vay và từ đó khủng hoảng tài chính có thể xảy ra khi các ngân hàng có mức thanh
khoản cao hơn. Wagner (2007) đã tìm ra được mối liên quan giữa sự ổn định tình
hình hoạt động của ngân hàng với mức độ thanh khoản của các tài sản ngân hàng.
Kết quả cho thấy rằng, trong suốt giai đoạn khủng hoảng tài chính, một sự gia tăng
tài sản thanh khoản sẽ làm giảm sự ổn định của các ngân hàng nhưng sẽ không xảy
ra ở các giai đoạn bình thường khác.
Sự gia tăng thanh khoản ở các ngân hàng có thể đến từ sự gia tăng lãi suất thông
qua thay đổi chính sách tiền tệ. Lucchetta (2007) chỉ ra rằng khi lãi suất phi rủi ro
gia tăng thì các ngân hàng thường sẽ chấp nhận rủi ro cao hơn vì đầu tư nhiều vào


15

trái phiếu phi rủi ro, điều này khiến cho thanh khoản của thị trường liên ngân hàng
gia tăng, đồng thời gia tăng việc cho vay giữa các ngân hàng với nhau. Bên cạnh đó,
các ngân hàng cũng tăng cường đẩy mạnh việc đầu tư vào các tài sản rủi ro vì mục
tiêu lợi nhuận. Vì vậy, cả tài liệu lý thuyết và thực nghiệm gợi ý rằng rủi ro thanh
khoản của ngân hàng thì tương quan gần với mức độ rủi ro của ngân hàng và giả
thuyết đầu tiên này được tác giả xây dựng bên dưới thì thống nhất với quan điểm
của Acharya and Naqvi’s (2012).
Bùi Thị Diệp và Mai Thị Phương Thúy (2018) dựa trên mô hình và các nghiên cứu
của Aspachs & cộng sự (2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008),

Vodová (2011). Thông qua dữ liệu nội bộ các ngân hàng thương mại được tác giả
thu thập thủ công thông qua các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của 31 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 từ cơ sở dữ liệu của
Bankscope, tác giả đã cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ nợ xấu và khả
năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khi thanh khoản ngân
hàng tăng lên sẽ thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng hơn, từ đó làm
gia tăng nợ xấu. Và khi phát sinh nợ xấu thì các ngân hàng mới thực sự quan tâm
đến việc trung hòa nó bằng các tài sản thanh khoản. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả
đưa ra một số vấn đề khuyến nghị đến ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng
thương mại quan tâm như sau:
Thứ nhất, ngân hàng Nhà nước cần nâng cao vai trò định hướng trong quản
lý, thường xuyên phân tích thông tin thị trường để đưa ra các nhận định và dự báo
khách quan, mang tính khoa học một cách sớm nhất. Đồng thời, ngân hàng Nhà
nước phải thường xuyên theo dõi giám sát và tư vấn cho các ngân hàng thương mại
về rủi ro thanh khoản sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được
rủi ro.
Thứ hai, cần kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.
Thứ ba, phải hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo
ngành dọc từ trung ương đến địa phương và sự độc lập tương đối về điều hành, hoạt


16

động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước; Ứng dụng những
nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của Ủy ban Basel,
tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
Đối với các ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, quản lý tốt các tài sản thanh khoản - tài sản có thể dễ dàng chuyển
đổi thành tiền mặt với chi phí thấp nhất. Những loại tài sản này có thể dễ dàng được

mua bán trên thị trường thứ cấp hoặc được Chính phủ chiết khấu.
Thứ hai, nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Định kỳ, các ngân hàng
cần phải đánh giá lại các nỗ lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các chủ sở
hữu, duy trì tính đa dạng hóa của các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ
cổ đông.
Thứ ba, xử lý tốt nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó, từng bước
xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm khơi thông dòng
vốn, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và hỗ trợ
vốn tích cực cho nền kinh tế.
 Giả thuyết H1: Các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng
chấp nhận rủi ro cao hơn.
2.2.2. Quy mô ngân hàng
Tác giả kỳ vọng rằng quy mô ngân hàng và rủi ro của ngân hàng có mối liên quan
mật thiết đến nhau. Các tài liệu nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các ngân hàng
lớn không nhất thiết phải mạo hiểm hơn. Theo Bertay et al. (2013), quy mô ngân
hàng và rủi ro ngân hàng không tương quan được đo lường bởi chỉ số Z-score. Các
ngân hàng lớn có khả năng huy động vốn ngoài tiền gửi cao hơn hoặc nguồn vốn sỉ
(Bertay et al. 2013). Ngoài ra, Demsetz and Strahan (1997) cũng chỉ ra rằng gia
tăng tổng tài sản làm gia tăng rủi ro đặc trưng của ngân hàng và có tương quan cùng
chiều với đa dạng hóa. Quy mô ngân hàng làm gia tăng sự ổn định của ngân hàng
bằng chứng là chỉ số Z-score cao hơn, các ngân hàng lớn chấp nhận ít rủi ro hơn
(Mercieca et al., 2007; Stiroh 2004). Thực hiện theo tiêu chuẩn của Basel II khiến
các ngân hàng nhỏ hơn chấp nhận nhiều rủi ro hơn khi so sánh với các ngân hàng


×