Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.91 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BẾN TRE
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG
THPT BẾN TRE THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH
PHÚC

Tác giả: VŨ THỊ KIM TÍNH
Mã sáng kiến:

Phúc Yên, năm 2019.
1


I.
LỜI GIỚI THIỆU
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người
học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới


việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua
việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra
đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác
động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Tổ chuyên môn trong nhà trường THPT là nơi trực tiếp quản lý các hoạt
động giảng dạy, triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp…
của đổi mới giáo dục, là cấp quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên để giúp nhà trường
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ hình thành phát triển nhân cách, trí tuệ và thể lực
cho học sinh. Vì vậy, quản lý có hiệu quả các hoạt động chuyên môn là một trong
những công tác trọng tâm và thường xuyên của Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên
môn để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục một
cách tốt nhất.
Tại trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc công tác quản
lý hoạt động giáo dục đã được quan tâm chú trọng, vấn đề quản lý hoạt động tổ
chuyên môn cũng đã được thường xuyên đề cập đến.
II. TÊN SÁNG KIẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG THPT BẾN TRE THÀNH PHỐ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Tác giả: VŨ THỊ KIM TÍNH.
Đơn vị: Trường THPT Bến Tre.
Số điện thoại: 0984761023
Email:
2



IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả: VŨ THỊ KIM TÍNH.
Đơn vị: Trường THPT Bến Tre.
Nguồn cung cấp nội dung: Các tổ chuyên môn tại trường THPT Bến Tre
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo dục, các
phương pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực.
Nội dung của sáng kiến là tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động của tổ chuyên
môn từ đó xây dựng và đề xuất các phuw9owng pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo định hướng phát triển năng lực tại trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU
+ Ngày thực hiện: Trong quá trình tổ chức, quản lý các hoạt động sinh hoạt tổ
chuyên môn tại trường THPT Bến Tre từ năm học 2017 – 2018
+ Tổ thực nghiệm: Tổ chuyên môn Toán - Tin trường THPT Bến Tre
+ Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 9/2017 đến tháng 2/ 2019.
+ Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT Bến Tre.
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
VII.1 - NỘI DUNG SÁNG KIẾN
A - Lý do chọn đề tài:
1. Cơ sở lí luận:
Giáo dục Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức bởi bối
cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến động. Trong trường THPT,
TCM đóng một vai trò hết sức quan trọng, là nơi triển khai trực tiếp các hoạt động
dạy - học trong nhà trường. Công tác quản lý lãnh đạo của tổ trưởng chuyên môn là
một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của TCM, hiệu quả hoạt
động dạy và học cũng như các hoạt động chung của nhà trường THPT.
Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc hàng năm vẫn tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và
giáo viên về biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn đã
chỉ ra được vai trò, vị trí, chức năng tổ trưởng chuyên môn, đội ngũ quản lý trong

trường THPT, cánh tay nối dài của Hiệu Trưởng. Bên cạnh việc khẳng định tính cần
thiết của việc quản lý hoạt động chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, khẳng định việc quản lý hoạt động
chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của Hiệu trưởng.
3


Để phát huy tốt nhất năng lực dạy học của mỗi giáo viên trong giảng dạy và năng
lực học tập của học sinh trong quá trình học thì BGH nhà trường và tổ trưởng chuyên
môn cần quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường một cách khoa học, chặt
chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ
GV, tình hình HS trong môi trường sư phạm của nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày
nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
2.1. Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa trên cơ sở chuẩn kiến
thức, kỹ năng và theo hướng hình thành và phát triển phẩm chất, nănglực học
sinh; dạy học sát đối tượng, chú trọng công tác phụ đạo HS yếu,bồi dưỡng
HSG, trong nội dung bài giảng cần có những phần nâng cao để học sinh
trung bình được nâng lên đủ khả năng thi đỗ vào các trường Đại học – Cao
đẳng; đẩymạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; bảo đảm cân đối
giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ,
hành vi cho học sinh;phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; tăng
cường thực hành, vận dụng vào thực tiễn, tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin phù hợp với nội dung bài học.
-Tăng tính chủ động, thái độ học tập tích cực của học sinh, khắc phục hoàn toàn

cách dạy theo lối truyền thụ một chiều, tránh tình trạng cho học sinh ghi chépquá
nhiều, thiếu trọng tâm. Kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp dạy học,kết hợp
có hiệu quả giữa PPDH truyền thống và PPDH hiện đại.
- Dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng; thiết kế bài giảng khoa học, sắp
xếp hợp lí các hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế câu hỏi hợp lý, tập trung
vào trọng tâm và năng lực cần đạt của mỗi bài học, tránh nặng nề quá tải, chú ý liên
hệ thực tế ở mỗi nội dung bàihọc.
- GV phải sử dụng ngôn từ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác
phongthân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập. Dạy học phải thông
quacác hoạt động học tập của học sinh, phải thể hiện mối liên hệ tích cực giữagiáo
viên và học sinh; không nên gây áp lực và không thiện cảm đối với học sinh tạo nên
sự chai lỳ, thụ động, bất hợp tác từ phía học sinh, hoặc dẫn đến tìnhtrạng bỏ học.
- Bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo của học sinh, rèn
luyệnkhả năng tự học cho học sinh. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hiệncác hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực. Tổ chức dạy học
bằngnhiều hình thức trong hoặc ngoài lớp học, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫnhọc sinh học tập ở nhà hoặc ngoài nhà trường.

4


- Mỗi giáo viên phải chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy từ việc soạn bài
đến việc giảng dạy sao cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh, các hoạt động
dạyhọc theo hướng phát triển năng lực học sinh phải được thể hiện trong bài soạn.Sử
dụng PPDH một cách hợp lý, linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với đặc trưng môn học,
nội dung, tính chất của mỗi bài học.
- Thiết kế và hướng dẫn cho học sinh thực hiện các bài tập phát triển tư duy
vàrèn luyện kỹ năng, hướng dẫn sử dụng các đồ dùng dạy học, tổ chức có hiệu quả
các giờ thực hành, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học giải
quyết các bài tập và những tình huống trong thực tiễn.

- Chú ý tích hợp, lồng ghép giáo dục đạo đức, học tập và làm tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, giáo dục pháp luật, giáo dục tuyên truyền về biển đảo…
- Mỗi giáo viên phải thường xuyên đi dự giờ, học hỏi đồng nghiệp trong đơn vị
và ngoài đơn vị, biết tự đánh giá năng lực giảng dạy của bản thân nhằm có sự
điềuchỉnh cho phù hợp theo hướng có lợi cho học sinh.
Hoạt động dạy học là hoạt động phát huy tốt nhất năng lực chuyên môn của mỗi giáo
viên, đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng
đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt
chuyên môn của mỗi giáo viên. Trong hoạt động dạy và học TTCM và giáo viên cần
thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo
kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
kế hoạch năm học của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng
của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân
phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài
soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...);
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên
mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng
CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra,

đánh giá...).
5


- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định)
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ
sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch
dự giờ của các thành viên trong tổ...);
- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học);
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo
viên... Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình
về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công). Việc
nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp là nhiệm vụ của mỗi giáo viên không ai thay
thế được. Tuy nhiên tổ chuyên môn cần tập hợp những cố gắng của từng cá nhân để
phát huy những kinh nghiệm, sáng kiến tốt để trở thành trí tuệ của tập thể giúp cho
giáo viên nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp mà nâng dần trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của các giáo viên trong tổ. Cụ thể:
- Học tập, thảo luận về các văn bản hướng dẫn của cấp trên để nắm được thật chắc:
Những mục tiêu của nhà trường THPT, nội dung, chương trình, phương pháp, kiểm
tra đánh giá xếp loại học sinh; những yêu cầu kiến thức cơ bản cần đạt được ở cuối
năm học... Những văn bản hướng dẫn trên thường do cấp trên gửi về hoặc đăng trên
các tập san chuyên môn.
- Trao đổi thống nhất mục đích yêu cầu từng bài dạy đối với những kiến thức nào là
cơ bản cần khắc sâu cho học sinh; dùng phương pháp nào, sử dụng đồ dùng dạy học
nào, cách tổ chức lớp như thế nào để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới nhanh
nhất, có hiệu quả nhất. Việc trao đổi này có hiệu quả tốt khi mỗi tổ viên đều suy nghĩ
chuẩn bị ý kiến trước khi sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Đối với những bài dạy xét thấy cần thiết vì đòi hỏi kiến thức mới, phương pháp
mới. Sau khi thảo luận thống nhất trong tổ cần tổ chức thực nghiệm trước một bước
ở lớp điểm để toàn tổ chuyên môn đối chiếu những điều đã thống nhất trong tổ với
mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp giảng dạy tiết thực nghiệm để rút kinh
nghiệm. Sau đó tổ chức thực nghiệm quay vòng các thành viên trong tổ chuyên môn.
- Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên
- Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các
kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn
của tổ.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học
hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ
thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học;
- Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng
sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật.
6


2.2. Nội dung sinh hoạt TCM tại các nhà trường bao gồm: SHCM thường xuyên và
sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
a. Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: Được tổ chức định kì 2 lần/tháng, bao gồm
các nội dung sau:
- Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa 2 lần SHCM định kì (nội
dung SHCM phải cụ thể, thiết thực do giáo viên, CBQL đề xuất, thống nhất và thực
hiện);
- Thảo luận các bài học trong SGK, tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn hoạt
động giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh, làm cho bài học trong SGK, tài
liệu học tập cập nhật, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền, nâng
cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho GV;
- Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự

làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập; trang trí sắp xếp các góc học tập
(nếu có);
- Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trò chủ động, tích
cực của học sinh;
- Trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình và kết quả của học sinh;
- Các hoạt động hành chính, sự vụ khác trong nội dung sinh hoạt của tổ
chuyên môn theo quy định của điều lệ/ quy chế của nhà trường;
b. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề gồm:
- Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học (căn cứ vào chương trình,
SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với
việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường).
- Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích
thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt
động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học
tập của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học
sinh; thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá, hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh;
xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra; mô tả các câu hỏi và bài tập theo 4
mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
Thảo luận trao đổi về SKKN, kết quả NCKHSP ứng dụng của GV và CBQL.
- Tổ chức tham quan và tìm hiểu thực tế dạy học ở các trường trên phạm vi
huyện, tỉnh, cả nước.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể về các chủ đề liên quan tới chuyên môn
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên có
thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo
bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi
7



tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học.
Các nhiệm vụ học tập có thể đượcthực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài
việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng
giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
- Tổ chức thực hiện dạy học và dự giờ theo kế hoạch của nhà trường. Trên cơ sở
các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ chuyên môn phân công giáo viên thực
hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập
trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ học tập đảm bảo các yêu cầu tại công văn số 885/SGDĐT-GDTrH
về hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy.
- Tổ chức hội thảo tại tổ bàn về các biện pháp giảng dạy có hiệu quả và cách ra
đề kiểm tra cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở từng bộ môn. Thống
nhất xây dựng nội dung các chuyên đề, tập trung các chuyên đề khó và các chuyên
đề mang lại hiệu quả thiết thực cho kết quả học tập của học sinh.
- Sinh hoạt tổ chuyên môn đi sâu vào phân tích đánh giá các giờ dạy, phân tích
tính hiệu quả các biện pháp đổi mới trong mỗi tiết dạy, phân tích đánh giá các đề
kiểm tra và so sánh kết quả kiểm tra giữa các lớp. Thống nhất việc soạn giáo án ở
từng bộ môn, cách sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, tự làm đồ dùng dạy học,
thực hiện việc lồng ghép các chuyên đề giáo dục, xác định năng lực đầu ra ở mỗi bộ
môn.
- Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra ở mỗi tổ chuyên môn thông qua việc chắt lọc
cácđề hay tại tổ và tham khảo đề kiểm tra ở các trường khác. Mỗi giáo viên phải có ít
nhất 02 đề kiểm tra/lần kiểm tra và nộp cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
phê duyệt.
- Mỗi tổ chuyên môn đăng ký tổ chức thao giảng mẫu 02 tiết/học kỳ về đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy chế chuyên môn, kiểm
tra các loại sổ của giáo viên, việc lên lớp, vào điểm, đánh giá, xếp loại và việc thực
hiện kế hoạch chung của tổ.

B. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực của nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
C. Nhiệm vụ nghiên cứu.
8


1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
THPT.
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo định
hướng phát triển năng lực tại trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng phát
triển năng lực tại trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
D. Phạm vi nghiên cứu:
1. Giới hạn nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong khuôn khổ hoạt động của các tổ
chuyên môn thuộc trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Khách thể điều tra.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tổ chuyên môn bao gồm các giáo viên và cán
bộ quản lý làm nhiệm vụ quản lý, giảng dạy, giáo dục ở trường THPT Bến Tre, thành
phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019.
E. Phương pháp nghiên cứu:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các quan điểm, đường lối, chính sách, chiến lược giáo dục của
Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục.

- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các quan điểm, đường lối giáo dục của
Đảng và Nhà nước; các phạm trù; khái niệm.
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực tại trường
THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động TCM theo định
hướng phát triển năng lực tại trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các báo cáo tổng kết năm học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục trong các năm học.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, làm phiếu điều tra, trưng cầu ý kiến của
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về thực trạng hoạt động TCM.
3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thu được.
F. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TẠI
TRƯỜNG THPT BẾN TRE THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
1. Đánh giá chung
Trường THPT Bến Tre có đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực quản lý và
thâm niên công tác. BGH nhà trường luôn đoàn kết, nhất trí cao trong các quan điểm
chỉ đạo tổ chức SHCM ở các tổ chuyên môn trong nhà trường.
9


Tuy nhiên BGH nhà trường chưa sát sao cụ thể tới tất cả các buổi SHCM của
tổ, chưa mạnh dạn và còn thiếu kinh nghiệm trong việc đổi mới SH tổ CM theo định
hướng phát triển năng lực. Dẫn tới chất lượng SHCM của các tổ chưa đáp ứng được
nhu cầu đổi mới, SHCM còn mang tính hình thức, thiếu sự đa dạng về tổ chức và
chưa phong phú về nội dung. Các hoạt động sinh hoạt chuyên đề chuyên môn ở
TCM phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên
môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm, thi đua …

Việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa thật sát với những vấn
đề GV còn khó khăn trong thực tế giảng dạy, chưa có cơ hội để GV thể hiện rõ năng
lực của bản thân.
Chất lượng các buổi sinh hoạt CM chưa có hiệu quả tác động đến việc nâng
cao chất lượng dạy học và hình thức SHCM còn đơn điệu.
2. Điểm mạnh
a. Về công tác xây dựng và lập kế hoạch của các tổ chuyên môn.
- Hiện nay, nhà trường đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của
nhà trường. Các TCM tiến hành lập kế hoạch tổ chuyên môn, kế hoạch cá nhân đã
được diễn ra thường xuyên ngay từ đầu năm học. Kế hoạch thao giảng, kế hoạch
chuyên đề, kế hoạch ôn đội tuyển HSG, phụ đạo HS yếu kém, kế hoạch kiểm tra
định kì, thường xuyên, đột xuất về giáo án, lịch báo giảng, vở học sinh, sổ đầu bài.
b. Về công tác tổ chức các hoạt động chuyên môn của các TCM.
- CBQL và giáo viên trong trường đều quan tâm đến hoạt động chuyên môn. Bên
cạnh đó nhà trường tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng chuyên môn góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. BGH đã tổ chức khá tốt các đợt thao
giảng và sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong quá trình thao giảng. Tổ chức
các buổi tập huấn về chuyên môn cho tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức ôn đội tuyển
HSG, phụ đạo HS yếu kém....
- Mỗi năm học nhà trường tổ chức 02 đợt thi khảo sát chất lượng giáo viên và một
đợt thi khảo sát chuyên môn của sở giáo dục và đào tạo.
c. Về công tác chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của các TCM
- BGH phổ biến, quán triệt yêu cầu các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên nắm
vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình và yêu cầu dạy phải đảm bảo
kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng là rất tốt. Đồng thời còn quán triệt về việc
vận dụng, đổi mới các phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy học cho các
tổ chuyên môn và giáo viên trong nhà trường .
- BGH nhà trường đã chỉ đạo các văn bản quy định về hồ sơ chuyên môn như kế
hoạch DH của cá nhân, giáo án, sổ báo giảng, sổ sử dụng thiết bị, sổ sinh hoạt
chuyên môn ….ngay từ đầu năm học là rất tốt.

- Đặc biệt BGH chỉ đạo rất tốt tới TTCM phổ biến cho giáo viên các văn bản quy
định về chế độ, kiểm tra, cho điểm… Thành lập hội đồng khoa học chấm các đề tài,
sáng kiến kinh nghiệm và xếp loại cấp trường và chọn ra những sáng kiến kinh
nghiệm để tiếp tục dự thi cấp tỉnh.
10


- Hoạt động chuyên đề theo từng tháng, theo chủ đề, chủ điểm đã diễn ra thường
xuyên theo từng tháng vào (tuần thứ 2 hàng tháng). Các GV trong tổ đã đăng kí tên
chuyên đề ngay từ đầu năm học và hàng tháng báo cáo chuyên đề cấp tổ.
d. Thực trạng quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn của các tổ chuyên môn.
- Nhìn chung các hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của các tổ
chuyên môn BGH, TTCM đã thực hiện rất tốt nên trường THPT Bến Tre luôn được
đánh giá tốt, khá tốt về các hoạt động này. Kết quả các kì thi của GV và HS luôn đạt
kết quả cao.
3. Điểm yếu
a. Về công tác xây dựng và lập kế hoạch của các tổ chuyên môn
- Theo như kết quả đánh giá thì BGH chưa thống nhất được mẫu kế hoạch của Tổ
chuyên môn và kế hoạch cá nhân nên dẫn tới các tổ trưởng chuyên môn khi hướng
dẫn viết kế hoạch cá nhân và lên kế hoạch của tổ chuyên môn gặp nhiều khó khăn,
thiếu tính thống nhất về hình thức, nội dung.
- Việc thực hiện kế hoạch nhiều khi chưa tốt, chưa sát thực và chưa đúng quy trình.
b. Về công tác tổ chức các hoạt động chuyên môn của các TCM Về tổ chức các hoạt
động đổi mới: Dạy tích hợp, dạy học liên môn, đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài học, viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học của GV và
HS, xây dựng một môi trường học tập, một tổ chức biết học học, một tập thể sư
phạm đoàn kết, đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh...các hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc triển khai và thực hiện mới chỉ
mang tính thí điểm, mới tiếp cận nên chưa hiệu quả.

- BGH quán triệt phong trào “Học tập suốt đời”, khuyến khích GV đổi mới cách
nghĩ, cách làm, hành vi mới, cách làm mới tích cực còn chưa thực sự là một phong
trào mang tính lan tỏa rộng.
c. Về công tác chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của các TCM Hoạt động chỉ đạo
GV cho điểm kết hợp giữa đánh giá bài làm của HS với sự tiến bộ của HS trong cả
một quá trình được đánh giá thấp. Chứng tỏ còn nhiều GV chỉ chấm điểm đơn thuần
dựa trên kết quả bài làm mà chưa có theo dõi sự chuyên cần, sự cố gắng trong cả
một quá trình của HS.
- Chỉ đạo các tiết dạy mẫu, tiết dạy thí điểm cho sản phẩm của cả tổ, nhóm chuyên
môn theo kiểu dựa trên nghiên cứu bài học là rất hạn chế.
d. Thực trạng quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của các
tổ chuyên môn.
- Hoạt động này còn chưa thực hiện tốt việc quản lý đổi mới KTĐG đáp ứng năng
lực HS, kiểm tra thái độ, phẩm chất của HS trong cả quá trình học tập. Kiểm tra
hoạt động tích hợp, liên môn cũng chưa thực sự sát sao.
4. Thời cơ

11


- Trên con đường mở rộng và hội nhập quốc tế đó chúng ta có nhiều thuận lợi và cơ
hội để phát triển nhưng cũng gặp nhiều những khó khăn, thách thức cần phải vượt
qua.
- Để đáp ứng được các yêu cầu phát triển đó Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những
quyết sách để phát triển đất nước trong đó những quyết sách về phát triển GD&ĐT
coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Ngành GD&ĐT đang có những đổi mới căn
bản, toàn diện để đáp ứng được yêu cầu CNH và hiện đại hóa đất nước.
Ngành GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc có những tăng cường chỉ đạo về đổi mới quản lý,
nâng cao chất lượng GD tập trung vào việc thực hiện quản lý tốt, dạy tốt, học tốt.
Bên cạnh đó nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phương trong việc thực hiện sứ mệnh của mình. Công tác xã hội hoá GD
đã được quan tâm nhiều hơn. Sự quan tâm ủng hộ, đặc biệt là sự thay đổi về nhận
thức của nhân dân, của phụ huynh HS về công tác GD, là những thời cơ thuận lợi để
nhà trường có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
5. Thách thức
Yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, PPDH của ngành GD trong thời kỳ mới đòi
hỏi thay đổi phương thức quản lý nhà trường mới phù hợp. Yêu cầu về bồi dưỡng để
nâng cao trình độ và kỹ năng quản lý của người quản lý.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo chủ trương của Đảng, Nhà
nước, yêu cầu của ngành GD cũng là một thách thức đối với nhà trường trong vấn
đề ổn định và nâng cao chất lượng đội ngũ của nhà trường.
- Quản lý theo xu hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá hiện nay đòi hỏi phải có sự đầu tư
đồng bộ về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thì mới đảm bảo cho yêu cầu phát triển.
Kết luận: Hoạt động của các TCM theo định hướng phát triển năng lực tại
trường THPT Bến Tre trong các năm học qua có nhiều chuyển biến tích cực. BGH
nhà trường đã tác động bằng nhiều biện pháp thiết thực để có được các TTCM giỏi,
các thành viên trong tổ chuyên môn tích cực hoạt động, có năng lực sư phạm để
thực hiện tốt kế hoạch của nhà trường đề ra. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo định ướng phát triển năng lực của hiệu trưởng đề ra là hợp tình
hợp lý, được tập thể giáo viên đồng thuận, bước đầu có nhiều kết quả, giải quyết
được nhiều vấn đề về chuyên môn, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường. Các tổ trưởng tổ chuyên môn có nhiều cố gắng trong việc điều hành
hoạt động chung của TCM ở trạng thái ổn định, có kế hoạch triển khai nhiệm vụ
chuyên môn đến các giáo viên; năng nổ nhiệt tình và có nhiều đóng góp cho giáo
viên trên lĩnh vực chuyên môn để thực hiện tốt kế hoạch của nhà trường đề ra, tác
giả thấy quản lý hoạt động TCM theo định hướng phát triển năng lực của nhà
trường đã có nhiều những mặt mạnh, ưu điểm nhà trường đã làm được. Nhà trường
đã có một số biện pháp quản lý hoạt động TCM theo định hướng phát triển năng lực
thực hiện có hiệu quả cần được tiếp tục, phát huy.
Nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều những điểm hạn chế, mặt yếu, chưa làm

được như tổ chức các hoạt động đổi mới: dạy tích hợp, liên môn, đổi mới sinh hoạt
12


chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu
khoa học của GV và HS, xây dựng một môi trường học tập, một tổ chức biết học
học, một tập thể sư phạm đoàn kết, đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh, kiểm tra đánh giá năng lực của giáo viên...các hoạt động
này mới chỉ dừng lại ở việc triển khai và thực hiện mới chỉ mang tính thí điểm, mới
tiếp cận nên chưa hiệu quả, chất lượng bộ môn của tổ chưa được nâng cao và thiếu
yếu tố bền vững, năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn chưa tốt, sự tín nhiệm
trong tập thể chưa cao, việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên chưa được chú trọng, sự phối hợp giữa tổ chuyên môn với các lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường chưa thống nhất và đồng bộ, … do đó hiệu
quả hoạt động của các TCM ít nhiều chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong
hoạt động giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở thực tiễn trên, cần có những biện
pháp tăng cường quản lý hoạt động TCM ở trường THPT để tiếp tục đưa nhà trường
phát triển lên một tầm cao mới, theo định hướng phát triển chiến lược đã xây dựng.
G. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG THPT BẾN TRE,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
a. Đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất việc chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với
hoạt động của Tổ chuyên môn thông qua cấp quản lý trung gian là Tổ trưởng môn.
Việc đề xuất các biện pháp cần phải xuất phát từ sự đồng bộ trong các khâu của quy
trình quản lý hoạt động tổ chuyên môn như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động tổ chuyên môn. Sự đồng bộ trong biện pháp chỉ đạo
cũng đòi hỏi sự chú ý giữa việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng,
TTCM và các thành viên tham gia vào quản lý hoạt động tổ chuyên môn.

b. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, thực trạng quản lý
hoạt động tổ chuyên môn, từ những hạn chế, tồn đọng trong quá trình chỉ đạo, tránh
đề xuất các biện pháp đúng mà xa với thực tiễn chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.
Việc đề xuất các biện pháp quản lý phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế
cho phép của trường, của địa phương. Biện pháp đề xuất phải khắc phục các mặt
chưa làm được còn hạn chế hiện nay trong các khâu chỉ đạo, quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của các nhà quản lý
c. Đảm bảo tính kế thừa
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý mới.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu phải kế thừa các biện pháp quản lý đã và
đang thực hiện. Có thể kế thừa toàn bộ, những điểm hay, điểm tối ưu của mỗi biện
pháp, tránh phủ định sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn nhưng
không dựa trên thực tiễn, thực trạng biện pháp đã có.
13


Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất các biện pháp quản lý yêu cầu nhà nghiên
cứu, nhà quản lý trong chỉ đạo thực tiễn quản lý phải thấy được những điểm mới,
biện pháp chỉ đạo mới trên cơ sở nền tảng của các biện pháp chỉ đạo cũ đang tiến
hành. Sự đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn quản lý giáo dục
để có những biện pháp mới phù hợp và sát thực tế.
d. Đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: biện pháp chỉ đạo,
quản lý đề xuất phải sát với thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục và phải phù hợp với
hoàn cảnh điều kiện thực tế tại trường THPT Bến Tre. Khi đề xuất, xây dựng các
biện pháp chỉ đạo phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước
tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có
căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao, được áp dụng rộng rãi và tiếp
tục được hoàn thiện trong quá trình thực hiện để ngày càng hoàn thiện.

Tính khả thi còn đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn chỉ đạo, quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường THPT Bến Tre trở thành
hiện thực và có hiệu quả cao trong các khâu, các chức năng quản lý.
e. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề ra phải có hiệu quả cao vừa đáp ứng được mục tiêu trước
mắt vừa phải đáp ứng được lâu dài. Các biện pháp đảm bảo hiệu quả trong từng giai
đoạn đối với sự đổi mới của GD hiện nay.
2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng phát
triển năng lực tại trường THPT Bến Tre, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1. Quy hoạch tổ chuyên môn theo đặc trưng các môn học và đảm bảo hiệu quả
trong hoạt động chuyên môn.
a. Mục tiêu của biện pháp
Chọn đúng người có khả năng, phù hợp với yêu cầu chuyên môn và công khai
minh bạch công tác quy hoạch đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn. Tạo điều kiện
cho các thành viên trong quy hoạch có sự tương tác, có cơ hội giao tiếp làm quen với
công việc sẽ phải đảm nhận. BGH chủ động trong sắp xếp bố trí cán bộ để nhà
trường ổn định nhưng lại luôn sẵn sàng ứng phó được với sự phát triển nhanh chóng
của giáo dục hiện nay
b. Nội dung và cách thức tiến hành
Nội dung: Xây dựng TCM có cơ cấu, quy mô phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động của
TCM.
Cách thức tiến hành: Với một quy mô vừa phải và số lượng bộ môn hợp lí trong một
TCM là điều kiện thuận lợi để tổ trưởng CM quản lý hoạt động của tổ. Do đó để xây
dựng TCM, HT cần thực hiện làm tốt công tác dự báo phát triển của nhà trường,
trước hết là dự báo được quy mô số HS, số lớp học của nhà trường, số GV của các
bộ môn và những biến động về nguồn nhân lực đối với nhà trường như GV đi học
dài hạn, GV nghỉ hưu …Từ kế hoạch phát triển của nhà trường và trên cơ sở thực tế
14



số lượng GV của các bộ môn, HT xây dựng kế hoạch quy hoạch TCM. Công tác quy
hoạch TCM cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo về số lượng tổ viên của TCM: Từ 10 đến 16 người.
+ Xây dựng quy hoạch TCM cần căn cứ vào sự tương đồng, liên môn của các bộ
môn. Các bộ môn có những gần gũi nhau về khoa học bộ môn là yếu tố để các
thành viên trong TCM tìm được tiếng nói chung, tạo nên sự đồng thuận. Các cá
nhân hiểu biết nhau rõ hơn về công việc và giúp nhau nhiều hơn trong phát triển
chuyên môn giảng dạy. Sự gắn bó, đồng thuận là điều kiện để gắn kết các thành
viên trong TCM thành một tập thể thống nhất. Do vậy quy hoạch TCM đối với
các môn có số lượng GV ít thì ghép các môn có sự tương đồng như: Lí - Hóa Sinh, Toán - Tin, Lịch sử - Địa lí.
c. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng cần có nhận thức sâu sắc việc quy hoạch TCM tốt là góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động của TCM.
2.2. Đổi mới công tác quản lý lập kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn theo
định hướng phát triển năng lực.
a. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch công tác
của tổ, nhóm chuyên môn và GV đảm bảo tính chính quy, khoa học, hiệu quả.
Các TCM xây dựng được kế hoạch của tổ có tính khả thi cao dựa trên kế
hoạch của nhà trường hướng đến phát triển năng lực GV đáp ứng yêu cầu mới. Các
chỉ tiêu, tiêu chí đề ra xây dựng kế hoạch dạy học sao cho sát với thực tiễn phù hợp
với từng lớp, từng đối tượng học sinh. Đạt được sự thống nhất cao về nội dung và
hình thức của các loại kế hoạch nhất là kế hoạch TCM và KH cá nhân
b. Nội dung và cách thức tiến hành.
Nội dung: Hoàn thiện những quy định cụ thể về lập kế hoạch chuyên môn của nhà
trường đáp ứng được năng lực dạy học của GV trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
Thể hiện được yêu cầu đổi mới: đổi mới chương trình giáo dục, PPDH, kiểm
tra đánh giá…chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
BGH xây dựng các mẫu kế hoạch chung cho GV, TCM….nhằm đảm bảo tính
thống nhất cả về nội dung, hình thức….

Cách thức tiến hành:
* Các biện pháp đối với BGH
- Tổ chức tập huấn cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và GV bộ môn để nâng
cao hiểu biết và kỹ năng xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch cá nhân.
- Căn cứ vào các hướng dẫn của sở GD&ĐT, tiến hành rà soát lại hệ thống kế hoạch
quản lý hoạt động dạy học hiện có, kiểm tra lại quy trình xây dựng,mẫu biểu các
văn bản kế hoạch, phát hiện các khiếm khuyết và tồn tại.
- Thống nhất quy trình, các bước, nội dung, biện pháp xây dựng kế hoạch năm học
cùng với các tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng bộ môn.
15


- Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện hệ thống kế hoạch, đặc biệt là hệ thống kế hoạch của
tổ, nhóm chuyên môn và GV; chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá theo quy
chế, quy định.
- Chỉ đạo Tổ trưởng lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cho từng thành viên từ đó lập
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của cá nhân.
- Chỉ đạo việc thực hiện đầy đủ các kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng
nghiệp, quốc phòng - an ninh, nghề, các nội dung tích hợp: bảo vệ môi trường; GD
pháp luật; GD giới tính; GD đạo đức; kĩ năng sống.
- Chỉ đạo các tổ lên kế hoạch dạy chuyên đề, kế hoạch thao giảng, kế hoạch viết
sáng kiến kinh nghiệm, kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, kế hoạch kiểm tra đánh
giá, kế hoạch ôn đội tuyển HSG……
- Tổ chức khảo sát đánh giá chất lượng đầu năm học, xem xét đến kết quả của năm
học trước, trên cơ sở kết quả đạt được của từng khối lớp mà giao chỉ tiêu phấn đấu
cho từng bộ môn. Từ đó GV đăng ký chỉ tiêu phấn đấu trong kế hoạch. Kế hoạch
phải được tổ trưởng và Hiệu trưởng phê duyệt.
* Các biện pháp của TTCM
- Kết hợp với GV trong tổ xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn dựa trên các văn bản,
các kế hoạch, chỉ tiêu của nhà trường trong năm học đó. Kế hoạch hoạt động của

TCM tập trung vào các nội dung: thực hiện kế hoạch DH, sinh hoạt CM, nghiên cứu
khoa học, kiểm tra đánh giá GV,...
c. Điều kiện thực hiện
+ BGH ban hành quy định mẫu kế hoạch có nội dung phù hợp với đổi mới
+ Hướng dẫn lập kế hoạch cho Tổ trưởng chuyên môn, GV.
2.3. Tăng cường quản lý việc đổi mới các PPDH và sử dụng các phương tiện dạy
học theo định hướng tiếp cận năng lực HS đối với GV trong các tổ chuyên môn
a. Mục tiêu của biện pháp:
Hướng tới người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong từng môn học.
Đổi mới cách dạy giúp cho người học tiếp thu kiến thức một cách chủ động,
sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; nâng cao chất lượng học tập của HS. Giúp HS tự khám phá những
điều chưa biết
Rèn luyện cho HS những tri thức, những phương pháp để tự đọc SGK, tham khảo
các tài liệu, biết cách suy luận tìm tòi, phát hiện những kiến thức mới...Tăng cường
phối hợp các hoạt động hợp tác...
Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức, tự
nghiên cứu, ứng dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học, khai thác khả năng tiềm
ẩn và năng lực sư phạm của GV vào giảng dạy.
b. Nội dung và cách thức tiến hành.
Nội dung:
16


- Thực hiện đổi mới, vận dụng các phương pháp giảng dạy của GV theo hướng tiếp
cận năng lực HS
- Lựa chọn, phối hợp và vận dụng sáng tạo các PPDH phù hợp với mục tiêu, nội
dung bài dạy, đặc điểm, trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của HS, của lớp học,
điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có của nhà trường, kinh nghiệm

đã có của GV.
- Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho GV và HS tìm kiếm,
xử lý thông tin; tiến hành các thí nghiệm, bài tập thực hành để tăng chất lượng và
hiệu quả học tập.
- Vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức DH, thực hiện tốt các hình thức DH như
thực hành, thí nghiệm . Sử dụng một cách thành thạo, sáng tạo các phương tiện dạy
học truyền thống kết hợp với sử dụng máy tính, mạng Internet và các phương tiện
hiện đại khác. Biết cải tiến phương tiện dạy học và sáng tạo những phương tiện dạy
học mới.
Cách tiến hành.
* Biện pháp của BGH:
- Tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp trên về việc vận dụng, đổi mới các
phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy học nhằm đáp ứng được năng lực
học HS
- Chỉ đạo mỗi tổ chuyên môn có một báo cáo chuyên đề điển hình hoặc một bài dạy
mẫu về việc vận dụng, đổi mới PPDH tiếp cận năng lực HS của GV và đổi mới
phương pháp học tập của học sinh.
- Tổ chức cuộc thi dạy hoc “tích hợp”, “dạy liên môn” “tự làm đồ dùng”, thi “sử
dụng đồ dùng, thí nghiệm giỏi” cấp trường.
* Đối với Tổ trưởng chuyên môn
- TTCM tổ chức sinh hoạt chuyên môn bàn về vận dụng, đổi mới PPDH, sử dụng
thiết bị dạy học, sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
- Tổ chức hội giảng, sinh hoạt cụm chuyên môn hiệu quả, không hình thức, gắn liền
với thực tiễn giảng dạy
- TTCM hướng dẫn GV vận dụng dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề,
dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề...Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa
học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn.
- TTCM hướng dẫn GV vận dụng dạy học theo tình huống: là quá trình dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn trong cuộc

sống và nghề nghiệp.
c. Điều kiện thực hiện
Nhà trường cần dành khoản kinh phí nhất định phục vụ các hoạt động đổi
mới, vận dụng các PPDH, sử dụng các phương tiện dạy học của các tổ, nhóm bộ
môn để từng bước nâng cao chất lượng GD trong nhà trường, tạo niềm vui cho HS
tham gia các hoạt động học tập.
17


2.4. Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo
định hướng tiếp cận năng lực đối với GV trong các tổ chuyên môn
a. Mục tiêu biện pháp
- Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng tiếp cận
năng lực chính là đổi mới PPDH nhằm đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức của HS,
kết quả truyền thụ kiến thức của GV theo những khoảng thời gian nhất định như
thường xuyên, định kì... để BGH, GV, HS có những điều chỉnh về công tác quản lý,
công tác giảng dạy và điều chỉnh PP học tập của HS.
- Đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, khai thác được
khả năng, tư duy sáng tạo của HS. Đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất
của HS trong cả một quá trình.
b. Nội dung và cách thức tiến hành.
Nội dung:
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng tiếp cận năng lực
bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát
triển năng lực tự đánh giá của học sinh. Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều
chỉnh hoạt động dạy và học.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Cách thức tiến hành
* Các biện pháp đối với BGH.
- Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra định kì, thường xuyên nhằm

theo dõi đảm bảo tiến độ, đảm bảo chương trình của GV
- Chỉ đạo ra đề kiểm tra có sự thống nhất của GV bộ môn từ đề kiểm tra 15 phút trở
lên, tất cả các loại đề đều phải xây dựng ma trận, đáp án đề kiểm tra. Nội dung đề
kiểm tra phải đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, phân hoá được đối tượng HS,
đối với các môn nâng cao có nội dung kiến thức trên chuẩn để tạo điều kiện cho HS
khá, giỏi có khả năng phát huy được ưu thế của bản thân đối với bộ môn.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập HS của GV. Tăng cường kiểm tra việc chấm trả bài, lỗi sửa điểm, bài kiểm
tra minh chứng cho lỗi sửa, mức độ thực hiện theo đăng ký chấm bài, kiểm tra đối
chiếu giữa bài đã chấm với hướng dẫn chấm.
- Chỉ đạo Tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch thực hiện. Trong kế hoạch cần xác
định rõ các nội dung và lộ trình thực hiện; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính,
xây dựng môi trường DH phục vụ cho đổi mới PP, KTĐG.
* Các biện pháp đối với TTCM
- Yêu cầu GV căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá ở bốn thời điểm: đầu năm (căn
cứ vào kiểm tra khảo sát chất lượng) giữa kỳ I, cuối kỳ I, giữa kỳ II, để thu thập số
liệu thống kê về kết quả học tập của HS có kế hoạch cải tiến phương pháp giảng
dạy, phân loại đối tượng HS, đối với HS khá giỏi: khuyến khích tham gia ôn đội
tuyển HSG cấp trường, tỉnh, ôn thi đại học. Đối với HS yếu, kém tổ chức dạy phụ
18


đạo không hưởng thù lao, có kế hoạch phù hợp với gia đình HS trong quản lý giờ tự
học ở nhà.
- Kiểm tra, đánh giá dựa vào kết quả nghiên cứu của cả nhóm hoặc cá nhân, không
chỉ đánh giá qua điểm số mà còn đánh giá qua tinh thần, thái độ làm việc, sự hợp
tác, đoàn kết, cả những sản phẩm do HS làm ra trong quá trình học của các cá nhân
trong nhóm. Đồng thời hướng dẫn HS tự đánh giá lẫn nhau.
- Kết hợp kiểm tra trắc nghiệm khách quan với tự luận: đối với các môn thi tốt
nghiệp lớp 12 thi trắc nghiệm khách quan (Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Ngoại

Ngữ, Lịch Sử, Địa lí, GDCD) trong quá trình kiểm tra đánh giá ở lớp 12, khuyến
khích kiểm tra hình thức trắc nghiệm tạo điều kiện cho HS làm quen dạng đề thi trắc
nghiệm. Hướng ra đề gợi mở, hạn chế sự ghi nhớ máy móc, hạn chế HS phải học
thuộc lòng, đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân.
- Kiểm tra đánh giá bằng hình thức giao việc về nhà cho HS: giao câu hỏi bài tập,
chủ đề nghiên cứu (đối với các môn xã hội) tạo cơ hội cho HS đọc sách, tham khảo
các tư liệu phục vụ cho chủ đề nghiên cứu ở nhiều nguồn thông tin khác nhau.
- Hướng dẫn GV thực hiện đổi mới PP, KTĐG của GV theo hướng:
+ Lựa chọn, phối hợp và sử dụng sáng tạo các phương pháp kiểm tra đánh giá phù
hợp với mục tiêu, nội dung bài dạy, đặc điểm, trình độ, kỹ năng và thói quen học
tập, kiểm tra của HS, của lớp học, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật
hiện có của nhà trường, kinh nghiệm đã có của GV.
+ Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho GV và HS tìm kiếm
thông tin để xây dựng ma trận đề, xây dựng ngân hàng đề.
- Tổ chức thảo luận Tổ chuyên môn về chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá để mọi
người cùng chia sẻ quan điểm, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng tham gia đổi mới;
tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra đánh giá với những bộ
môn đã tổ chức thành công; lựa chọn những GV dạy giỏi, tâm huyết với nghề đi đầu
làm mẫu để rút kinh nghiệm.
- Tổ/ nhóm CM thực hiện việc quản lý điểm, chấm trả bài đúng quy định.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc đánh giá phải có tác động tích cực đến GV, HS. GV cần phải đổi mới
PPDH để đảm bảo thực hiện được mục tiêu DH, mục đích học tập yêu cầu về chuẩn
kiến thức, kỹ năng HS đạt được. HS cần phải tích cực chủ động, có năng lực giải
quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
Để việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá được tiến hành thường
xuyên, liên tục cần phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để mọi người
nhận thức được đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ của người GV.
- BGH chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV đảm bảo phương tiện kiểm tra đánh giá
phù hợp, khách quan, công bằng…

2.5. Tăng cường quản lý đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong các tổ, nhóm
chuyên môn theo hướng dựa trên nghiên cứu bài học
a. Mục tiêu của biện pháp:
19


+ Tạo cho các giáo viên trong tổ chuyên môn tác phong làm việc khoa học,
coi tổ chuyên môn thực sự là nơi chia sẻ, giải quyết những khó khăn trong quá trình
giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Xem xét việc thực hiện kế hoạch chuyên môn của tổ, bàn việc thực hiện kế
hoạch trong thời gian tiếp theo.
b. Nội dung và cách thức tiến hành.
Nội dung:
+ Chỉ đạo và giám sát được các khâu soạn giảng, chấm chữa bài đánh giá của
giáo viên.
+ Tổ chức cho giáo viên trong tổ học tập nắm vững các mục tiêu chuyên môn,
chương trình sách giáo khoa, các quy định, các quy chế chuyên môn.
+ Tổ chức cho giáo viên bàn bạc, thống nhất để xây dựng kế hoạch thực
hiện được những mục tiêu chuyên môn mà nhà trường đã giao cho tổ, nhóm chuyên
môn.
+ Tổ chức cho giáo viên thống nhất chương trình giảng dạy, thống nhất mục
đích yêu cầu của từng chương, bài cụ thể theo khối lớp.Thống nhất cách kiểm tra
đánh giá học sinh, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Thống nhất
chương trình ôn tập, nâng cao, hệ thống kiến thức cho học sinh.
+ Chú ý cách sử dụng trang thiết bị dạy học, tổ chức tự làm thêm đồ dùng dạy
học ở các bộ môn mà tổ phụ trách.
Cách thức tiến hành:
* Đối với BGH
- Hiệu trưởng giao chỉ tiêu cho mỗi tổ chuyên môn hằng năm tập trung giải quyết ít
nhất một nội dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy

học.
- Hàng tháng, hiệu trưởng duyệt các nội dung hoạt động của tổ chuyên môn do tổ
trưởng chuyên môn đề xuất để theo dõi tổ chuyên môn thực hiện và hiệu trưởng
phải trực tiếp tham dự các buổi họp tổ chuyên môn để nắm tình hình.
- Hiệu trưởng giao cho tổ trưởng chuyên môn chuẩn bị nội dung họp tổ chuyên
môn. Mỗi tháng tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần.
- Chỉ đạo về nội dung hoạt động của tổ chuyên môn: Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ
chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch hoạt động thiết thực tập trung vào
các nội dung sau:
- Tổ chức các tiết dạy mẫu: GV đại diện cho nhóm dạy, các GV khác ngồi ở vị trí
hai bên, bên trên để theo dõi, quan sát HS về khả năng tiếp nhận kiến thức, HS có
hiểu bài không? HS có phản ứng gì? .....
- Tổ chức rút kinh nghiệm các tiết dạy mẫu, đánh giá những mặt chưa được mặt tích
cực, HS tiếp thu bài thế nào? tại sao HS chưa hiểu bài? tại sao HS lại vướng mắc ở
nội dung này?.....Sau đó các nhóm, tổ soạn lại bài và tổ chức dạy lại.
- Chỉ đạo về hình thức sinh hoạt của các tổ, nhóm chuyên môn: Thường xuyên tổ
chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học: tổ chức hình thức dạy học
20


sao cho nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả để phát huy tính tích cực học tập của học
sinh.
* Đối với TTCM
- TTCM cần tổ chức thực hiện để đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng việc học
của học sinh.
- Thay đổi nhận thức của GV về sinh hoạt chuyên môn vì sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học là một quá trình các GV tham gia vào các khâu từ chuẩn bị,
thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến
sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của HS. Đây là hoạt động học tập lẫn
nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi

kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế.
- Tạo cho tổ, nhóm chuyên môn động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn theo
hướng tiếp cận mới để học tập lẫn nhau, nâng cao năng lực chuyên môn như: chế
độ, khen thưởng, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học....
- Tổ chức các tiết dạy mẫu của tổ, nhóm chuyên môn để các cán bộ quản lý, Ban
chuyên môn của nhà trường, các GV đi dự giờ, rồi góp ý, rút kinh nghiệm....
- Yêu cầu giáo viên hướng dẫn HS cũng thay đổi nhận thức và phương pháp học
tập, tránh thụ động, ghi chép mà phải hoạt động một cách tích cực.
- Hướng dẫn tổ, nhóm chuyên môn viết báo cáo chia sẻ những kinh nghiệm họ thu
được qua quá trình “nghiên cứu bài học”, đề xuất một kế hoạch chi tiết khác để
nhóm, tổ, GV khác có thể tham khảo, dựa vào đó để áp dụng vào thực tế lớp học
hoặc thành lập nhóm nghiên cứu mới dựa trên kinh nghiệm của người đi trước.
c. Các điệu kiện đảm bảo thực thi các biện pháp
Trong công tác chỉ đạo, Hiệu trưởng phải mạnh dạn trao quyền tự chủ và tạo
điều kiện thuận lợi nhất, cao nhất để tổ trưởng chuyên môn chủ động trong công
việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhất là hoạt động chuyên môn của tổ.
Hiệu trưởng nhà trường cần tạo điều kiện cao nhất (về thời gian, về cơ sở vật
chất và nhất là kinh phí) để các tổ, nhóm, tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt ngoại
khóa, tham gia dã ngoại: Mời các giáo sư, chuyên gia về giảng dạy, trao đổi trực
tiếp về phương pháp giảng dạy, cách đổi mới phương pháp...
Đặc biệt giáo viên là người làm cố vấn cho học sinh, để các em tự tổ chức các
buổi ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, để các em tự tin hơn khi phát biểu trước công
chúng bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình, và các em cũng học được nhiều điều từ
các bạn của mình.
Cần huy động các nguồn quỹ khen thưởng giáo viên và học sinh từ ngân sách
và có thể được hỗ trợ thêm từ quỹ khuyến học.
2.6. Tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của GV và nghiên cứu
khoa học kĩ thuật của HS để nâng cao chất lượng chuyên môn
a. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao chất lượng DH đòi hỏi GV phải có những nghiên cứu sâu sắc về các

chuyên đề CM trên cơ sở những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài NCKH
21


- Phát huy hiệu quả của công tác nghiên cứu khoa học của TCM, nghiên cứu
khoa học kỹ thuật của HS, tránh hình thức, chiếu lệ.
b. Nội dung và cách tiến hành
Nội dung:
+ Tổ chức các cuộc thi nghiên cứu khoa học của GV và nghiên cứu khoa học kĩ thuật
của HS.
Cách thức tiến hành.
* Đối với BGH
- Đầu năm Hiệu trưởng chỉ đạo các TCM triển khai định hướng nghiên cứu khoa
học của các bộ môn. Tổ chức cho GV thảo luận và đăng ký tên đề tài cho năm học
hoặc trong nhiều năm học. TCM cần tổ chức góp ý tên đề tài và những nội dung cần
nghiên cứu.
- Hội đồng khoa học của nhà trường tổ chức để GV báo cáo kết quả nghiên cứu vào
cuối học kỳ và vào cuối năm. Tổ chức các buổi ngoại khóa của các bộ môn để HS
báo các kết quả bài tập nghiên cứu.
- Công tác vận dụng kết quả của từng đề tài cần được phổ biến và nhân rộng điển
hình trong bộ môn và trong nhà trường. Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đề tài
nghiên cứu khoa học có chất lượng được lưu trữ trong thư viện nhà trường để làm tư
liệu tham khảo.
* Đối với TTCM
- Các bộ môn xây dựng kế hoạch nội dung và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học
theo từng giai đoạn. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng GV đảm nhiệm các nhiệm
vụ cụ thể. Dự kiến thời gian, tiến độ thực hiện từng nội dung, thời gian nghiệm thu
đề tài, thời gian phổ biến và ứng dụng đề tài.
- Hướng dẫn GV kết hợp cùng HS thực hiện các cuộc thi tại lớp, sau đó lựa chọn các
ý tưởng hay, sáng tạo, vận dụng vào thực tiễn.

- Yêu cầu 100% GV trong tổ phải viết sáng kiến kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phát huy hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của GV và nghiên cứu khoa
học kỹ thuật của HS để nâng cao chất lượng CM: TCM phải dành thời gian thỏa
đáng để sinh hoạt nghiên cứu khoa học thực sự có hiệu quả.
Nhà trường cần dành một khoản kinh phí nhất định cho việc thực hiện nghiên
cứu của GV và của HS.
Phối hợp với cha, mẹ HS và các lực lượng xã hội bên ngoài nhằm ủng hộ về
vật chất, thời gian, tinh thần …để thầy và trò có những hoạt động nghiên cứu đạt kết
quả cao.
2.7. Chỉ đạo xây dựng nhà trường và tổ chuyên môn thành một tổ chức biết học
hỏi, một môi trường học tập, tập thể sư phạm đoàn kết. Tăng cường hoạt
động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chuyên môn trong và ngoài
trường với các tổ chuyên môn ở các trường trong tỉnh.
a. Mục tiêu của biện pháp:
22


Xây dựng bầu không khí tâm lý thoải mái, một địa chỉ đáng tin cậy, một nhà
trường có thương hiệu đóng vai trò quan trọng đối với đời sống tập thể giáo viên nói
chung và của các thành viên nói riêng, nó có thể thúc đẩy tích cực hoạt động nói
chung cũng như ảnh hưởng đến những hoạt động cụ thể của từng cá nhân giáo viên
và tập thể sư phạm làm cho tập thể trở nên tích cực để qua đó tác động đến hiệu quả
hoạt động, đến năng suất lao động của toàn thể tập thể sư phạm.
Làm cho giáo viên thấy việc trao đổi kinh nghiệm dạy học, quản lý là hoạt
động cần thiết. Thông qua trao đổi CM giúp cho GV tự đánh giá được kiến thức,
phương pháp mà đã tích lũy được, bổ sung những kiến thức chuyên môn, phương
pháp giảng dạy còn hạn chế, tạo tinh thần học hỏi, ý chí vươn lên của đội ngũ GV.
Giao lưu CM nhằm tạo sự trưởng thành nhanh của đội ngũ, thu hẹp khoảng cách của
GV nhà trường với các trường THPT về năng lực giảng dạy và nghiệp vụ sư phạm.

b. Nội dung và cách thức tiến hành.
Nội dung:
- Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an
toàn và lành mạnh. Tạo bầu không khí đoàn kết, tích cực, tự giác trong dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
- Tạo được bầu không khí hăng say học tập, lôi cuốn mọi học sinh tham gia vào các
hoạt động học tập có sự cộng tác với nhau, luôn giữ thái độ bình tĩnh trong mọi tình
huống, tôn trọng ý kiến học sinh, biết tổ chức các hoạt động để học sinh chủ động
phối hợp giữa làm việc cá nhân và nhóm tạo không khí thi đua lành mạnh trong lớp
học.
* Về hoạt động trao đổi CM giữa các TCM trong nhà trường
- Việc trao đổi giữa các TCM tạo ra sự phối hợp chuyên môn bổ sung cho nhau tạo
sự phát triển nhanh về đội ngũ GV của các bộ môn. Nhà trường cần tổ chức thực
hiện các đợi sinh hoạt chuyên đề giữa các tổ, nhóm bộ môn với các nội dung như:
Trao đổi, rút kinh nghiệm về công tác ôn thi HSG, ôn thi vào THPT, phụ đạo HS
yếu, kém …
- Định kỳ sau các kỳ thi chọn HSG, Hiệu trưởng cần tổ chức việc rút kinh nghiệm
công tác tổ chức, thực hiện ôn luyện của các bộ môn. Nội dung các bộ môn cần trao
đổi cần tập trung vào trọng tâm sau: Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện của nhà trường, các nhóm bộ môn. Những ưu điểm, điểm đã làm được của
nhóm bộ môn, những điểm hạn chế cần khắc phục và bài học kinh nghiệm.
- Đối với công tác ôn thi THPT quốc gia, cần tổ chức rút kinh nghiệm sau các kì thi.
Kiến nghị của các bộ môn cần được khắc phục vào năm học sau. Tổ chức hội thảo
cấp trường về các giải pháp nâng cao tỉ lệ HS khá, giỏi, giảm tỉ lệ HS yếu kém ở các
bộ môn; Hội thảo về đổi mới PPDH, phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Các TCM tổ chức thảo luận trong TCM, tiến hành viết tham luận theo TCM hoặc
theo các nhóm bộ môn.
- Hiệu trưởng tổ chức hội thảo cấp trường.
23



- Về nội dung hoạt động giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các TCM trường
THPT trong tỉnh.
- Lãnh đạo nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch, phát động phong trào học
tập, trao đổi CM với các trường THPT tronh tỉnh. Tổ chức có hiệu quả sinh hoạt cụm
CM.
- Tổ chức giao lưu nên đan xen giữa các trường trong năm. Chọn một trường tổ chức
đăng cai luân phiên trong mỗi năm học. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch trao đổi CM
nên ít nhất 2 lần trong một học kỳ.
- Xây dựng nội dung cần trao đổi theo chuyên đề như: đổi mới PPDH, ôn thi THPT
quốc gia, ôn thi HSG, biên soạn đề kiểm tra …
- Thực hiện việc trao đổi đề kiểm tra, thi khảo sát, thi HSG giữa các trường. Cần tổ
chức thi GV giỏi cấp cụm trường để GV học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau.
- Việc tổ chức tham gia giao lưu, hội giảng cũng cần chú ý việc bố trí, sắp xếp giờ
dạy. Dự giờ với cả TCM là rất khó khăn vì GV còn phải đảm nhiệm dạy hằng ngày.
Do đó TCM cần chú ý sắp xếp, bố trí thời khóa biểu hợp lý.
Cách tiến hành:
* Các biện pháp đối với BGH:
Người Hiệu trưởng phải chú ý tạo mọi điều kiện thuận lợi và biết xây dựng,
duy trì bầu không khí lành mạnh, tin cậy lẫn nhau, hoà thuận gắn bó trong đơn vị
mình. Tạo dựng một môi trường sư phạm thông qua việc bố trí một cách khoa học
nơi làm việc, tạo cảnh quan nhà trường lịch sự, trang nhã , thẩm mỹ; bố trí các bảng
chỉ dẫn, bảng thông tin, thông báo ở những vị trí thuận tiện, dễ dàng cho CB, GV,
HS và PHHS khi cần tìm hiểu.
Quan tâm xây dựng được một hệ giá trị chung trong đơn vị ( ví dụ : Quan tâm
chất lượng dạy – học với tư cách như một giá trị hàng đầu của nhà trường, tinh thần
trách nhiệm, sự quan tâm, chia sẻ, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau…) và làm cho mọi
thành viên trong cơ quan hiểu rõ, cùng mong muốn thực hiện theo những giá trị cốt
lõi đó. Ngay từ đầu năm đã hình thành cho tập thể nền nếp chuyên môn, đẩy mạnh
kỷ cương, xây dựng chế độ, tác phong làm việc khoa học. Đẩy mạnh tuyên truyền,

xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành
viên đối với quá trình xây dựng hình ảnh của Nhà trường.
Quan tâm đến việc động viên tính tích cực lao động của các thành viên thông
qua những biện pháp động viên về tinh thần, vật chất, khen thưởng, tinh thần thi đua
lành mạnh… Tổ chức các điều kiện làm việc tốt cho giáo viên. Tôn trọng ý kiến của
giáo viên. Thưởng phạt công minh, rõ ràng kịp thời.
Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển
nhà trường. Tham mưu với lãnh đạo địa phương và UBND huyện tăng cường cơ sở
vật chất cho nhà trường như xây dựng bếp ăn tập thể cho cán bộ, giáo viên, học sinh
ở xa… Khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đã đóng góp xuất sắc
cho sự nghiệp giáo dục.

24


Kết hợp cùng công đoàn nhà trường phát động phong trào “ Xây dựng trường
học thân thiện – học sinh tích cực”. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo
cô giáo là tấm gương sáng về đậo đức và tự học”.
Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia
đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện
mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
* Các biện pháp của TTCM
- Luôn là người gương mẫu, đi trước trong việc tạo ra một bầu không khí dân chủ,
quan hệ tốt đẹp trong tập thể sư phạm. Xây dựng tốt mối quan hệ tốt đẹp giữa các
thành viên trong tổ chuyên môn, giữa các tổ chuyên môn với nhau.
- Hướng dẫn các GV trong tổ luôn đặt người học ở vị trí trung tâm của hoạt động
giáo dục, hướng hoạt động giáo dục vào người học, phát triển mọi tiềm năng ở họ;
quan hệ bình đẳng thân ái với người học. Gần gũi, trò chuyện với học trò được
nhiều để chia sẻ, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em.

- Động viên, khích lệ giáo viên mạnh dạn, chủ động đổi mới hoạt động giáo dục,
tích cực ứng dụng thành tựu khoa học vào giáo dục. Tăng cường thăm lớp dự giờ
học tập kinh nghiệp lẫn nhau.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tổ, nhóm có hiệu quả, thay đổi hình thức và nội dung
sinh hoạt.
- Triển khai và yêu cầu mỗi giáo viên trong tổ đều có bản mô tả công việc, làm rõ
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của bản thân; nêu đựơc những công việc mình
làm được trong tháng hay cả năm.
- Luôn rèn luyện phẩm chất chính trị, phong cách làm việc chuyên nghiệp, đạo đức
nghề nghiệp; Xây dựng lối sống, tác phong sư phạm mẫu mực; giữ gìn, bảo vệ
truyền thống đạo đức nhà giáo.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
- BGH, TTCM làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, tạo được sự đồng thuận trong
nhà trường và tổ chuyên môn; mọi người cần phải nhận thức được đây là việc làm
cần thiết để tạo nên môi trường GD tự giác, nghiêm minh và thân thiện.
- Công tác kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành khoa học với các hình thức thích
hợp, đảm bảo khách quan, công bằng trong đánh giá, tạo không khí phấn khởi trong
GV, HS.
- Việc giao lưu, trao đổi CM nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các trường
trong tỉnh.
VII.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Hệ thống các biện pháp mà tác giả đưa ra ở trên là kết quả của quá trình nghiên cứu
lý luận và khảo sát thực trạng độ ngũ GV, CBQL trường THPT Bến Tre , thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Để đảm bảo tính khách quan khi xây dựng các biện pháp,
tác giả đã trưng cầu ý kiến của BGH, GV nhà trường để họ đánh giá về tính hợp lý
và tính khả thi của các nhóm biện pháp này.
25



×