Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH THIÊN NHIÊN CHO KHU DU LỊCH SINH THÁI BÒ CẠP VÀNG HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 90 trang )

Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
SẢN PHẨM DU LỊCH THIÊN NHIÊN CHO KHU DU LỊCH SINH THÁI BÒ
CẠP VÀNG HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

Tác giả

HUỲNH THỊ THÙY PHƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn:
Tiến Sĩ CHẾ ĐÌNH LÝ

Tháng 7 năm 2010

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

i


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, con xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, người đã sinh ra và nuôi nấng con nên


người, cha mẹ là nguồn động lực mạnh mẽ giúp con tiếp bước vào tương lai, luôn đồng
hành và là điểm tựa để con vượt qua mọi khó khăn.
Tôi xin gửi lời tri ân đến TS. Chế Đình Lý, Phó viện trưởng viện Tài nguyên và Môi
trường Thành phố Hồ Chí Minh, người thầy luôn tận tâm hướng dẫn, hổ trợ, động viên và
đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt bốn năm qua đã cung cấp cho tôi những kiến thức
quý báu trên giảng đường đại học để tôi có được nguồn tri thức thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban quản lý và toàn thể nhân viên của Khu DLST Bò Cạp
Vàng huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai đã hổ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể
hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành gửi lời cảm ơn đến bạn bè của tôi, tập thể lớp DH06DL,
những người đã luôn động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống.
Tác giả
HUỲNH THỊ THÙY PHƯƠNG

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

ii


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Đánh giá hoạt động du lịch sinh thái và phát triển các sản phẩm du lịch thiên
nhiên cho khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai” được thực hiện
tại khu DLST Bò Cạp Vàng huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ tháng 3

đến cuối tháng 6 năm 2010. Mục đích xác định các tác động của hoạt động du lịch đến môi
trường, đánh giá các hoạt động DLST nhằm phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên
cũng như đưa ra định hướng chiến lược phát triển nguồn thu du lịch một cách bền vững. Để
đạt được những mục đích đề ra, đề tài sẽ thực hiện những nội dung sau:
1. Đã khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu du lịch sinh thái Bò Cạp
Vàng. Các hoạt động du lịch ở đây gồm các hoạt động vui chơi giải trí và thư giãn như: tắm
sông, các trò chơi dưới nước, câu cá, hoạt động cắm trại, các trò chơi dân gian, tập thể, dạo
quanh vườn cây ăn trái,…
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái ở Bò Cạp Vàng như: thị
trường khách du lịch, khách du lịch, các sản phẩm du lịch, các chính sách hổ trợ của các
cấp chính quyền, nguồn nhân lực cho phát triển, hình ảnh của khu du lịch, vị trí địa lý, môi
trường du lịch, tài nguyên du lịch sinh thái.
3. Định hướng phát triển bền vững cho khu du lịch và xác định lợi thế phát triển các
sản phẩm du lịch thiên nhiên, tăng thêm các dịch vụ như: cưỡi đà điểu, nuôi khỉ xiếc trò,
phát triển một số khu làng nghề thủ công, cải tạo vườn cây ăn trái, các trò chơi dân gian, tập
thể,…thu hút các bạn trẻ và mọi tầng lớp du lịch khác.
4. Phân tích lợi ích cũng như ảnh hưởng và tác động của các bên liên quan đến sự phát
triển bền vững của khu DLST Bò Cạp Vàng.
5. Đề xuất các giải pháp liên kết vùng, giải pháp quản lý, tiếp thị, nguồn nhân lực và
phát triển cải thiện cơ sở vật chất, phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên tạo nét đặc
trưng riêng cho Bò Cạp Vàng, đảm bảo đúng theo nguyên tắc du lịch sinh thái nhằm phục
vụ cho công tác phát triển bền vững.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

iii


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch

tỉnh Đồng Nai

MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ……………………………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..…….vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................................... viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
1.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
1.3 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 3
1.4 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 3
1.5 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 4
Chương 2 TỔNG QUAN................................................................................................... 5
2.1 HIỆN TRẠNG CHUNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỒNG NAI.................. 5
2.2 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI ................................. 6
2.2.1 Vị trí địa lý................................................................................................................... 7
2.2.2 Địa hình, thổ nhưỡng ................................................................................................... 7
2.2.3 Khí hậu ........................................................................................................................ 7
2.2.4 Đặc điểm dân số - nhân lực: ........................................................................................ 8
2.2.5 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................ 8
2.2.5.1 Kinh tế ................................................................................................................... 8
2.2.5.2 Xã hội .................................................................................................................... 8
2.2.6 Những lợi thế của huyện Nhơn Trạch ......................................................................... 9
2.2.7 Các khu du lịch chính của huyện Nhơn Trạch ............................................................ 9
2.3 TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI BÒ CẠP VÀNG ........................... 10

2.3.1 Lịch sử hình thành ..................................................................................................... 10
2.3.4 Một số thông tin......................................................................................................... 12
2.3.5 Tài nguyên du lịch sinh thái ...................................................................................... 13
2.3.6 Hệ thống đường ......................................................................................................... 13
2.3.7 Hệ thống điện ............................................................................................................ 13
2.3.8 Hệ thống nước ........................................................................................................... 14
2.3.9 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................................................................... 14

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

iv


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 16
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ................................................................... 16
3.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA................................................................ 16
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN – ĐIỀU TRA .......................................................... 17
3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SWOT ...................................................................... 17
3.5 PHÂN TÍCH CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN (SA)........................................................ 18
3.6 PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ....................................................... 18
3.7 PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG IFE ......... 18
3.8 PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI EFE ......... 19
3.9 PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN SO SÁNH CẠNH TRANH ....................................... 20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 22
4.1. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH QUẢN LÝ
HIỆN NAY CỦA KHU DLST BÒ CẠP. NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI BÒ CẠP VÀNG ............................................................... 22
4.1.1 Hiện trạng hoạt động du lịch, môi trường và tình hình quản lý hiện nay của khu du
lịch sinh thái Bò Cạp Vàng ................................................................................................. 22
4.1.1.1 Hiện trạng hoạt động du lịch ở khu DLST Bò Cạp Vàng ............................. 22
4.1.1.2 Hiện trạng môi trường và tình hình quản lý của khu DLST BCV .............. 24
4.1.2 Kết quả hoạt động du lịch sinh thái ở Bò Cạp Vàng ................................................. 25
4.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tại khu DLST Bò Cạp Vàng .......... 30
4.2. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA
KHU DLST BÒ CẠP VÀNG. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO KHU DLST BÒ CẠP
VÀNG. ............................................................................................................................... 31
4.2.1 Kết quả phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của khu DLST Bò
Cạp Vàng ............................................................................................................................ 31
4.2.2 Các giải pháp trên cơ sở phân tích SWOT để phát triển DLST Bò Cạp Vàng ......... 37
4.3. PHÂN TÍCH CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KHU DLST
BÒ CẠP VÀNG. ............................................................................................................... 40
4.3.1 Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên quan cũng như tác động
của khu DLST Bò Cạp Vàng đến mỗi bên liên quan ......................................................... 40
4.3.2 Phối hợp một cách có hiệu quả các bên liên quan với nhau...................................... 42
4.4. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH GIỮA KHU DLST BÒ CẠP VÀNG VÀ
THÁC GIANG ĐIỀN. ....................................................................................................... 43
4.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho khu DLST Bò Cạp Vàng ............. 43
4.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho khu DLST Bò Cạp Vàng ........... 46
4.4.3 Lợi thế so sánh cạnh tranh giữa DLST Bò Cạp Vàng và Giang Điền ...................... 48
4.4.3.1 Giới thiệu sơ nét về khu DLST thác Giang Điền ........................................... 48
4.4.3.2 Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh giữa khu DLST Bò Cạp Vàng và thác
Giang Điền ....................................................................................................................... 49
4.5 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THIÊN
NHIÊN CHO KHU DLST BÒ CẠP VÀNG..................................................................... 51
GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương


v


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai

4.5.1 Đề xuất phát triển một số sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST BCV ........ 51
4.5.2 Giải pháp liên kết vùng.............................................................................................. 52
4.5.4 Giải pháp liên kết tiếp thị .......................................................................................... 56
4.5.5 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ......................................................................... 57
4.5.6 Giải pháp phát triển hạ tầng cơ sở ............................................................................. 59
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 60
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 60
5.2 KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 63
PHỤ LỤC I ....................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC II…………………………………………………………………………………..…67

PHỤ LỤC III.................................................................................................................... 69

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

vi


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLST

Du lịch sinh thái

IFE

Internal Factor Evaluation Matrix

EFE

External Factor Evaluation Matrix

SA

Stakeholder Analysis

SWOT

Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

World Trade Organization

GVHD: TS. Chế Đình Lý

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

vii


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Số lượng du khách đến dã ngoại ở khu DLST BCV từ năm 2005 – 2009.. 25
Bảng 4.2 Tình trạng khách du lịch quay lại Khu DLST Bò Cạp Vàng ……………..29
Bảng 4.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) cho khu DLST BCV……….44
Bảng 4.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho khu DLST BCV………46
Bảng 4.5 Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh giữa KDLST BCV và thác GĐ……….49

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Mục đích du khách đến dã ngoại tại khu DLST Bò Cạp Vàng……… ....26
Biểu đồ 4.2 Yếu tố thu hút khách du lịch sinh thái đến Bò Cạp Vàng……………….26
Biểu đồ 4.3 Hiệu quả hình thức thông tin về KDLST Bò Cạp Vàng………………....27
Biểu đồ 4.4 Mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ DL ở Bò Cạp Vàng..…...28

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

viii


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bắt nhịp cùng sự nghiệp đổi mới đất nước hơn 20 năm qua, ngành du lịch đã
có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về lượng
khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành du lịch
trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt, hiên nay du lịch sinh thái đã trở thành một trào lưu phát triển mạnh
trên toàn cầu. Nhiều quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến các giá trị văn hóa, giáo
dục, kinh tế của hoạt động du lịch sinh thái ở các khu tự nhiên.
Đối với Việt Nam, một đất nước có tiềm năng thiên nhiên đa dạng, phong phú
và du lịch sinh thái vẫn đang còn là một loại hình du lịch khá mới mẻ. Một hình thái
du lịch, một đoạn thị trường còn mới mẻ như vậy tại sao các nhà kinh tế không đầu tư
vào đó? Muốn đầu tư vào du lịch sinh thái có hiệu quả, có cơ sở lý luận cơ bản về du
lịch sinh thái, nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức quản lý du lịch sinh thái, nghiên cứu
các đối tượng tác động và các yêu cầu nguyên tắc để phát triển du lịch sinh thái bền
vững.
Đồng Nai là tỉnh có nền công nghiệp phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
lớn thứ hai của khu vực miền Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, khi đến
với Đồng Nai du khách có thể tham gia những chuyến du lịch sinh thái đa dạng, phong
phú như rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên rộng lớn, các vườn cây ăn trái, cũng như săn
bắt, câu cá, du thuyền,…dã ngoại tại các thắng cảnh như khu văn hóa Suối Tre, thác
Trị An, rừng Mã Đà, thác Giang Điền, khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng,…
Bò Cạp Vàng là khu du lịch sinh thái tự nhiên, mang nét sơ khai và dân dã,
thuộc xã Phước Khánh huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai. Điểm nổi bật của Bò Cạp Vàng
GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

1



Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

là khung cảnh thơ mộng, sông nước hữu tình, đón được nhiều hướng gió trong lành từ
cửa biển Rừng Sát thổi vào, mà lại không quá xa thành phố…rất thích hợp cho phát
triển du lịch sinh thái tại đây. Tuy nhiên các hoạt động du lịch ở đây vẫn chưa được
đánh giá một cách đúng mức, mức độ tác động đến môi trường xung quanh cũng chưa
được quan tâm đúng nghĩa du lịch sinh thái. Vì thế để đảm bảo cho du lịch sinh thái ở
đây có thể phát triển một cách bền vững thì ta cần phải thực hiện đánh giá các hoạt
động du lịch ở khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng, phân tích các tác động của hoạt
động du lịch đến môi trường thiên nhiên và đồng thời định hướng cũng như đề xuất
các giải pháp phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên tại đây.
Hơn nữa những thay đổi xấu diễn ra từ từ có thể xảy ra trong các hoạt động du
lịch cũng như cộng đồng địa phương, để phát hiện và điều chỉnh các vấn đề trước khi
đi quá xa, việc giám sát cẩn thận các tác động, bao gồm cả tích cực và tiêu cực, cần
phải là các hoạt động đầu tiên trong việc quản lý tổng thể của vùng.
Vấn đề đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường thiên nhiên,
bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa, phát triển sản phẩm du lịch thiên nhiên
là một vấn đề cấp thiết nhưng rất mới mẻ ở nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá các hoạt động du lịch sinh
thái và phân tích tác động của chúng đến công tác bảo tồn môi trường thiên nhiên tại
khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng, đề tài “Đánh giá hoạt động du lịch sinh thái và
phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng –
Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai” được chọn làm đề tài tốt nghiệp chuyên ngành Quản Lý
Môi Trường và Du Lịch Sinh Thái trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh.
1.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-


Tìm hiểu tổng quan về khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng.

-

Khảo sát và phân tích hiện trạng hoạt động du lịch tại khu DLST Bò Cạp Vàng.
Phân tích và đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của khu
du lịch này cũng như hiện trạng tài nguyên thiên nhiên của Bò Cạp Vàng.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

2


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

-

Phân tích vai trò của các bên liên quan đến khu DLST Bò Cạp Vàng nhằm đánh giá
ảnh hưởng và tác động của họ đến sự phát triển của khu du lịch

-

Phân tích lợi thế cạnh tranh giữa khu DLST Bò Cạp Vàng với khu du lịch khác
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

-


Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững cho khu du lịch sinh thái Bò Cạp
Vàng và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên mới lạ, phong phú, hấp dẫn..

1.3 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát:
Làm rõ hiện trạng của khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng nhằm đưa ra các giải
pháp phát triển bền vững cho khu du lịch, đồng thời phát triển các sản phẩm du lịch
thiên nhiên cho khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng.
Mục tiêu cụ thể:
-

Tìm hiểu hiện trạng của khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng về tài nguyên, môi
trường và tình hình hoạt động thực tế.

-

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động du lịch tại
khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng.

-

Phân tích những thành phần liên quan đến hoạt động du lịch sinh thái tại đây.

-

Phân tích các lợi thế so sánh khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng so với các khu du
lịch lân cận.

-


Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững và đồng thời phát triển các sản phẩm du
lịch thiên nhiên cho khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng.

1.4 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
-

Đề tài nghiên cứu được thực hiên tại khu du lịch theo sinh thái Bò Cạp Vàng.

-

Vấn đề đánh giá hoạt động du lịch sinh thái là đề tài thiết thực nhằm phát triển bền
vững cho khu du lịch.

-

Tham khảo một số đề tài đã được thực hiện về vấn đề du lịch sinh thái bền vững.

-

Các số liệu và thông tin thu thập được đều trên cơ sở thực tế, độ chính xác cao
nhằm thuận lợi cho việc đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp cho khu du lịch.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

3


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai


1.5 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ xét đến khía cạnh các tác động của hoạt động du lịch diễn ra tại khu
du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng đến môi trường thiên nhiên của khu du lịch này.
Đối tượng: Gồm các bên có liên quan đến khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2010.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

4


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 HIỆN TRẠNG CHUNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỒNG NAI
Cùng với sự phát triển của du lịch Việt Nam, du lịch Đồng Nai đã có những
bước triển đáng ghi nhận. Trong giai đoạn 2001 – 2006, tổng lượt khách du lịch đến
Đồng Nai tăng trung bình 41,22%/năm và năm 2006 Đồng Nai đón được 860.226 lượt
khách, tăng gấp 4.64 lần so với năm 2001; doanh thu du lịch có tốc độ tăng trưởng
trung bình là 41,73% và năm 2006 đạt 168,50 tỷ đồng; du lịch phát triển đã tạo thêm
nhiều việc làm cho xã hội, trong đó năm 2006 chỉ tính riêng lĩnh vực khách sạn đã có
26.646 người tham gia, tăng 89,67 % so với năm 2001. (Nguồn:Sở Thương Mại Du
Lịch Đồng Nai, Qui hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, tháng 9/2006)
Tuy nhiên sự phát triển của du lịch Đồng Nai hiện nay chưa xứng với vị trí và
tiềm năng của du lịch địa phương. Bên cạnh đó trên bước đường phát triển, du lịch

Đồng Nai có nhiều thuận lợi cũng gặp nhiều thách thức, tiềm ẩn những yếu tố gây nên
sự phát triển thiếu bền vững liên quan đến các vấn đề:
- Đảm bảo tính ổn định trong tăng trưởng kinh tế du lịch, tương xứng với vị trí
là ngành kinh tế quan trọng của địa phương
- Đảm bảo sự hài hòa trong phát triển giữa du lịch với các ngành kinh tế; Gìn
giữ và phát huy các giá trị văn hóa trong phát triển du lịch.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch;
- Đảm bảo môi trường cho sự phát triển du lịch.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

5


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

Thực tế phát triển du lịch Đồng Nai trong thời gian qua cho thấy đã xuất hiện
những vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững như đã nêu. Đây là một
trong những nguyên nhân số ngày lưu trú trung bình; chi tiêu trung bình của khách
trên địa bàng còn hạn chế và do vậy hiệu quả kinh doanh du lịch chưa được như mong
muốn.
Hơn thế nữa, du lịch du lịch Đồng Nai nói riêng và du lịch cả nước hiện nay
đang đứng trước những thách thức to lớn trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế;
hoạt động trong du lịch Đồng Nai đã, đang và sẽ thực hiện theo cơ chế thị trường,
trong đó phải đối đầu với sự cạnh tranh du lịch của địa phương và rộng hơn hơn là đối
với du lịch của khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh phát triển như trên, cần thiết phải
đặt ra việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề thực tế đặt ra đối với sự
phát triển du lịch bền vững ở Đồng Nai trong quá trình hội nhập của du lịch Việt Nam

và khu vực quốc tế. Trên cơ sở “nhận dạng” những vấn đề đặt ra và những nguyên
nhân, hệ thống các giải pháp phù hợp được đề xuất, góp phần du lịch Đồng Nai phát
triển bền vững trong quá trình hội nhập, phù hợp với nguyên tắc phát triển du lịch Việt
Nam đã được xác định tại Điều 5, Luật Du Lịch “Phát triển du lịch bền vững, theo quy
hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển có
trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hóa, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo,
phát huy giá trị tài nguyên du lịch”
2.2 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI
Nhơn Trạch có vị trí địa lý thuận lợi là tâm điểm tam giác thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, được quy hoạch thành đô thị loại II.
Huyện Nhơn Trạch có các tuyến giao thông thủy bộ huyết mạch của vùng và là
cửa ngoc tương lai vào thành phố Hồ Chí Minh nên Nhơn Trạch có lợi thế to lớn về
phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Là một trong những huyện có sức thu hút mạnh về đầu tư, có triển vọng trong
phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

6


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

2.2.1 Vị trí địa lý
Huyện Nhơn Trạch là huyện được tách ra từ huyện Long Thành theo Nghị định
số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính phủ, huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Đồng
Nai, có tọa độ địa lý từ 106045’16’’ – 107001’55’’ Kinh độ Đông và 10031’33’’ –
10046’59’’ Vĩ độ Bắc, có vị trí địa lý như sau:

-

Phía Bắc: giáp Quận 2 và Quận 9 của thành phố Hồ Chí Minh và huyện Long
Thành.

-

Phía Nam: giáp huyện Nhà Bè của thành phố Hồ Chí Minh.

-

Phía Đông: giáp huyện Long Thành và huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu

-

Phía Tây: giáp huyện Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1996 huyện Nhơn Trạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy

hoạch tổng thể, theo đó huyện Nhơn Trạch sẽ trở thành một thành phố mới với quy mô
đô thị loại II, diện tích đất quy hoạch năm 2005 là 2000 ha và định hướng đến năm
2020 khoảng 8000 ha.
2.2.2 Địa hình, thổ nhưỡng
Huyện Nhơn Trạch là một huyện trung du nằm dọc quốc lộ 51. Địa hình thấp
và tương đối bằng phẳng.
Diện tích tự nhiên của huyện là 41.083,68 ha, chiếm 6,96% diện tích tự nhiên
của tỉnh, trong đó:
-

Đất nông nghiệp: 27.364,30 ha chiếm 66,61% tổng diên tích.


-

Đất phi nông nghiệp: 13.662,38 ha chiếm 33,26% tổng diện tích.

-

Đất chưa sử dụng: 57,01 ha chiếm 0,14% tổng diện tích.

2.2.3 Khí hậu
Huyện Nhơn Trạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với
những đặc trưng chính:
Nắng chiều trung bình khoảng 2600-2700 giờ/năm. Nhiệt độ cao đều trong
năm, trung bình 25-260C. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 (210C)
có tháng trung bình cao nhất là khoảng từ 34-350C.
GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

7


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

Mưa tập trung theo mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên tổng
80% tổng lượng mưa cả năm.
2.2.4 Đặc điểm dân số - nhân lực:
Tổng dân số của huyện là 159.280 người.
Số người trong độ tuổi lao động là: 72.986 người.
Số người đang làm việc là: 59.825 người, trong đó:

Lao động nông, lâm nghiệp là: 26.360 người.
Lao động công nghiệp là: 15.135 người.
Lao động dịch vụ là: 16.810 người.
Tính đến năm 2009, dân số toàn huyện 159.280 người, tăng 39.440 người so
với năm 2005. Tốc độ tăng dân số là 2,6%, trong đó tăng tự nhiên là 1,1%.
2.2.5 Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê từ Phòng Kinh tế và Phòng Trung tâm Văn hóa Thể thao
huyện Nhơn Trạch đến cuối năm 2009 như sau:
2.2.5.1 Kinh tế:
Giai đoạn 2005 đến 2009, huyện Nhơn Trạch có tốc độ tăng trưởng bình quân
16,18 %, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất ( năm 2005 chiếm 26%, năm
2009 chiếm 32,36%). Riêng trong năm 2009, ngành Công nghiệp và xây dựng chiếm
55,60% , Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 12,04%, giá trị gia tăng bình quân đầu
người là 16.500 triệu đồng và ước tính thực hiện trong năm 2010 là 18.719 triệu đồng.
2.2.5.2 Xã hội:
Huyện Nhơn Trạch có tổng diện tích là 41.083,68 ha, dân số tính đến năm 2009
là 159.280 người, tốc độ tăng dân số tự nhiên thởi điểm này là 1,1%. Số lao động được
giải quyết việc làm mới trong năm 2009 là 5.460 người, trong đó lao động nữ chiếm
2.620 người. Về vấn đề môi trường thì huyện cũng đạt tỷ lệ thu gom xử lý rác sinh
hoạt là 70%, chất thải nguy hại là 60% và chất thải y tế là 70%.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

8


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai


2.2.6 Những lợi thế của huyện Nhơn Trạch
Huyện Nhơn Trạch có các tuyến giao thông thủy bộ huyết mạch của vùng và là
cửa ngõ tương lai vào thành phố Hồ Chí Minh nên Nhơn Trạch có lợi thế to lớn về
phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Là một trong những huyện có sức thu hút mạnh về đầu tư, có triển vọng trong
phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai.
Là huyện có truyền thống đấu tranh với Chiến khu Rừng sát nổi tiếng và rừng
ngập mặn ở Nhơn Trạch không chỉ có giá trị về bảo vệ môi trường mà còn là điểm
tham quan du lịch hấp dẫn.
Có tài nguyên cát cho xây dựng và san lấp đáp ứng cho nhu cầu địa phương và
các khu vực lân cận.
2.2.7 Các khu du lịch chính của huyện Nhơn Trạch
Khu đô thị du lịch Cù lao Ông Cồn: 700 – 750 ha
Khu du lịch Ông Kèo: 200 – 250 ha
Khu du lịch xã Đại Phước (giáp sông Cái): 350 – 400 ha
Khu du lịch xã Long Tân (dọc giữa sông Cái và đường vành đai từ quận 9 sang
Nhơn Trạch): 200 – 250 ha.
Các điểm du lịch chính như:
Khu du lịch sinh thái Hương Đồng
Khu du lịch sinh thái Sư Tử Vàng
Khu du lịch sinh thái Tam Giác Vàng
Khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng
Khu du lịch sinh thái Bằng Lăng Tím
Khu du lịch sinh thái Đảo Hoa Gió
Khu du lịch sinh thái Đảo Dừa Lửa
Khu du lịch sinh thái Dòng Sông Xanh.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương


9


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

2.3 TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI BÒ CẠP VÀNG
2.3.1 Lịch sử hình thành
Khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng được thành lập tự phát vào năm 1992 do
ông Nguyễn Văn Sửu, là một nhà giáo về hưu đến ấp 3 xã Phước Khánh chuyển
nhượng phần đất với mục đích ban đầu là xây dựng thành một khu vườn, đào ao nuôi
cá, chăn nuôi gia cầm hưởng an nhàn trong lúc tuổi già và một phần tăng thu nhập cho
gia đình. Khi đã có thành quả lao động ông thường rủ bạn bè về tham quan nghì mát ở
những ngày cuối tuần, với bầu không khí trong lành, gió mát, nước trong xanh, bạn bè
ông đã tìm được sự thư giãn thật sự tại khu Bò Cạp Vàng sau những ngày làm việc
mệt nhọc ở môi trường đô thị. Việc làm của ông đã được nhiều người biết đến và họ
đã về đây chuyển nhượng đất lập vườn đào ao nuôi cá xây dựng những căn nhà lá dưới
tàng cây bóng mát, từ đó dần dần thành điểm du lịch sing thái Bò Cạp Vàng ngày nay.
Đến năm 1999 ông Sửu đã hình thành điểm du lịch vườn và triển khai đi vào
hoạt động, địa điểm rước khách du lịch, ban đầu cũng gặp nhiều khó khăn do tự đầu
tư, vốn ít, điểm du lịch còn hạn chế về cảnh quan. Đến năm 2001 kết hợp với Saigon
Tourist đưa khách du lịch dã ngoại về, tên khu du lịch Bò Cạp Vàng mới được đặt từ
đây, vì tại nơi đây có cây bò cạp vào khoảng tháng 3 – 4 hàng cây trổ hoa vàng rực cả
một vùng. Từ đó các tour du lịch khác cũng tìm đến khu Bò Cạp Vang như Danatour,
Hoàn Vũ tour, Fidi tour, Thương Hiệu Việt, Lửa Việt ... kể cả câu lạc bộ làm quen của
báo Thanh Niên.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương


10


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

2.3.2 Cơ cấu tổ chức công ty Bò Cạp Vàng

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CTY BÒ CẠP VÀNG
HĐQT

GIÁM
ĐỐC

P.GĐ

TÀI CHÁNH
KT

VPĐD

HÀNH CHÁNH
NHÂN SỰ

KINH DOANH

KỸ THUẬT

KẾ
TOÁN


KẾ
HOẠCH

ẨM
THỰC

XÂY
DỰNG

KHO

ANTT

DỊCH VỤ
KH

CHĂN
NUÔI TT

HC
NHÂN SỰ

THƯƠNG
MẠI

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Bò Cạp Vàng

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương


11


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

2.3.3 Một số hoạt động điển hình
Bò Cạp vàng đã tạo được một sân chơi bổ ích cho giới trẻ vào những ngày cuối
tuần. Đặc biệt là những ngày lễ, tết giới trẻ kéo về đây rất đông, họ gặp gỡ nhau trong
khung cảnh thơ mộng, nơi đây thiên nhiên ban tặng sông nước hữu tình, đón được
nhiều hướng gió trong lành cho du khách tham quan cảm nhận được như trở về tuổi
thơ trên dòng nước trong xanh. Nơi đây du khách cũng đi cầu trược nước, khu vực câu
cá, bơi thuyền hoặc tản bộ trong vườn cây ăn trái.
Với diện tích gần 6 ha, 200 láng trại nhà sàn, nhà chòi. Có võng nằm, ghế ngồi
dọc thao 2 bên bờ sông và vườn cây ăn trái. Nếu du khách đi tham quan tập thể và có
đăng ký thì nơi đây sẽ cung cấp những dụng cụ phục vụ trò chơi tập thể như kéo co, cà
kheo, khăn bịt mắt, bàn chân vịt, …
Ở khu du lịch sinh thái này có hình thành khu sinh hoạt ngoài trời và cấm trại
dã ngoại, đặc biệt có trò chơi cảm giác mạnh dành riêng cho giới trẻ nhất là sinh viên,
học sinh, luôn có huấn luyện viên hướng dẫn và tập luyện trước khi chơi, tạo cảm giác
an toàn cho ngươi du lịch đến với Bò Cạp Vàng. Ngoài ra, nếu yêu thích các môn thể
thao, các bạn trẻ có thể thuê áo phao để mặc bảo vệ người và chia phe chơi trò chơi
dưới nước. Du khách du lịch tói Bò Cạp Vàng cũng được thưởng thức các món ăn
miệt vườn, dân dã với giá rẽ, ngon lạ, như bò cạp lăn bột chiên bơ, cá lóc nước trui,
đặc biệt là món gà thố đất hương vị thơm ngon, đậm đà chất dân dã.
Với thương hiệu khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng ngày càng được nhiều
người biết đến, du khách đến đây càng đông, dần dần tại nơi đây phát triển thành một
khu du lịch sinh thái như ngày nay.
2.3.4 Một số thông tin

Khu Du Lịch Sinh Thái Bò Cạp Vàng:
Địa chỉ: ấp 3, Xã Phước Khánh, Quận Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai
Tel: 0613.519919 – Fax: 0613.576789
Email:
Website: www.bocapvang.com.vn
Giờ mở cửa: từ 7h30 đến 17h30
GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

12


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

Văn phòng đại diện: 778/60 Nguyễn Kiệm, P4, quận Phú Nhuận, TP.HCM
Tel: 08.39956297 – 39956298 – Fax: 08.39956330
* Đường Đến Nơi Đây:
Du khách có thể đi tuyến xe buýt Sài Gòn - Phước An ở bến xe Văn Thánh (Sài
Gòn). Xe buýt sẽ không đưa du khách đến tại nơi đó mà du khách phải đi xe ôm thêm
một đoạn nữa mới tới.
2.3.5 Tài nguyên du lịch sinh thái
Dòng sông xanh biếc với làm nước trong xanh, hiền hòa, êm đềm, thơ
mộng…Vừa mới trông thấy đã khiến cho du khách muốn nhảy ùm xuống nước để thỏa
sức vẫy vùng, để tận hưởng cái cảm giác mát lạnh của dòng nước. Buổi trưa có lẽ
không có gì tuyệt bằng những món ăn đặc sản nơi đây như: canh chua cá lốc, cá rô kho
tộ, gà hấp thố đất, cá lốc nướng trui, dế chiên giòn…nếu có thêm một cây đàn, cùng
nhau hát hò, chơi đùa bên dòng sông thì còn gì bằng.
Miệt vườn: du khách sẽ được tham quan các khu chuyên canh trồng cây ăn quả
như: sơ ri, lồng mứt, mãng cầu gai,…và xung quan có tròng nhiều loại cây cảnh như:

sò đo cam, bàng đài loan, cây si…và đặc biệt là những cây hoa Bò cạp vàng…đặc
trưng của khu du lịch, làm rực cả một khu vườn xanh ngát tạo nên một bức tranh thiên
nhiên sống động, hấp dẫn và thu hút du khách đến nơi đây.
2.3.6 Hệ thống đường
Đường nhựa có chiều rộng 5m, dài 4m nối từ huyện lộ vào khu du lịch.
Hệ thống đường nội vùng khu vực bao gồm: đường chính và hệ thống đường
nhánh.Bước chân vào khu du lịch sẽ có một con đường ngoằn đã được lót đá xanh,
chạy quanh khu du lịch để dẫn đến từng khu vực, mặt đường tương đối bằng phẳng.
2.3.7 Hệ thống điện
Nguồn điện sử dụng được kéo từ lưới điện nhà nước. Đường điện giăng trên các
trụ điện nối đến khu du lịch, được sử dụng để thắp sáng, sinh hoạt, hệ thống vi tính,
truyền hình, camera…và kết nối thông tin liên lạc ra bên ngoài.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

13


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

2.3.8 Hệ thống nước
Nguồn cung cấp nước cho khu du lịch là hệ thống nước ngầm, nước mặt trong
khu vực.
Nhu cầu sử dụng nước trong khu du lịch bao gồm: nước sinh hoạt cho du khách
và nhân viên, nước cho vệ sinh công trình, tưới cây, nước sử dụng cho dịch vụ tắm
nước ngọt, nước sử dụng trong khu vực nấu ăn.
Hệ thống nước sinh hoạt được cung cấp từ nước giếng qua hệ thống lọc.
Hệ thống thoát nước: nước thải sinh hoạt được thải thẳng xuống các kênh rạch

trong khu du lịch, chưa được sử lý nên làm mất vẻ đẹp cảnh quan trong khu du lịch.
2.3.9 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Cổng ra vào – trạm bán vé và kiểm soát: gồm một cổng chính làm bằng chất
liệu gỗ tự nhiên có chiều rộng 3m, chiều cao 4.5m. Hộp đèn và khung tên khu DLST
Bò Cạp Vàng được thiết kế bằng một bảng gỗ nghệ thuật. Trạm bán vé nằm bên phải
cổng chính và được xây bằng gỗ cố định với diện tích 4m2. Có 2 bảo vệ kiểm soát vé
ngay cổng chính.
Bãi đậu xe: xây dựng một nhà giữ xe ngay bên cạnh cổng chính của khu du lịch
gồm 2 khu vực cho xe 2 bánh và xe ô tô 4 bánh trở lên, có diện tích 600m2, có chất
liệu hoàn toàn bằng gỗ, mái lá và nền đất đá.
Văn phòng: bao gồm phòng tiếp tân, phòng hành chính, phong thường trực nằm
chung trong khu vực trung tâm, chất liệu bằng gỗ tự nhiên và mái lá, kiểu dáng đơn
giản và thân thiện với môi trường. Ngoài ra Bò Cạp Vàng còn có một văn phòng đại
diện nằm ở 778/60 Nguyễn Kiệm, phường 4, quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí
Minh.
Hệ thống nhà vệ sinh: được trang bị đầy đủ gồm 3 khu vực, mỗi khu được bố trí
thành 2 khối riêng cho nam và nữ, có bảng chỉ dẫn địa điểm cho du khách tham quan.
Hệ thống chòi: rất đa dạng về kiểu dáng và phong cách, đáo ứng nhu cầu, sở
thích của từng người. Du khách sẽ tùy chọn cho mình một chòi nghỉ phù hợp với sở
thích và tâm trạng: từ chòi nghỉ ven sông đến các chòi trong khu vực vườn cây ăn trái
yên tĩnh, thoáng mát. Đa dạng kiểu chòi như hình chữ nhật lớn, nhỏ, hình lục giác,
GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

14


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai


kiểu nhà sàn gỗ… mỗi chòi đều có khoảng 5 đến 10 võng và một bàn tròn tiên lợi cho
du khách nghỉ ngơi và ăn uống. Ngoài ra cũng có những chòi lá dành cho 2 người ở
khu vực vườn cây ăn trái với không gian thơ mộng kết hợp với những hàng cây mãng
cầu, hoa bò cạp vàng khoe sắc bên cạnh dòng sông xanh chắc chắn sẽ mang lại cho du
khách những giây phút thư giãn thật tuyệt vời,…
Nơi phục vụ ẩm thực: được xây dựng khá sinh thái về kiểu dáng và chất liệu có
diện tích 100m2, gồm những dãy bàn trưng bày thức ăn, nước uống và du khách có thể
mua trực tiếp tại đây.
Trung tâm giải trí: đây là khu vực sôi động nhất của khu du lịch, du khách có
thể vui chơi thỏa thích với nhiều dịch vụ, trò chơi hấp dẫn như: câu cá giải trí, bơi
thuyền ngắm cảnh, lướt sóng trên sông, trượt máng tốc độ, nhảy cầu, tắm sông, bơi lội
thỏa thích và dạo chơi riêng lẻ trong vườn trái cây và đu đưa võng trên sàn.
Ở khu DLST Bò Cạp Vàng có hình thành khu sinh hoạt ngoài trời và cắm trại
dã ngoại, đặc biệt có các trò chơi cảm giác mạnh dành riêng cho giới trẻ nhất là sinh
viên học sinh, luôn có huấn luyện viên hướng dẫn và tập luyện trước khi chơi, tạo cảm
giác an toàn cho người du lịch đến với Bò Cạp Vàng. Nếu du khách đi tham quan tập
thể và có đăng kí trước thì nơi đây sẽ cung cấp những dụng cụ phục vụ trò chơi tập thể
như kéo co, cà kheo, khăn bịt mắt, bàn chân vịt, ổ vịt trứng đẻ,…
Nông trại: thực hiên mô hình VAC, tập trung chăn nuôi các loại gia súc, gia
cầm như gà, vịt, cút, thỏ,… đào nuôi cá và trồng các loại củ, quả sạch cung cấp các sản
phẩm du lịch và nguồn nguyên liệu chế biến thực phẩm tại chỗ.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

15


Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai


Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Các dữ liệu liên quan đến đề tài được lấy từ ban quản lý khu DLST Bò Cạp
Vàng, phòng kế toán và kết hợp với đi khảo sát thực tế tại khu du lịch để tổng quan
được hiện trạng của Bò Cạp Vàng.
Các tài liệu tại Khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng bao gồm:
• Bản đồ chi tiết khu du lịch sinh thái Bò Cạp Vàng.
• Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu du lịch.
• Các loại hình hoạt động du lịch và các sản phẩm du lịch chính (tham quan,
ngắm cảnh, nghiên cứu, cấm trại, dã ngoại, thể thao, câu cá…)
• Các thông tin về tình trạng cơ sở hạ tầng, dịch vụ của khu vực.
• Hiện trạng môi trường ở khu du lịch.
3.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA
Phương pháp quan sát thực địa giúp ta thấy rõ tình hình thực tế của khu du lịch
Bò Cạp Vàng, thu thập số liệu một cách trực tiếp, khách quan. Quan sát trực tiếp, ghi
nhận và chụp hình hoạt động du lịch trong Bò Cạp Vàng.
Thời gian tiến hành khảo sát thực địa:
Khảo sát thực tế lần 1 (tháng 2 – 3/2010): Thu thập thong tin tại khu du lịch.
Khảo sát thực tế lần 2 (tháng 4/2010): Khảo sát khu du lịch Bò Cạp Vàng và địa
bàn xã và huyện.
Khảo sát thực tế lần 3 (tháng 5/2010): Thu thập những số liệu còn thiếu.

GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

16



Đánh giá hoạt động DLST và phát triển các sản phẩm du lịch thiên nhiên cho khu DLST Bò Cạp Vàng – Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai

3.3 PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN – ĐIỀU TRA
Ngoài phương pháp khảo sát thực địa thì tôi còn sử dụng thêm phương pháp
phỏng vấn-bảng câu hỏi để bổ sung những thông tin còn thiếu.
Đối tượng

Mục đích

Hình thức

Ban quản lý,

Kết quả hoạt động du lịch, hoạt

Hỏi trực tiếp, ghi

nhân viên KDL

động quản lý tài nguyên, môi

chép thông tin

trường, định hướng phát triển, ý
thức bảo vệ môi trường, hiểu biết
về du lịch bền vững.
Du khách

Xác định mức độ hài long của du Hỏi trực tiếp, ghi

khách đối với KDL Bò Cạp Vàng, chép thông tin, phiếu
ý thức bảo vệ môi trường của du điều tra, phỏng vấn.
khách.

Người dân, chính quyền Xác định mối quan hệ giữa KDL và Hỏi trực tiếp, ghi
địa phương

cộng đồng địa phương: phúc lợi, chép thông tin
các tác động.

Thời gian khảo sát: Quá trình điều tra được thực hiên vào 2 ngày thứ bảy và chủ nhật
hang tuần, lúc 9 giờ đến 16 giờ dành cho khách tham quan tại khu du lịch Bò Cạp
Vàng.
3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SWOT
Áp dụng phương pháp phân tích SWOT trong phân tích hiện trạng khu DLST Bò Cạp
Vàng để xác định điểm mạnh (S: Strengths), điểm yếu (W: Weaknesses), cơ hội (O:
Opportunities), thách thức (T: Threats) và xác định các chiến lược phù hợp khi phát
triển du lịch sinh thái bền vững.
Sau khi phân tích SWOT, thực hiện việc vạch ra 4 chiến lược:
Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ.
Chiến lược W/O: không để điểm yếu làm mất cơ hội.
Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh để khắc phục vượt qua thử thách.
Chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu.
GVHD: TS. Chế Đình Lý
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Phương

17



×