Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA HAI MẪU PHÂN LẬP NẤM Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. TRÊN MỘT SỐ DÒNG VÔ TÍNH CAO SU PHỔ BIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA HAI MẪU PHÂN LẬP
NẤM Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.
TRÊN MỘT SỐ DÒNG VÔ TÍNH
CAO SU PHỔ BIẾN

Sinh viên thực hiện: ĐINH TRỌNG QUYỀN
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khoá: 2006 - 2010

Tp Hồ Chí Minh, tháng 08/2010


ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA HAI MẪU PHÂN LẬP
NẤM Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.
TRÊN MỘT SỐ DÒNG VÔ TÍNH
CAO SU PHỔ BIẾN

Tác giả

Đinh Trọng Quyền

Luận văn được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư Nông nghiệp
ngành Nông học

Hội đồng hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Thái Hoan


TS. Lê Đình Đôn

Tp Hồ Chí Minh, tháng 08/2010
 

i


 

LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính cảm ơn Ba, Mẹ, các anh chị và những người thân trong gia
đình đã tạo mọi điều kiện để con có được như ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

-

Ban giám đốc Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam và Bộ môn Bảo vệ Thực vật
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luân tốt nghiệp.

-

T.S Lê Đình Đôn, giáo viên hướng dẫn đề tài đã tận tình chỉ dẫn, động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.


-

Th.S Nguyễn Thái Hoan, cán bộ Bộ môn BVTV đã trực tiếp hướng dẫn và
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực tập.

-

Toàn thể các cô chú, anh chị trong Bộ môn BVTV và Bộ môn Giống đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại bộ môn.

-

Toàn thể các bạn lớp DH06BV đã động viên giúp đỡ tôi trong 4 năm đại học.

-

Tất cả các anh chị và các bạn sinh viên trong khu tập thể Viên Nghiên cứu Cao
su Việt Nam đã động viên, chia sẽ những khó khăn cùng tôi trong thời gian
thực tập.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
Đinh Trọng Quyền

 

ii


 

TÓM TẮT

Đinh Trọng Quyền, trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tháng 08/2010. “Đánh giá độc tình của hai mẫu phân lập nấm Corynespora
cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. trên một số dòng vô tính cao su phổ biến”.
Đề tài được thực hiện tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam nhằm đánh giá độc tính của hai mẫu nấm Corynespora cassiicola trên 16
dòng vô tính cao su đang được trồng phổ biến tại Việt Nam. Đề tài được tiến hành với
các nội dung sau:
Điều tra bệnh Corynespora trên các vườn nhân gỗ ghép của Viện Nghiên Cứu
Cao su Việt Nam tại Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương.
Xác định giai đoạn lá cao su mẫn cảm với độc tố của nấm C. cassiicola.
Xác định sự ảnh hưởng của các mức dung lượng độc tố nấm C. cassiicola đối
với lá cao su cắt rời.
Đánh giá độc tính của hai mẫu nấm C. cassiicola trên 16 dòng vô tính cao su
theo hai phương pháp dựa vào kích thước vết bệnh và dựa vào cường độ héo rũ của lá.
Kết quả đạt được:
1. Trên vườn nhân gỗ ghép, dvt RRIV 3 nhiễm bệnh ở mức nặng. Dòng vô tính
RRIV 1, RRIV 4 và RRIC 121 nhiễm ở mức trung bình. Hai dvt PB 255 và
LH 88/72 nhiễm ở mức nhẹ. Các dvt còn lại là PB 260, LH 83/85, LH 83/87,
LH 90/952, LH 94/267, LH 94/286, RRIC 100, RRIM 600 và IAN 83/87 chỉ bị nhiễm
ở mức rất nhẹ.
2. Lá cao su ở giai đoạn màu xanh nhạt mẫn cảm nhất đối với độc tính của nấm
C. cassiicola.
3. Theo phương pháp dựa vào kích thước vết bệnh, ở mức dung lượng 20 µl
triệu chứng thể hiện rõ hơn (kích thước vết bệnh đạt 6,783 mm) so với mức dung
lượng 10 µl (kích thước vết bệnh đạt 4,983 mm). Trong khi đó, theo phương pháp dựa

 

iii



vào cường độ héo rũ của lá, giữa 2 mức dung lượng 10 ml (cường độ héo đạt 40,94%)
và 20 ml (cường độ héo đạt 37,17%) không có sự khác biệt trên phương diện thống kê.
4. Kết quả đánh giá độc tính của 2 mẫu nấm cho thấy: Ở phương pháp dựa vào
kích thước vết bệnh, có 1 dvt mẫn cảm thực sự đối với độc tố mẫu nấm Cory QN01, 14
dvt mẫn cảm nhẹ và 1 dvt kháng bệnh. Đối với độc tố mẫu nấm Cory LK01, có 2 dvt
mẫn cảm nhẹ và 14 dvt kháng bệnh. Ở phương pháp dựa vào cường độ héo, có 11 dvt
mẫn cảm thực sự với độc tính của mẫu nấm Cory QN01 và 5 dvt mẫn cảm nhẹ. Trên
mẫu Cory LK01, chỉ có 4 dvt mẫn cảm nhẹ trong khi 12 dvt còn lại kháng thực sự.

 

iv


MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách chữ viết tắt ................................................................................................. viii
Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix
Danh sách các hình .......................................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích - yêu cầu .................................................................................................... 2

1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về cây cao su ............................................................................................ 3
2.1.1 Lịch sử phát triển .................................................................................................... 3
2.1.2 Điều kiện sinh thái .................................................................................................. 3
2.1.3 Tình hình sâu bệnh hại ........................................................................................... 3
2.2 Bệnh Corynespora trên cây cao su ............................................................................ 4
2.2.1 Tầm quan trọng của bệnh Corynespora .................................................................. 4
2.2.2 Tác nhân gây bệnh .................................................................................................. 6
2.2.2.1 Phân loại .............................................................................................................. 6
2.2.2.2 Đặc điểm nấm Corynespora ................................................................................ 6
2.2.2.3 Quá trình xâm nhiễm ........................................................................................... 7
2.2.2.4 Phân bố và ký chủ................................................................................................ 8
2.2.3 Triệu chứng bệnh .................................................................................................... 8
2.2.4 Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh ............................................................. 9
 

v


2.2.5 Giới thiệu về độc tố của nấm C. cassiicola .......................................................... 10
Chương 3 VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP .................................................................... 12
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 12
3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 12
3.3 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 12
3.3.1 Môi trường ............................................................................................................ 12
3.3.2 Mẫu phân lập nấm Corynespora cassiicola ......................................................... 12
3.3.3 Các dòng vô tính cao su........................................................................................ 13
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 14

3.4.1 Điều tra bệnh Corynespora ................................................................................... 14
3.4.2 Chuẩn bị nguồn độc tố .......................................................................................... 15
3.4.2.1 Phân lập và nuôi cấy nấm .................................................................................. 15
3.4.2.2 Ly trích độc tố thô ............................................................................................. 15
3.4.3 Các phương pháp chủng độc tố ............................................................................ 16
3.4.3.1 Dựa vào kích thước vết bệnh ............................................................................. 16
3.4.3.2 Dựa vào mức độ héo rũ của lá ........................................................................... 18
3.4.4 Bố trí thí nghiệm trong phòng .............................................................................. 19
3.4.5 Xử lý số liệu ......................................................................................................... 20
Chương 4 KẾT QUẢ -THẢO LUẬN ........................................................................... 21
4.1. Kết quả điều tra bệnh Corynespora ........................................................................ 21
4.2. Giai đoạn lá cao su mẫn cảm với độc tố của nấm C. cassiicola ............................ 22
4.3. Mức dung lượng độc tố của nấm C. cassiicola thích hợp cho các
thí nghiệm trong phòng ......................................................................................... 25
4.4. Độc tính của 2 mẫu nấm C. cassiicola và tính kháng độc tố của
các dòng vô tính cao su .......................................................................................... 27
4.4.1 Phương pháp dựa vào kích thước vết bệnh .......................................................... 27
4.4.2 Phương pháp dựa vào cường độ héo của lá .......................................................... 31
Chương 5 KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ............................................................................... 36
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 36
 

vi


5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 41

 


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMBVTV: Bộ môn Bảo vệ Thực vật
BTB:

Bắc Trung bộ

ctv:

cộng tác viên

Da:

Dalton

Đc

Đối chứng

DL:

Dung lượng

ĐNB:

Đông Nam bộ


Dvt:

Dòng vô tính

FAO:

Food and Agriculture Organization

NTB:

Nam Trung bộ

PDA:

Potato Dextrose Agar

PDB:

Potato Dextrose Broth

TN1:

Tây Nguyên 1

TN2:

Tây Nguyên 2

VNCCS:


Viện Nghiên cứu Cao su

 

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 3.1 Các dòng vô tính cao su được sử dụng trong điều tra
bệnh Corynespora và trong các thí nghiệm trong phòng ............................. 13
Bảng 3. 2. Tiêu chuẩn đánh giá tính kháng bệnh Corynespora của
các dvt cao su dựa vào phương pháp gây vết thương trên lá ...................... 17
Bảng 3.3 Tiêu chuẩn đánh giá tính kháng bệnh Corynespora của các
dvt cao su dựa vào mức độ héo rũ của lá ....................................................... 19
Bảng 4.1 Mức độ nhiễm bệnh Corynespora của các dòng vô tính cao su
tại các vườn nhân ở Lai Khê, VNCCS Việt Nam. ......................................... 22
Bảng 4.2 Kích thước vết bệnh và cường độ héo do độc tố nấm
C. cassiicola gây ra trên 3 giai đoạn lá cao su khác nhau .............................. 24
Bảng 4.3 Kích thước vết bệnh và cường độ héo do 2 mức dung lượng độc tố
của nấm C. cassiicola gây ra trên lá cao su ở giai đoạn màu xanh nhạt ........ 26
Bảng 4.4 Kích thước vết bệnh (mm) do độc tố nấm C. cassiicola gây ra trên lá
của các dòng vô tính cao su khác nhau .......................................................... 28
Bảng 4.5 Cường độ héo (%) của lá do độc tố nấm C. cassiicola gây ra
trên các dòng vô tính cao su khác nhau .......................................................... 32


 

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình

Trang

Hình 2.1 Hình thái nấm C. cassiicola ............................................................................. 7
Hình 3.1 Hai mẫu phân lập nấm C. cassiicola Cory QN01, Cory LK01
và độc tố thô được ly trích từ 2 mẫu................................................................ 16
Hình 3.2 Minh họa các bước thực hiện thí nghiệm theo phương pháp
dựa vào kích thước vết bệnh trên lá ............................................................... 17
Hình 3.3 Minh họa các bước thực hiện thí nghiệm theo phương pháp
dựa vào cường độ héo của lá ........................................................................... 18
Hình 4.1 Triệu chứng nhiễm độc tố của nấm C. cassiicola trên 3 giai đoạn
sinh trưởng khác nhau của lá cao su ............................................................... 23
Hình 4.2 Triệu chứng héo rũ do độc tố của nấm C. cassiicola gây ra
trên 3 giai đoạn sinh trưởng khác nhau của lá cao su .................................... 24
Hình 4.3 Triệu chứng nhiễm độc tố nấm C. cassiicola trên lá cao su ở 2 mức dung
lượng khác nhau theo phương pháp dựa vào kích thước vết bệnh ................................ 25
Hình 4.4 Triệu chứng nhiễm độc tố nấm C. cassiicola trên lá cao su ở 2 mức dung
lượng khác nhau theo phương pháp dựa vào cường độ héo rũ của lá ........................... 26
Hình 4.5 Triệu chứng bệnh do độc tố của hai mẫu nấm C. cassiicola gây ra trên lá của
các dvt cao su khác nhau theo phương pháp dựa vào kích thước vết bệnh................... 29
Hình 4.6 Triệu chứng bệnh do độc tố của hai mẫu nấm C. cassiicola gây ra trên lá của

các dòng vô tính cao su khác nhau theo phương pháp dựa vào cường độ héo rũ của lá
(có đối chứng) ................................................................................................................ 34
Hình 4.7 Triệu chứng bệnh do độc tố của hai mẫu nấm C. cassiicola gây ra trên lá của
các dòng vô tính cao su khác nhau theo phương pháp dựa vào cường độ héo rũ của lá
(không có đối chứng)..................................................................................................... 35

 

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây công nghiệp dài ngày có
giá trị kinh tế cao. Ngoài sản phẩm chính là mủ thì cây cao su còn cung cấp một nguồn
gỗ dồi dào, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc và cải thiện môi trường sống
(Nguyễn Thị Huệ, 2007).
Cũng như nhiều loại cây trồng khác, cây cao su bị nhiều loại nấm bệnh tấn
công. Chee (1976) đã tổng hợp tình hình bệnh hại cây cao su trên thế giới cho thấy có
550 loài vi sinh vật tấn công, trong đó có 27 loài có tầm quan trọng về kinh tế gồm 14
loài phá hoại lá, 8 loài gây hại thân cành và 5 loài hại rễ. Trong đó, đáng kể nhất là
bệnh rụng lá Corynespora gây ra bởi nấm Corynespora cassiicola. Bệnh xuất hiện lần
đầu trên cây cao su tại vườn ươm Sierra Leon của Châu Phi (Deighton, 1936). Đến
nay, bệnh đã xuất hiện và gây hại ở hầu hết các nước trồng cao su trên thế giới.
Tại Việt Nam, bệnh Corynespora được phát hiện lần đầu tiên trên cây cao su
kiến thiết cơ bản và khai thác vào năm 1999 tại Trạm Thực nghiệm Cao su Lai Khê,
VNCCS Việt Nam (Dung và Hoan, 2000). Số lượng dòng vô tính cao su nhiễm bệnh
ngày càng tăng cùng với triệu chứng bệnh ngày càng đa dạng làm cho nghành cao su
Việt Nam đang đứng trước nguy cơ bị thiệt hại nặng nề nếu không có chiến lược kiểm

soát bệnh hiệu quả (Phan Thành Dũng, 2006).
Trước diễn biến phức tạp và ngày càng nghiêm trọng của bệnh, các biện pháp
phòng trị đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều quốc gia trồng cao su trên thế giới.
Cách phòng chống dịch bệnh hiện đang được sử dụng bao gồm sử dụng hóa chất
phòng trị và loại bỏ các dòng vô tính mẫn cảm, trồng các dòng vô tính kháng bệnh.
Tuy nhiên, biện pháp sử dụng hóa chất phòng trị có chi phí cao và tốn nhiều công lao
động nhưng chưa thật sự hiệu quả. Do đó, chọn tạo giống kháng bệnh là biện pháp
được ưu tiên hàng đầu hiện nay. Trước đây, để xác định tính kháng bệnh của các dòng
 

1


vô tính cao su, người ta chủ yếu sử dụng phương pháp chủng bệnh bằng bào tử nhưng
biện pháp này lại tốn rất nhiều thời gian và công sức. Năm 1997, Breton đã tìm ra độc
tố cassiicolin do nấm C. cassiicola tiết ra trong quá trình gây bệnh trên lá cao su. Phát
hiện này đã tạo một bước ngoặt lớn trong công tác chọn tạo các dòng vô tính cao su
kháng bệnh Corynespora. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã dựa vào độc tố này để
xác định những dòng vô tính cao su mẫn cảm hay kháng bệnh một cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn so với phương pháp truyền thống (Xin lu và ctv, 2007). Trong khi đó,
tại Việt Nam vẫn chưa có kết quả nghiên cứu nào về vấn đề này. Dựa trên những kết
quả nghiên cứu ở nước ngoài cùng với sự hỗ trợ của Bộ môn Bảo vệ Thực vật - Viện
Nghiên cứu Cao su Việt Nam, đề tài: “Đánh giá độc tính của hai mẫu phân lập nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. trên một số dòng vô tính cao su phổ
biến” được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá tình hình bệnh Corynespora trên các vườn nhân giống cao su tại Lai
Khê, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
Đánh giá tính gây độc của hai nguồn nấm Corynespora cassiicola trên một số

dvt cao su đang được trồng phổ biến ở Việt Nam.
Xác định tính kháng bệnh của một số dòng vô tính cao su bằng phương pháp
chủng độc tố.
1.2.2 Yêu cầu
Hiểu biết căn bản về bệnh Corynespora trên cây cao su và nhận dạng được các
triệu chứng đặc trưng của bệnh.
Thành thạo các quy trình phân lập, nuôi cấy, ly trích độc tố thô của nấm
C. cassiicola trong phòng thí nghiệm.
Nắm vững phương pháp điều tra bệnh Corynespora và đánh giá độc tính của
các nguồn nấm C. cassiicola.

 

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về cây cao su
2.1.1 Lịch sử phát triển
Cây cao su (Hevea brasiliensis Mull. Arg.) được người châu Âu biết lần đầu
sau chuyến thám hiểm của Christopher Columbus đến châu Mỹ năm 1492. Năm 1876,
sau nhiều lần cố gắng du nhập cây cao su từ Nam Mỹ sang các nước Châu Á và Châu
Phi thất bại, Henry Wickham, nhà thám hiểm người Anh, đã thành công trong việc đưa
cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như một loại
cây trồng độc canh (trích dẫn bởi Đặng Văn Vinh, 2000).
Từ năm 1910, cây cao su phát triển rất mạnh và nhanh ở nhiều nơi, tập trung
chủ yếu ở các nước như Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam
và Trung Quốc (Nguyễn Thị Huệ, 2007).

Riêng tại Việt Nam, đến năm 1897, sau một số lần thất bại của Raul, bác sĩ
Yersin đã thành công trong việc đưa cây cao su du nhập vào Việt Nam và vườn cao su
đầu tiên được ông trồng tại Suối Dầu - Nha Trang (Đặng Văn Vinh, 2000).
2.1.2 Điều kiện sinh thái
Cây cao su thích hợp với những vùng có khí hậu nhiệt đới, yêu cầu nhiệt độ
cao, ổn định và tối thích ở 25 - 30oC; lượng mưa từ 1.500 - 2.000 mm/năm và số ngày
mưa tốt nhất là 100 - 150 ngày/năm. Số giờ chiếu sáng thích hợp cho cây cao su là
1.800 - 2.800 giờ/năm (Nguyễn Thị Huệ, 2007).
2.1.3 Tình hình sâu bệnh hại
Do cây cao su được trồng chủ yếu trong vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm và
lượng mưa phong phú nên đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát sinh và phát triển
của các vi sinh vật gây hại, nhất là nấm bệnh.
 

3


Các loại bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất cao su có thể kể đến như bệnh
phấn trắng (Oidium heveae), bệnh Corynespora (Corynespora cassiicola), héo đen
đầu lá (Colletotrichum gloeosporioides), rụng lá mùa mưa (Phytopthora palmivora và
Phytopthora botryosa), đốm mắt chim (Drechslera heveae), loét sọc mặt cạo
(Phytopthora

palmivora



Phytopthora

botryosa),


nấm

hồng

(Corticium

salmonicolor), bệnh rễ nâu (Phellinus noxius) và bệnh nứt vỏ (Botryodiploidia
theobromae). Mặc dù mới được phát hiện vào năm 1999, nhưng bệnh Corynespora đã
nhanh chóng lây lan khắp các vùng trồng cao su trong cả nước và được xem là loại
bệnh nguy hiểm nhất trên cây cao su ở nước ta (Phan Thành Dũng, 2004).
Thiệt hại do côn trùng gây ra trên cây cao su thấp hơn nhiều so với những loại
cây trồng khác. Mối, sùng hại rễ, sâu ăn lá, nhện và rệp là các loại côn trùng gây hại
chính trên cây cao su. Trong các loại cỏ dại xuất hiện trên vườn cao su thì cỏ tranh, cỏ
mỹ và cỏ đuôi chồn là các loại cỏ dại có tác hại lớn nhất. Các loại cỏ dại không những
làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng cây cao su, gây trở ngại cho chăm sóc mà
còn là nguyên nhân chính gây cháy trong mùa khô (Phan Thành Dũng, 2004).
2.2 Bệnh Corynespora trên cây cao su
2.2.1 Tầm quan trọng của bệnh Corynespora
Bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su gây ra bởi nấm Corynespora
cassiicola (Berk. and Curt.) Wei. xuất hiện lần đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại
Sierra Leone (Châu Phi) năm 1949, tiếp theo bệnh được ghi nhận tại Ấn Độ năm 1958;
Malaysia năm 1961; Nirgeria năm 1968; Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia năm 1985;
Brazil và Bangladesh năm 1988 (Phan Thành Dũng, 2004), gần đây nhất tại Trung
Quốc năm 2007 (Jinji và ctv, 2007).
Malaysia, Sri Lanka, Ấn Độ và một số quốc gia khác ở châu Á đã trải qua nhiều
trận đại dịch do bệnh Corynespora gây ra trên cây cao su. Trong đó, Sri Lanka là quốc
gia trồng cao su chịu ảnh hưởng nặng nhất (Jacob, 2006).
Tại Sri Lanka, bệnh Corynespora đã xuất hiện và gây hại nặng trên dòng vô tính
RRIC 103, đây là dòng vô tính có triển vọng nhất của VNCCS Sri Lanka. Năm 1985,

có khoảng 4.500 ha cao su trồng dvt RRIC 103 (chiếm 2,2% tổng diện tích cao su của
 

4


cả nước) thì đến năm 1987 đã có trên 4.000 ha cao su trồng dvt này đã bị nhiễm bệnh.
Dưới sự hỗ trợ của FAO, chính phủ Sri Lanka đã bồi thường cho các tiểu điền tổng số
tiền khoảng 600.000 USD (Liyanage và ctv, 1989).
Trong những năm 1980, ở Indonesia có gần 1.200 ha cao su bị nhiễm bệnh
Corynespora nặng và phải nhổ bỏ 400 ha làm tổn thất khoảng 200 tỉ Rup (Sinulingga
và ctv, 1996). Những ghi nhận gần đây của Sujatno và Suhendry (2000) cho thấy, có
khoảng 70% diện tích cao su ở Indonesia nhiễm bệnh ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh
đã làm kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản lên 2 năm và gây tổn thất khoảng 30 - 50%
sản lượng. Tại châu Phi cũng đã xuất hiện bệnh Corynespora trên cây cao su.
Theo Awoderu (1969), Nigeria ghi nhận bệnh từ rất sớm (năm 1966). Vào năm
1989, cây cao su trồng tại một vài quốc gia khác ở châu Phi cũng đã bị nhiễm bệnh.
Theo ghi nhận của Gohet (1990) ở Cameroon, bệnh tấn công và làm rụng lá khoảng
50% diện tích vườn cây trên dvt PB 260.
Các dòng vô tính nhiễm bệnh nặng hầu hết là các dvt cao sản và có triển vọng
kinh tế như RRIC 103, RRIC 104, RRIC 110, RRIC 131, RRIC 132, RRIC 133,
RRIM 725, RRIM 600, Tjir 1, RRII 105, GT 1, IAN 873, FX 25, KRS 21, PPN 2685,
PPN 2444 và PPN 2447 (Jacob, 2006).
Tại Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào tháng 8 năm 1999 tại Trạm
thực nghiệm Cao su Lai Khê – Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam. Đến tháng 9 năm
1999, bệnh cũng được ghi nhận tại các vùng trồng cao su thuộc Đông Nam bộ và vào
tháng 1 năm 2000 bệnh bộc phát mạnh trên dvt RRIC 104 ở Công ty Cao su Lộc Ninh
với hơn 200 ha cao su kiến thiết cơ bản và cao su khai thác bị rụng lá gần như hoàn
toàn. Trước dịch bệnh nguy hiểm, 221 cây cao su nhiễm bệnh ở Trạm Thực nghiệm
Cao su Lai Khê và hơn 3.000 cây cao su của các dvt mẫn cảm từ các vùng lân cận đã

bị loại bỏ để tránh sự lây lan của bệnh. Các dvt cao su khác như PB 235, RRIM 600,
VM 515 và RRIC 110 cũng bị nhiễm nhẹ. Ước tính tổn thất trong đợt dịch hại đầu tiên
do bệnh gây ra khoảng 500.000.000 đồng (Dung và Hoan, 2000).
Nấm C. cassiicola có khả năng gây hại quanh năm trên mọi tuổi lá, mọi giai
đoạn sinh trưởng của cây cao su. Bệnh rụng lá Corynespora là một trong những
nguyên nhân làm cây chậm phát triển, kéo dài thời kỳ kiến thiết cơ bản thêm 1 - 2 năm
 

5


và ảnh hưởng trực tiếp làm giảm sản lượng mủ từ 20 - 30% đối với vườn khai thác
(Phan Thành Dũng, 2006).
2.2.2 Tác nhân gây bệnh
2.2.2.1 Phân loại
Nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. gây bệnh rụng lá
Corynespora trên cây cao su thuộc ngành Ascomycota, lớp Dothideomycetes, lớp phụ
Pleosporomycetidae, bộ Pleosporales, họ Corynesporascaceae (Wikipedia, 2009).
Trước đây nấm còn có nhiều tên gọi khác nhau như Helminthosporium
cassiicola Berk. & Curt.; H. papayae H. Syd.; H. vignae Olive, in Olive, Bain &
Lefebvre; Cercospora melonis Cooke; C. vignicola Kawamura; Corynespora melonis
(Cooke) Lindau (Ellis và Holliday, 1971; Phan Thành Dũng, 2004).
2.2.2.2 Đặc điểm nấm Corynespora
Dung (1995) quan sát thấy rằng, khuẩn lạc nấm biến thiên rất lớn về tốc độ sinh
trưởng, hình thái, độ dày, độ mịn và màu sắc trên môi trường PDA và PSA, khuẩn lạc
nấm có màu xám đến nâu. Bào tử trên vết bệnh cũng như trên môi trường nhân tạo có
sự biến thiên rất lớn về hình dạng và kích thước. Sự đa dạng về hình thái của bào tử
được ghi nhận không chỉ giữa các nguồn nấm mà còn trong cùng một nguồn nấm. Bào
tử có dạng bầu dục, dài, thẳng hoặc cong lưỡi liềm. Kích thước bào tử cũng biến thiên
rất lớn với chiều dài từ 17 - 942 µm và chiều rộng từ 3,9 - 16,8 µm. Bào tử có nhiều

vách ngăn và số vách ngăn biến động từ 0 - 70 (Nghia và ctv, 2006). Bào tử dạng đơn
và đôi khi dạng chuỗi dính với nhau ở hai đầu gọi là hilum (Phan Thành Dũng, 2004).
Ngoài tự nhiên, bào tử thường phóng thích vào ban ngày và cao điểm từ 8 - 11
giờ. Đặc biệt là sau thời gian mưa nhiều và tiếp theo nắng ráo, số lượng bào tử phóng
thích nhiều nhất. Bào tử có khả năng tồn tại trên các vết bệnh hoặc trong đất với thời
gian khá dài, trên lá cao su khô nấm vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến
3 tháng (Phan Thành Dũng, 2004). 
Trái với ngoài tự nhiên, nấm C. cassiicola khó sinh bào tử trên môi trường nhân
tạo. Hình dạng và màu sắc khuẩn lạc thay đổi tùy vào điều kiện và môi trường nuôi
 

6


cấy. Nấm phát triển ở 8 - 36oC, thích hợp nhất ở 28oC và ngưng phát triển ở 40oC
(Phan Thành Dũng, 1995).

Hình 2.1 Hình thái nấm C. Cassiicola
Nguồn: Bộ môn BVTV/VNCCS Việt Nam.
Trên mô bệnh, số lượng bào tử có thể lên đến 1.200 bào tử/cm2. Trên môi
trường nhân tạo, số lượng bào tử thay đổi tuỳ theo nguồn nấm. Số lượng bào tử hình
thành trên các môi trường có sự biến thiên lớn (Jayasinghe, 2000).
Nấm sinh trưởng và phát triển trong khoảng nhiệt độ 20 – 30 oC và tối thích ở
28 oC. Nhiệt độ trên 35 oC sợi nấm ngừng sinh trưởng. Bào tử được hình thành nhiều
nhất ở nhiệt độ 25 – 27 oC. Với ẩm độ trên 80% sự hình thành bào tử mới diễn ra thuận
lợi (Mushrif, 2006).
2.2.2.3 Quá trình xâm nhiễm
Khi gặp điều kiện thuận lợi bào tử nấm bắt đầu nảy mầm. Ống mầm được hình
thành ở hai đầu và đôi khi xuất hiện ở các vách ngăn của bào tử. Dưới điều kiện tối
 


7


thích, bào tử nảy mầm trong 3 giờ. Sự nảy mầm của bào tử diễn ra thuận lợi nhất ở
nhiệt độ 25 - 35oC và ẩm độ 100%. Ở nhiệt độ dưới 20oC sự nảy mầm của bào tử diễn
ra chậm. Nhiệt độ trên 40oC ống mầm không phát triển (Jayasinghe, 2000).
Nấm xâm nhập chủ yếu ở mặt dưới lá qua biểu bì và khí khổng, bên cạnh đó
nấm còn tiết ra men cellulozase giúp phân huỷ màng tế bào. Trong quá trình sinh
trưởng nấm còn tiết ra độc tố cassiicolin, hợp chất này rất độc cho cây cao su nên chỉ
với một vết bệnh nhỏ trên gân chính của lá cũng đủ gây rụng lá (Phan Thành Dũng,
2004). Theo Nugewela và cộng sự (1989), cassiicolin làm giảm tỉ lệ đồng hoá CO2 ở
mô khoẻ, từ đó làm thay đổi cơ chế quang hợp ở lá bị nhiễm bệnh (trích dẫn bởi
Edathil và ctv, 2000).
2.2.2.4 Phân bố và ký chủ
Nấm C. cassiicola được ghi nhận tại hơn 80 nước trên thế giới thuộc nhiều
vùng khí hậu khác nhau như Trung Quốc, Nhật, Malaysia, Indonesia, Australia,
Nigeria,

Sri

Lanka,

Cambodia,

Thái

Lan,

Cameroon,


Congo,

Cuba,

Argentinia,…(Phan Thành Dũng, 2004).
Hiện nay có khoảng 300 loài vừa được công nhận là kí chủ chính của nấm
C. cassiicola bao gồm cây ăn trái, cây hoa màu, cây ngũ cốc, cây lâu năm, cây rừng,
và cây hoa kiểng (Farr và cộng sự, 2008).
2.2.3 Triệu chứng bệnh
Bệnh do nấm C. cassicola gây ra có khả năng gây hại trên tất cả bộ phận của
cây. Riêng trên cây cao su, nấm thường tấn công trên phiến lá, cuống lá và chồi non
gây rụng lá và chết chồi, đôi khi chết toàn bộ cây. Triệu chứng bệnh như sau:
Trên lá: Triệu chứng đặc trưng với vết bệnh màu đen có hình dạng xương cá
dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, các vết bệnh lan rộng gây chết từng phần
lá do sự phá hủy của lục lạp, sau đó toàn bộ lá đổi sang màu vàng cam và rụng từng lá
một. Trên lá non các vết bệnh có hình tròn màu xám đến nâu với vòng màu vàng xung
quanh, tại trung tâm đôi khi hình thành lỗ, lá quăn và biến dạng sau đó rụng toàn bộ.
Trên các lá già và lá bánh tẻ khi bị bệnh cũng xuất hiện các đốm tròn nhưng có kích
thước nhỏ hơn.
 

8


Trên chồi và cuống lá: Các chồi xanh dễ nhiễm, đôi khi nấm bệnh cũng gây hại
chồi đã hóa nâu. Dấu hiệu đầu tiên với vết nứt dọc theo cuống và chồi có dạng hình
thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm gây chết
chồi, đôi khi chết cả cây. Nếu dùng dao cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện những sọc đen
ăn sâu trên gỗ, chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá có vết nứt màu đen với chiều dài

0,5 -3,0 mm. Nếu cuống lá bị hại, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh dù không có
một triệu chứng nào xuất hiện trên phiến lá (Phan Thành Dũng, 2004).
2.2.4 Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh
Khả năng xâm nhiễm và gây bệnh cho lá cây cao su của nấm C. cassiicola phụ
thuộc vào các giai đoạn sinh trưởng của lá. Nấm gây bệnh trên cao su ở vườn ương,
vườn nhân, vườn cây kiến thiết cơ bản và cả cao su khai thác. Lá non dưới 4 tuần tuổi
là giai đoạn mẫn cảm nhất đối với bệnh. Bệnh xuất hiện trên cây cao su khai thác trong
suốt thời kỳ ra lá mới (Situmorang và cộng sự, 1996).
Điều kiện môi trường có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của bệnh. Các yếu
tố môi trường tác động đến bệnh chủ yếu là lượng mưa, ẩm độ và nhiệt độ không khí.
Situmorang và cộng sự (1996) cho thấy, điều kiện môi trường thích hợp cho sự phát
triển của bệnh là ẩm độ cao, nhiệt độ 28 - 30oC, không khí ẩm ướt và trời nhiều mây.
Ẩm độ không khí cao hoặc bề mặt lá ẩm ướt ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
nảy mầm của bào tử, sự phát triển, khả năng xâm nhiễm và sự phát tán của mầm bệnh.
Theo Pawirosoemardjo và Purwantara (1987), khi nhiệt độ thấp hơn 20oC hoặc
cao hơn 35oC thì sự phát triển của mầm bệnh sẽ bị ức chế. Sailajadevi và cộng sự
(2005) quan sát thấy rằng, bệnh xuất hiện và gây hại nặng khi thời gian chiếu sáng
nhiều hơn 8 giờ/ngày, kết quả này phù hợp với ghi nhận trước đây của Rajalekshmy và
cộng sự (1996), cây cao su ở vườn ương được che bóng thì bệnh ít xảy ra hoặc chỉ xảy
ra ở mức độ nhẹ.
Theo Radziah và cộng sự (1996), bào tử tồn tại trong không khí có tương quan
nghịch với lượng mưa, bào tử được phóng thích nhiều hơn ở thời kỳ có ẩm độ không
khí thấp (trích dẫn bởi Sailajadevi, 2006). Ở Việt Nam, bệnh Corynespora xảy ra trong
điều kiện nhiệt độ 19,7 - 27,8oC, ẩm độ 79 - 90%, lượng mưa 4,2 - 572,9 mm/tháng và
 

9


có 2 - 28 ngày mưa/tháng. Bệnh nặng ở nhiệt độ 19,7oC, ẩm độ 88%, lượng mưa 279,8

mm/tháng và có 20 ngày mưa/tháng (Nguyễn Thái Hoan và ctv, 2007).
Theo Situmorang và cộng sự (1984), cây cao su trồng ở những vùng có vĩ độ
thấp thường bị nấm C. cassiicola xâm nhiễm và gây hại nặng. Điều này có lẽ do ở
những nơi vĩ độ cao thì có nhiệt độ thấp làm kìm hãm sự phát triển của nấm bệnh.
Jayasinghe (2000) ghi nhận rằng, ở độ cao trên 300 m thì cây cao su cũng ít bị bệnh
Corynespora hơn.
Mức độ mẫn cảm đối với bệnh thay đổi ở các dvt cao su và đặc tính này biến
đổi theo không gian và thời gian. Theo Tan và cộng sự (1992) các dvt PB 235, PB 260,
PB 28/59, PB 280, PB 330, PM 10, RRIM 701, RRIM 908 và RRIM 926 nhiễm bệnh
từ nhẹ đến trung bình, trong khi trước đó các dvt này được xem là kháng bệnh. Sự
nhiễm bệnh trên dvt RRIM 600 ngày càng trầm trọng. Theo Jayasinghe và Silva
(1996), RRIC 110 ban đầu được xem là kháng bệnh nhưng sau đó là dvt mẫn cảm.
Theo Sinulingga và cộng sự (1996); Breton và cộng sự (1996), mức độ nhiễm bệnh
của hai dvt PB 260 và GT 1 thay đổi theo vùng địa lý. PB 260 là dvt kháng bệnh tại
châu Á nhưng lại bị nhiễm bệnh nặng tại châu Phi. Ngược lại, GT 1 là dvt mẫn cảm tại
Malaysia và Indonesia nhưng lại kháng bệnh tại châu Phi (trích dẫn bởi Nghia và ctv,
2006). Bên cạnh đó, mức độ mẫn cảm đối với bệnh trên một dvt cũng biến thiên giữa
điều kiện phòng thí nghiệm và điều kiện ngoài đồng ruộng.
Bệnh Corynespora đang trở thành mối đe doạ thật sự đối với ngành cao su toàn
cầu. Diễn biến của bệnh ngày càng phức tạp do nấm C. cassiisola có khả năng hình
thành nhiều nòi sinh lí mới để phá vỡ tính kháng bệnh của một số dvt cao su. Theo
Hashim và Jeyanayayi (1999), Malaysia đã phát hiện hai nòi sinh lí của nấm trên cây
cao su. Nòi 1 tấn công các dvt như RRIM 600, GT 1 và IAN 873 nhưng không xâm
nhiễm trên các dvt mới như RRIM 2000 và PB 260. Trong khi nòi 2 lại tấn công trên
hai dvt RRIM 600 và PB 260.
2.2.5 Giới thiệu về độc tố của nấm C. cassiicola
Cassiicolin là một độc tố thực vật được tiết ra bởi nấm C. cassiicola. Đó là một
peptide gồm 27 amino acid, với một N-acid pyroglutamic và 6 cysteine (Cysteine là 1
 


10


α-amino acid với công thức hóa học là HO2CCH(NH2)CH2SH ). Khối lượng phân tử
ước tính là 2885 Da. Trình tự axit amin đầy đủ của cassiicolin như sau: PyroGlu- T*C V S C V N F G N G F C G D N C G N S W A C S G C, T* là glycosylated
threonine (Lamotte và ctv, 2006). Cassiicolin khi được chủng vào lá của cây ký chủ và
cây không phải là ký chủ, nó chỉ gây ra những vết hoại tử trên lá của cây ký chủ (là
những cây mẫn cảm với nấm) và không tạo ra bất kỳ triệu chứng nào trên những cây
không phải là ký chủ. Kết quả này cho thấy rằng, cassicolin là độc tố chuyên biệt ký
chủ ( Breton, 1997 ).
Vai trò của cassiicolin trong sự phát sinh bệnh: Việc chủng trên các dvt cao su
mẫn cảm bằng nguồn nấm không có tính độc cùng với độc tố thì sẽ làm tăng mức độ
bệnh của lá. Tương tự, khi chủng trên các dvt cao su mẫn cảm bằng dung dịch bào tử
chiết xuất từ nguồn nấm có tính độc cùng với kháng thể kháng cassiicolin thì mức độ
bệnh giảm so với cách chủng bình thường. Mặt khác, tốc độ nảy mầm của bào tử
không bị ảnh hưởng bởi kháng thể kháng cassiicolin và độc tố thô ( Breton., 2000 ).
Sự tiến triển tế bào của nấm C. cassiicola đối với các dòng vô tính cao su kháng
và mẫn cảm bệnh diễn ra trong nội bào. Không có sự đồng nhất về màu sắc vàng nâu
của chất tích lũy trong vùng hoại tử của dvt kháng và mẫn cảm. Chất này không đóng
vai trò quan trọng trong tính kháng của cây cao su đối với nấm C. cassiicola. Sự xâm
chiếm của nấm trong dvt kháng bị hạn chế bởi một vài vách ngăn của tế bào và sự phát
triển của nấm dường như bị ngừng lại, xung quanh khu vực này xuất hiện nhân tế bào
và sự có mặt của tinh bột biểu lộ sự nhiễm độc. Ngược lại, trong các dvt mẫn cảm sự
xâm chiếm của nấm được tăng lên nhờ sự sụp đổ của tế bào biểu bì. Hơn nữa, đa số tế
bào lá trong khu vực bị nấm xâm nhiễm thì trống và tế bào bị thoái hóa. Sự xuất hiện
của sợi nấm cách xa vùng hoại tử chứng tỏ chắc chắn rằng có sự hiện diện và khuếch
tán của độc tố sản sinh bởi nấm C. cassiicola. Độc tố này đóng vai trò chính trong việc
xâm nhiễm của nấm trên các dvt mẫn cảm (Breton và ctv, 2000).

 


11


Chương 3
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Điều tra bệnh Corynespora được thực hiện trên các vườn nhân của VNCCS
Việt Nam tại Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương từ tháng 5 - 7 năm 2010.
Các thí nghiệm chủng độc tố nấm C. cassiicola được tiến hành tại phòng thí
nghiệm của Bộ môn BVTV/VNCCS Việt Nam, Lai Khê từ tháng 1 - 5 năm 2010.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình bệnh rụng lá Corynespora trên 16 dvt cao su tại các vườn
nhân gỗ ghép của VNCCS Việt Nam ở Lai Khê.
- Xác định giai đoạn lá cao su mẫn cảm với độc tố của nấm C. cassiicola.
- Xác định sự ảnh hưởng của các mức dung lượng độc tố nấm C. cassiicola đối
với lá cao su cắt rời.
- Đánh giá độc tính của hai mẫu nấm C. cassiicola trên 16 dòng vô tính cao su
theo hai phương pháp dựa vào kích thước vết bệnh và dựa vào cường độ héo rũ của lá.
3.3 Vật liệu thí nghiệm
3.3.1 Môi trường
Môi trường PDA gồm: khoai tây (200 g), đường glucose (20 g), agar (15 g) và
nước cất (1000 ml). Môi trường PDA pha sẵn cũng được sử dụng với tỉ lệ
39 gam môi trường/1lít nước cất.
Môi trường PDB gồm: khoai tây (200 g), đường glucose (20 g) và nước cất
(1000 ml).
3.3.2 Mẫu phân lập nấm Corynespora cassiicola
Các mẫu nấm được thu thập từ những vùng trồng cao su của Việt Nam gồm
Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Tỉnh Quảng Nam. Một số mẫu phân lập nấm từ nhiều
 


12


dvt cao su ở các vùng khác nhau đã được BMBVTV/VNCCS Việt Nam chọn để đọc
trình tự và phân nhóm di truyền. Kết quả đã xác định được 2 nhóm nấm mang cấu trúc
di truyền khác nhau. Hai mẫu nấm dùng để ly trích độc tố trong đề tài này được chọn
ra từ 2 nhóm nấm trên. Mẫu nấm 1 được phân lập từ dvt cao su PB 260 có tên
Cory QN01, mẫu nấm 2 được phân lập từ dvt LH 97/0703 có tên Cory LK01. Mẫu
nấm dùng trong hai thí nghiệm thăm dò tuổi lá và mức dung lượng độc tố được phân
lập từ dvt PB 260.
3.3.3 Các dòng vô tính cao su
Có 16 dvt cao su dùng trong điều tra bệnh Corynespora và trong các thí nghiệm
trong phòng được trình bày ở Bảng 3.1. Hầu hết các dvt này đều là những dvt có triển
vọng đang được trồng phổ biến tại Việt Nam. Riêng lá được sử dụng trong hai thí
nghiệm thăm dò tuổi lá và mức dung lượng độc tố được lấy từ dvt PB 260.
Bảng 3.1 Các dòng vô tính cao su được sử dụng trong điều tra bệnh Corynespora và
trong các thí nghiệm trong phòng
DVT
RRIV 1
RRIV 3
RRIV 4
RRIV 5
PB 255
PB 260
LH 83/85
LH 83/87
LH 88/72
LH 90/952
LH 94/267

LH 94/286
RRIC 100
RRIC 121
RRIM 600
IAN 873

ĐNB
B1
B1

B1
B1
B2
B2
B2
B2

B3

Vị trí trên bảng cơ cấu giống
TN 1
TN 2
NTB
B2
B2
B1
B1
B2
B2
B2

B1
B1
B1
B2
B2

B2
B1
B3

B1
B3

B2
B2
B1
B3

Nguồn:Tập đoàn cao su viêt Nam,2006. B1: Bảng 1, B2: Bảng 2, B3: Bảng 3.

 

13

BTB
B2
B2

B2
B2


B2
B2
B1
B3


3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Điều tra bệnh Corynespora
Đìều tra bệnh được thực hiện trên 16 vườn nhân gỗ ghép (mỗi dvt được trồng
trên một vườn có diện tích 0,4 ha). Mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc với mỗi điểm
điều tra 10 cây theo sơ đồ sau:



 



 



 



 




Chỉ tiêu điều tra: Ghi nhận cấp bệnh trên 5 lá chét giữa của tầng lá ổn định trên
cùng dựa theo bảng phân cấp của của Prem và Jacob (2006) như sau:
Cấp 0: Không bệnh.
Cấp 1: Trên lá hoặc tán lá xuất hiện từ 1 - 5 đốm hoặc vết bệnh.
Cấp 2: Trên lá hoặc tán lá xuất hiện từ 5-10 đốm hoặc vết bệnh và có từ 10 25% lá rụng.
Cấp 3: Trên lá hoặc tán lá xuất hiện nhiều hơn 10 đốm hoặc vết bệnh và có từ
26 - 50% lá rụng.
Cấp 4: Trên lá hoặc tán lá xuất hiện các vết bệnh lớn và có từ 51 - 75% lá rụng.
Cấp 5: Trên lá hoặc tán lá xuất hiện các vết bệnh lớn và có hơn 75% lá rụng.
Công thức tính cấp bệnh trung bình (CBTB):
CBTB=

 

Σ(Số lá bị bệnh từng cấp x Cấp bệnh tương ứng)
Tổng số lá điều tra

14


×