Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 XÃ LỘC QUẢNG HUYỆN BẢO LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:2000 XÃ LỘC QUẢNG HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG
SVTH: LÊ TIẾN TÀI
MSSV: 06151022
LỚP: DH06DC
KHÓA: 2006 - 2010
NGÀNH: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH


-TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

LÊ TIẾN TÀI

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:2000 XÃ LỘC QUẢNG HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn: KS. Thái Văn Hòa


(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

Ký tên……………………

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010-


Lời cám ơn 
Đầu tiên xin gửi đến Ba, Mẹ cùng gia đình – những người đã tạo
mọi điều kiện cho con có điều kiện học tập đến ngày hôm nay – với tất cả
lòng biết ơn và kính trọng!
Em xin cám ơn Quý thầy, cô giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai
& Bất Động Sản, đã truyền đạt những kiến thức quý báu, hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình trong thời gian học tập .
Đặc Biệt ,em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy THÁI VĂN
HÒA, giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo giúp em trong suốt thời gian học tập và
quá trình thực tập hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các anh chị công tác tại phòng Tài
Nguyên Môi Trường huyên Bảo Lâm đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em
trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Cám ơn những người bạn luôn đồng hành cùng tôi.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài
không thể tránh khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7/2010
Lê Tiến Tài



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC: Bản đồ địa chính
HSĐC: Hồ sơ địa chính
HSKTTĐ: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất
TKKT–DT công trình: Thiết kế kỹ
thuật–dự toán công trình

Bộ TN & MT : Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường

GCNQSDĐ: Giấy chứng
quyền sử dụng đất
UBND : Ủy Ban Nhân Dân

nhận


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Trang 5


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC

*****∞∞*****
TP.HCM, Ngày 13 tháng 8 năm 2010
GIẤY XÁC NHẬN
(V\v thực tập báo cáo tốt nghiệp)
Phòng tài nguyên Môi Trường huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng xác nhận:
Sinh viên:Lê Tiến Tài
Lớp: Công nghệ Địa chính K32
Khoa: Quản lí Đất đai và Bất Động sản
Trường: Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Đã thực tập tốt nghiệp tại phòng tài nguyên Môi Trường huyện Bảo Lâm
tỉnh Lâm Đồng.
Nội dung thực tập: Thực hiện đề tài: “Đo đạc và thành lập bản đồ địa
chính, tỷ lệ 1:2000 xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng”
Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/03/2010 đến 01/06/2010
Qua thời gian thực tập tại công ty để làm bài báo cáo tốt nghiệp, chúng tôi
có nhận xét về sinh viên Lê Tiến Tài như sau:
+ Trong suốt thời gian thực tập đã chấp hành tốt nội quy của phòng
tài nguyên huyện Bảo Lâm, đã thực hiện tốt các nội dung của đề tài. Có ý
thức học tập nghiêm túc, chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu có liên
quan đến đề tài báo cáo tốt nghiệp.
+ Đảm bảo thời gian và chất lượng công việc. Thành lập bản đồ theo
đúng quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Nắm vững quy trình công nghệ, trang thiết bị sử dụng (máy tính,
phần mềm chuyên nghành)
+ Bản đồ thành quả, các bảng biểu, số liệu, sơ đồ minh họa trong
quá trình thực hiện báo cáo có tính thực tiển cao, phục vụ tốt cho công tác
đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương.
Xác nhận của cơ quan thực tập

Trang 6



Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Tiến Tài, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Lộc Quảng
huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng”
Giáo viên hướng dẫn: KS. Thái Văn Hòa, Bộ môn Công nghệ Địa chính, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng hàng đầu trong viêc quản lý hành chính
về đất đai. Trong đó, công tác đo đạc thành lập Bản đồ địa chính là bước đi đầu tiên
vô cùng cần thiết trong lĩnh vực quản lý đất đai đặc biệt là đối với những địa phương
chủ yếu còn sử dụng nguồn tài liệu bản đồ giấy để quản lý như trên địa bàn xã Lộc
Quãng huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng.
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình, phương pháp đo đạc thành lập bản đồ địa
chính theo quy phạm mới nhất của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường được ban hành
ngày 10/11/2008 bằng việc ứng dụng các công nghệ mới trong đo đạc và xử lý số liệu
đo bằng các phần mềm chuyên ngành.
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Biên tập Bản đồ địa chính và bảng thống kê tổng hợp diện tích các loại đất, tên
chủ sử dụng.
Kiểm tra nghiệm thu và đánh giá kết quả đạt được
Kết quả đạt được của đề tài như sau:
Xây dựng được hệ thống lưới kinh vĩ bằng phương pháp toàn đạc.
Xây dựng được hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy toàn khu đo gồm 47 mảnh

với diện tích 1800ha.

Trang 7


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 3
PHẦN I: TỔNG QUAN ............................................................................................. 5
I.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 5
I.1.1.Cơ sở khoa học ................................................................................................... 5
I.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 12
I.1.3.Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 13
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................... 13
I.2.1. Vị trí địa lí, ranh giới hành chính ............................................................. 13
I.2.2. Đặc điểm địa lí tự nhiên.................................................................................... 14
I.2.3. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................................... 15
I.2.4. Tình hình tư liệu trắc địa bản đồ ..................................................................... 16
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN ................................................................................................. 17
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 17
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu.................................................................................... 17
I.3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
I.3.4. Quy trình thực hiện .......................................................................................... 22

PHẦN II:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 25
II.1. Xác định ranh giới hành chính xã..................................................................... 25

II.2.Xây dựng hệ thống lưới tọa độ địa chính .......................................................... 25
II.2.1 Đo đạc bằng máy GPS...................................................................................... 25
II.2.2. Chọn điểm, chôn mốc ..................................................................................... 27
II.2.3. Đo ngắm, tính toán lưới địa chính ................................................................. 28
II.2.4. Lập lịch đo, thiết kế đồ hình lưới, bố trí ca đo và xử lý tính toán bình sai.
...................................................................................................................................... 31
Xử lý và bình sai số liệu đo GPS bằng phần mềm TGO 1.6.
1. Tạo hệ toạ độ VN2000
...................................................................................... 33
2. Xử lý bình sai mạng lưới ........................................................................................ 34
3. Đưa dữ liệu thô vào máy tính ................................................................................ 35
4. Xử lý số liệu GPS .................................................................................................... 37
a. Khởi tạo và kích hoạt một phương thức xử lý mới ............................................. 37
b.Xử lý đường đáy ...................................................................................................... 40
II.2.5. Kết quả đạt được ............................................................................................. 43
II.3.ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ........................................................ 44
II.3.1.Yêu cầu trước khi đo vẽ chi tiết ...................................................................... 44
Trang 8


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

II.3.2.Yêu cầu trong khi đo vẽ chi tiết ...................................................................... 44
II.3.3. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis ....................................... 46
II.3.4. Kiểm tra, nghiệm thu thành quả, Đánh giá chất lượng và giao nộp sản
phẩm ............................................................................................................................ 62
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 65


Trang 9


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
ngành kinh tế, xã hội,vì vậy, để sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất, tránh tình
trang sử dụng đất đai sai mục đích, định hướng quy hoạch, và để cho công tác quản lý
đất đai đươc hiệu quả hơn, chúng ta phải làm tốt công tác đo đạc thành lập Bản đồ Địa
chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ sở phục vụ cho các mối quan hệ về mặt tự nhiên
kinh tế xã hội và pháp lý đến từng thửa đất đối với từng chủ sử dụng. Vì vậy công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính là việc làm hết sức quan trọng và cấp bách hiện nay
của ngành địa chính nhằm thống nhất công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Bản đồ địa chính là thành phần quan trọng trong bộ HSĐC mang tính pháp lý cao
phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai và được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn. BĐĐC là cơ sở để thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai như giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô
thị nói riêng, làm cơ sở để lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, qui hoạch xây dựng
các khu dân cư, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai.
Trong những năm qua, xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng có nhiều
biến động về ranh giới hành chính. Trong các năm trước đây, do điều kiện kinh phí
khó khăn nên một số xã trong huyện chưa được đầu tư đo vẽ bản đồ địa chính chính
quy. Công tác cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất chủ yếu
đều dựa vào việc trích đo từng hộ và một phần là đo đạc bản đồ địa chính chính quy.

Các tài liệu này đáp ứng được phần nào nhu cầu của người sử dụng đất song công tác
quản lý Nhà nước về đất đai của các cấp gặp nhiều khó khăn do chưa có hệ thống bản
đồ chính quy hoàn chỉnh.
Được sự đồng ý của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường Lâm Đồng,
trung tâm kĩ thuật Tài Nguyên và Môi Trường Lâm Đồng kết hợp cùng phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Bảo Lâm tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu, lập phương
án kinh tế kỹ thuật “ Đo vẽ lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 khu đo xã Lộc Quảng”
Xuất phát từ thực tiễn và trước sự phân công của khoa Quản Lí đất Đai và Bất
Động Sản, tôi quyết định thực hịên đề tài: “Đo đạc và thành lập bản đồ địa , tỷ lệ
1/2000 xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đo vẽ thành lập hoàn chỉnh bộ BĐĐC khu đo xã Lộc Quảng_huyện Bảo Lâm _
tỉnh Lâm Đồng theo hệ thống tọa độ Quốc gia VN-2000, làm cơ sở giao đất, đăng kí
đất đai, cấp giấy CNQSD đất.
 Nhằm xác định chính xác ranh giới, diện tích thửa đất của từng chủ sử dụng đất,
xác định hiện trạng sử dụng đất, diện tích các loại đất và tổng diện tích tự nhiên
trong đơn vị hành chính xã.
 Cung cấp tài liệu có độ chính xác cho các nhà quản lí làm cơ sở giải quyết các
vấn đề liên quan việc sử dụng đất đai.
Trang 10


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Yêu cầu nghiên cứu:
Đảm bảo đủ mật độ điểm toạ độ địa chính phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ địa
chính các loại tỷ lệ ở khu vực đất nông nghiệp chưa lập bản đồ chính quy, đất chuyên
dùng, đất ở.

Bản đồ địa chính được thành lập phải được xây dựng trên cơ sở toán học, hệ quy
chiếu và hệ tọa độ Quốc gia hiện hành.
Bảo đảm đầy đủ các yếu tố nội dung Bản đồ địa chính và độ chính xác theo quy
phạm thành lập Bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ứng dụng công nghệ mới nhằm tiết kiệm thời gian thi công, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, tiết kiệm nhân lực, chi phí và đặc biệt là độ chính xác của bản đồ thành
lập.
Đáp ứng yêu cầu của phương án kinh tế kỹ thuật và kế hoạch thi công đã được
phê duyệt
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đo đạc và thành lập bản đồ địa chính xã Lộc Quảng _huyện Bảo Lâm _tỉnh Lâm
Đồng.
Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài
thực địa.
Xây dựng các thông tin hình học và thuộc tính của bản đồ địa chính gồm ranh
giới thửa đất, vị trí thửa đất, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng, số hiệu thửa và các
thông tin về thửa đất.
Thời gian thực hiện đề tài từ 03/03/2010 đến 30/07/2010

Trang 11


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC

1. Các Khái niệm liên quan:
Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối liên hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ thể.
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng cả
phương pháp đo vẽ trực tiếp và đo vẽ bằng ảnh máy bay. Bản đồ địa chính cơ sở
thường được gọi là bản đồ gốc đo vẽ địa chính. BĐĐC cơ sở là bản đồ được hình
thành từ kết quả chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ. BĐĐC cơ sở là tài liệu cơ bản để
biên vẽ, biên tập, đo bổ sung thành lập BĐĐC theo đơn vị hành chính cơ sở : xã,
phường, thị trấn.
Bản đồ địa chính là sự biểu thị bằng số hoặc trên các vật liệu như giấy, diamat
hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố địa lý khác được quy định cụ
thể theo hệ thống không gian và thời gian nhất định và theo chi phối của pháp luật.
Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn và tỷ lệ trung bình được thành lập theo đơn vị
hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Bản đồ địa chính phải đáp ứng được cả ba mặt tự
nhiên, kinh tế và pháp lý.
Mảnh bản đồ trích đo: là bản vẽ trích đo từ bản vẽ địa chính có thể là 1 thửa
hoặc nhiều thửa, có tỷ lệ lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính.
Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc
địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới
thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
Loại đất: là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Một thửa đất
trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất chính của thửa đất.
Mã thửa đất (MT): được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm
ba số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST ). Trong đó
số thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (MX); số thứ hai (SB) là số hiệu và số

thứ tự tờ bản đồ địa chính (có thửa đất) của đơn vị hành chính cấp xã; số thứ ba (ST) là
số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Diện tích thửa đất: được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số
đến một (01) chữ số thập phân.
Hồ sơ địa chính: là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo
từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ
Trang 12


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính
a. Phương pháp toàn đạc
Là phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử các trong đo góc, đo cạnh các
điểm chi tiết và vẽ sơ họa sau đó sử dụng các phần mềm xử lý. Hiện nay, phương pháp
này được sử dụng phổ biến, tốc độ đo vẽ nhanh nhờ các thiết bị đo hiện đại.
b. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không
Phương pháp đo đạc ảnh chụp từ ảnh máy bay kết hợp với phương pháp đo đạc
bổ sung trực tiếp ngoài thực địa kết hợp với công nghệ tin học là một trong những
phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt Nam. Ưu điểm của phương pháp này là giảm
được số công việc ngoài trời, đẩy nhanh tiến độ công tác thành lập bản đồ. Tuy nhiên,
phương pháp này phụ thuộc vào địa hình và ngoại cảnh khi bay chụp, thích hợp cho
các vùng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trống bằng phẳng, có địa hình rõ ràng.
c. Phương pháp đo bằng công nghệ định vị toàn cầu (GPS–Global Positioning
System)

Là hệ thống định vị toàn cầu gồm hệ thống các vệ tinh nhân tạo có quỹ đạo riêng
kết hợp với thiết bị mặt đất cho phép người sử dụng xác định vị trí các điểm trên bề
mặt trái đất.Tại vị trí cần xác định tọa độ yêu cầu phải thông thoáng, các phía không bị
che khuất và số vệ tinh tối thiểu xuất hiện tại thời điểm là 4 vệ tinh. Phương pháp đo
định vị toàn cầu (GPS) được áp dụng cho những khu đo có diện tích lớn.
3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
3.1.Hệ quy chiếu
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 cả nước sử
dụng chung hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ở múi chiếu 30, trên hệ toạ độ VN2000 ( Điểm gốc toạ độ tại Viện Nghiên Cứu Địa Chính và điểm gốc độ cao tại Hòn
Dấu-Đồ Sơn-Hải Phòng) các tham số chiếu sau:
Ellipsoit quy chiếu: Hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 (World Geodetic Systems – 84)
toàn cầu có kích thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137,000 m.
+ Độ dẹt :  

1
298, 257223563

+ Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005.108m3s-2.
+ Tốc độ góc quay quanh trục: = 7292115,0 x 10-11 rad/s
Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến trục đi qua Grinuyt.
Điểm gốc tọa độ quốc gia : Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu
Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Điểm gốc hệ tọa độ phẳng có X=0 km, Y=500 km.
Điểm gốc của hệ độ cao là độ cao của điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu, Hải Phòng.
Trang 13


Nghành Công nghệ Địa chính


SVTH: Lê Tiến Tài

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN2000 và độ cao nhà nước hiện hành
3.2.Tỷ lệ bản đồ
Khái niệm: Là đại lượng biểu thị mức độ thu nhỏ một phần mặt đất lên mặt
phẳng, được đặc trưng bởi tỷ số giữa độ dài một đoạn thẳng trên bản đồ (ab) và độ dài
nằm ngang tương ứng của nó trên mặt đất (AB).
Công thức:
ab
1
1


AB AB / ab M

Ký hiệu: 1:M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ thường là số chẵn 500,1000, 2000…)
Nếu M càng nhỏ thì tỷ lệ bản đồ càng lớn tức mức độ thể hiện các đối tượng càng
chi tiết, chính xác cao và ngược lại khi M càng lớn thì mức độ thể hiện các đối tượng
giảm xuống và độ chính xác thấp hơn.
Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính : phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về
kinh tế, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội… của từng
khu vực, mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy
hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ
cho phù hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản đồ địa
chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở
mỗi đơn vị hành chính xã.
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
1. Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,

đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất
sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở thì chọn tỷ lệ đo vẽ bản
đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.
2. Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
a) Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo
quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc
1:500.
b) Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá
quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
c) Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được
đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu
duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
Trang 14


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa,
đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ
giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ
cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi
đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp

xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu
vực ở tỷ lệ lớn hơn.
3.3.Chia mảnh, đánh số hiệu và ghi tên gọi của mảnh bản đồ
Bản đồ địa chính gốc
a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6
x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ
là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số
chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ (xem phụ lục
2). Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y =
500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh (xem phụ lục 1b).
b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10 (xem phụ lục 2).
c) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1
x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là
50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm
số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem phụ lục 2).
d) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của

bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem phụ lục 2).
đ) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Trang 15


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn (xem phụ lục 2).
e) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Chia mảnh BĐĐC xã Lộc Quảng:
Căn cứ theo quy định chia mảnh và đánh số tờ bản đồ của quy phạm thành lập
BĐĐC và theo kết quả khảo sát thực địa. BĐĐC xã Lộc Quảng được chia làm 47
mảnh với tỷ lệ 1:2000
Bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa
chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính
lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh đồ địa chính gốc theo quy
phạm là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính
xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở mỗi cạnh khung bản đồ).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc, đánh số như bản đồ địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh
theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một đơn
vị hành chính xã.
3.4.Phá khung bản đồ
Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển, phần
lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không cùng một khu đo
( đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính ) chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ mà
phần đất liền ( hoặc phần lãnh thổ Việt Nam ) hay phần diện tích của đơn vị hành
chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép
ghép vào mảnh bản đồ kề sát. Mảnh bản đồ kề sát được phép mở rộng kích thước
khung ( gọi là phá khung ) nhưng đường khung mở rộng này vẫn phải lấy chẵn 10
hoặc 20 cm trên bản đồ về mỗi phía.
Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy định trên cơ sở khả năng cho
phép, thuận tiện cho quản lý, sử dụng. Kích thước các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải
quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
4. Cơ sở khống chế toạ độ, độ cao trong đo vẽ bản đồ địa chính gồm:
Trang 16


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài


1. Lưới toạ độ và độ cao nhà nước các hạng.
2. Lưới địa chính, lưới độ cao kỹ thuật.
3. Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh (gọi chung là lưới khống chế đo
vẽ).
5. Các yếu tố nội dung bản đồ địa chính:
Nội dung bản đồ phải thể hiện các yếu tố sau :
Điểm tọa độ các cấp gồm: điểm toạ độ các cấp hạng Nhà nước, điểm địa chính
cơ sở, điểm địa chính.
Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính.
Mốc quy hoạch; chỉ giới quy hoạch; ranh giới hành lang an toàn: giao thông,
thủy văn, hành lang an toàn lưới điện cao thế, ranh giới quy hoạch sử dụng đất. Các
thửa đất có phần diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch không đánh số thửa nhưng
vẫn phải ghi diện tích để trong ngoặc trên lớp 61, màu 5, Font 154, kích cỡ 1.5mm
trên bản đồ.
Hành lang an toàn giao thông, sông, suối lấy theo quyết định 110/2004/QĐ-UB
ngày 22 tháng 11 năm 2004 của chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng. Hành lang an toàn
lưới điện cao áp lấy theo quy định của nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005
của Chính phủ.
Đơn vị thi công phải lập sơ đồ thể hiện mốc giới, chỉ giới quy hoạch và các hành
lang an toàn công trình. Sơ đồ phải có xác nhận của UBND xã và Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
Ranh giới các thửa đất.
Hệ thống giao thông: Bao gồm đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường đất lớn,
đường đất nhỏ. Biểu thị tên đường, chất liệu rải mặt, lề đường, cầu cống trên đường
(chỉ biểu thị loại cầu cống khi ô tô qua được), mốc lộ giới. Không biểu thị đường vào
các gia đình riêng biệt, chỉ biểu thị những đường dùng chung cho các khu dân cư thuộc
đất công.
Trên bản đồ số, hệ thống giao thông đều phải vẽ bằng 2 nét nhưng khi biên tập để
in bản đồ thì những đường có độ rộng từ 0.2 mm (tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ
bằng 2 nét theo tỷ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2 mm thì vẽ một nét theo ký hiệu quy định

và phải ghi chú độ rộng.
Hệ thống thủy văn: Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ
ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ. Khi đường bờ trùng với đường mép nước, thì
dùng nét màu vẽ đậm của đường bờ nước thay thế và coi đây là ranh giới của các thửa
đất. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Các kênh,
mương có độ rộng từ 0.2 mm (tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ bằng 2 nét theo tỷ lệ,
khi độ rộng nhỏ hơn 0.2 mm thì biểu thị 1 nét nhưng phải ghi chú độ rộng.
Trang 17


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Chỉ chọn lựa biểu thị các địa vật bên trong ranh giới sử dụng đất mang tính chất
đặc trưng trong khu đo như : chùa, miếu, nhà thờ và phải biểu thị các công trình xây
dựng chính, các công trình phụ không biểu thị. Khi biểu thị các địa vật đặc trưng dùng
nét đứt để vẽ. Các địa vật quan trọng trong khu vực như : Tháp nước, trạm biến thế,
các cột điện cao thế... ..nếu chiếm diện tích cần phải trừ vào diện tích thửa đất mới
biểu thị. Khi vẽ các yếu tố trên vận dụng các ký hiệu tương ứng để vẽ.
Đối với thửa đất có vườn hoặc các loại cây lâu năm trong khu dân cư gắn liền với
nhà ở nếu không tách đất ở ra được thì phải ghi theo thực tế cộng với đất ở, ví dụ
“ONT+LNC”, “ONT+LNQ ”, “ONT +LNK”... .
Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thửa đất được ghi theo từng loại đối tượng với
thứ tự tăng dần từ đối tượng thứ nhất đến đối tượng cuối cùng khi biên tập trên tờ bản
đồ địa chính và bản đồ địa chính cơ sở, cụ thể như sau:
Đường giao thông: D1, D2, D3... ;
Hệ thống thủy lợi dẫn nước phục vụ cấp nước, thoát nước, tưới nước theo tuyến: T1,
T2, T3... ;
Các công trình khác theo tuyến: K1, K2, K3... ;

Sông, ngòi, kênh, rạch, suối: S1, S2, S3... ;
Khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ: C1,
C2, C3...
Trong bản thông tin cơ sở dữ liệu thì đánh số thửa theo thứ tự tương đương như
trên là: 3001, 3002... ; 4001, 4002... ; 5001, 5002.. . ; 6001, 6002. . . ; 7001, 7002. .
.;
Các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa, nhưng khi cắt các tờ bản đồ
thì phải tạo ranh thửa theo khung trong của tờ bản đồ địa chính cơ sở cắt qua các đối
tượng chiếm đất nêu trên và được thể hiện trên lớp 62, màu 96, nét đứt (nétnhà).
 Lưu ý: Khi đánh số thửa của các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa
cần lưu ý đối tượng quản lý và tên đối tượng của các thửa đất đó để tách thửa đất ra.
Đối với các ranh thửa có tranh chấp hoặc chưa xác định rõ ràng (do vắng chủ
hoặc chủ nhà không xác định được chính xác ranh đất giữa thửa đất đang sử dụng với
thửa kế cận) mà không giải quyết ngay được trong quá trình đo vẽ bản đồ thì vẫn vẽ
các ranh thửa này lên bản đồ bằng màu đỏ, nét đứt (nét nhà), vẫn đánh số thửa, điều tra
chủ sử dụng, mục đích sử dụng đất, nhưng không tính diện tích. Sau này khi giải quyết
tranh chấp xong, hoặc trong quá trình đăng ký sẽ bổ sung đầy đủ theo quy định
Một số lưu ý khi biểu thị nội dung bản đồ :
Thửa đất là yếu tố chính trên bản đồ được biểu thị bằng đường viền khép kín, nét
liền. Mỗi thửa đất phải thể hiện 3 yếu tố : Số thửa, diện tích và mục đích sử dụng đất.
(Mục đích sử dụng đất theo thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm
2007).

Trang 18


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài


Mồ mả rải rác của gia đình trong khuôn viên đất của 1 chủ, không biểu thị mà
được coi là mục đích sử dụng đất như xung quanh, không tách riêng thửa. Các kênh
rạch dẫn nước, thoát nước để làm kinh tế riêng trong từng thửa đất, cùng chủ sử dụng,
không biểu thị mà vẽ gộp vào thửa đất đó.
Không vẽ các yếu tố đắp cao, xẻ sâu nhưng phải vẽ đúng diện tích của các yếu tố
cần biểu thị. Không vẽ các cầu nhỏ khi chúng không nằm trên đường giao thông
Trường hợp ranh giới thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản là
bờ thửa dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0.5m thì ranh giới thửa đất
là tâm bờ (diện tích bờ chia đều cho các bên), nếu từ 0.5m trở lên thì ranh thửa đất là
mép bờ.
Khi vẽ bờ nét đôi cần vẽ đúng ranh chủ sử dụng đất
6. Vai trò và ý nghĩa bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có những tác dụng rất quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai:
Thống kê đất đai
Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức.
Dựa vào BĐĐC để đăng ký cấp giấy CNQSDĐ đất ở, quyền sở hữu nhà ở..
Dựa vào BĐĐC xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động đất đai và biến động
quyền sử dụng đất.
Tác dụng lâp quy hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân
cư, quy hoạch giao thông thuỷ lợi.
BĐĐC là tài liệu để giao đất, thu hồi đất khi cần thiết.
I.1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Phương án kỹ thuật này được xây dựng trên cơ sở kế hoạch của Sở Tài Nguyên
và Môi Trường tỉnh Lâm Đồng năm 2008 và chỉ định của UBND huyên Bảo Lâm cho
trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên Và Môi Trường Lâm Đồng về việc “Thiết kế lưới địa
chính cấp I,II và đo vẽ thành lập bản đồ địa chính xã Lộc Quảng-huyện Bảo Lâm-tỉnh
Lâm Đồng”.
[1]-Luật đất đai 2003

[2]-Nghị định 181
[3]-“Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200,1/500,1/1000,1/2000,
1/5000,1/10000” của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành năm 2008, kèm theo
quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008
[4]-“Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500,1/1000.1/2000 và 1/5000,
1/10000”
[5]-Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 02/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường v/v
“Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình,sản phẩm đo đạc bản
đồ”
Trang 19


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

[6]-“Hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN2000” theo
thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính
[7]-Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường v/v
“Hướng dẫn lập hồ sơ địa chính”
[8]-Quyết định số 05/2006/QT-BTNMT ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường v/v ban hành định mức kinh tế kỹ thuật công tác đo đạc lập
bản đồ địa chính
[9]-Quyết định số 10/2008/QT-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường v/v ban hành định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
[10]-Thông tư 04/2007/TTLT-BTNMT_BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Tài Nguyên & Môi Trường – Bộ Tài Chính về điều chỉnh một số định mức đo đạc và

bản đồ
Quyết định số:67-QĐ/BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2009 của giám đốc sở Tài
Nguyên & Môi Trường Lâm Đồng
Nguyên tắc xử lý văn bản :
Trong các văn bản nêu trên khi có mâu thuẫn thì lấy phương án kỹ thuật cụ thể
của khu đo này để làm cơ sở giải quyết.
I.1.3.CƠ SỞ THỰC TIỄN
Cơ sở cho việc thành lập HSĐC, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản
lý của địa phương nói riêng và nhà nước nói chung
Đo đạc thành lập bản đồ là hoạt động điều tra cơ bản phải được đi trước một
bước nhằm bảo đảm hạ tầng thông tin địa lý cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai. Bản đồ địa chính là tài
liệu phục vụ đắc lực cho công tác quản lí nhà nước về đất đai thông qua việc hỗ trợ
cho công tác lập và lưu trữ hồ sơ địa chính. Để cho công tác quản lí đất đai được chặt
chẽ thì cần phải lập đầy đủ hồ sơ địa chính và luôn tăng cường chỉnh lí biến động.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho phép chúng
ta thành lập được các bản đồ địa chính dạng số dưới sự trợ giúp của các phần mềm đồ
họa chuyên dụng với tầm hoạt động rộng hơn, đầy đủ hơn, chi tiết hơn, chính xác hơn,
kịp thời hơn.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, RANH GIỚI HÀNH CHÍNH
Xã Lộc Quảng nằm về hướng Tây huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng. Phía
Bắc giáp với xã B’Lá, phía Đông - Nam giáp các xã B’Lá; T.T Lộc Thắng; phía nam
giáp Phường Lộc Phát – T.X Bảo Lộc; phía Tây giáp xã Lộc Tân – huyện Bảo Lâm.
Vị trí địa lý của xã Lộc Quảng – huyện Bảo Lâm– Tỉnh Lâm Đồng được giới
hạn trong tọa độ địa lý :
Từ 1148043’ đến 1152017’vĩ độ Bắc
Trang 20



Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Từ 10803034’đến 10807010’ kinh độ Đông
Tổng diện tích khu đo : 1800 ha.

Bản đồ vị trí khu đo xã Lộc Quảng
I.2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
a. Địa hình :
Xã Lộc Quảng có 2 dạng địa hình chính: đồi núi thấp và thung lũng
Địa hình đồi núi thấp đến trung bình
Dạng địa hình này là những dãy đồi hoặc núi thấp, độ dốc nhỏ hơn 250 và có độ
cao trung bình từ 800m đến < 1000m. Phân cách giữa các dãi đồi, núi thấp là các
thung lũng được hình thành từ nguồn gốc phun trào bazan,chủ yếu là đất Feralit nâu
Trang 21


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

vàng phát triển trên đá bazan có cấp độ dốc 2 và 3, diện tích 2849,18ha chiếm 88,24%
diện tích tự nhiên
Dạng địa hình thung lũng
Được hình thành và phân bố bắt nguồn từ chân các dãi núi thấp phân cách liền
kề nhau tạo nên hệ thống sông suối. Dạng địa hình này thướng có độ cao trung bình <
600 so với mặt nước biển. Độ dốc phổ biến từ 0_30. Diện tích khoảng 300ha chiếm
khoảng 9% so với diện tích tự nhiên là loại đất phù sa sông suối không được bồi.
b. Giao thông :

Giao thông liên xã :
 Lộc Thắng-Lộc Quảng-phường Lộc Phát dài 1,3km
 Ngã ba Cát Quế dài 5,5km
 Hai tuyến này có rộng đường, mặt đường 6m, diện tích 6,8ha, kết cấu đường đất
Giao thông liên thôn
 Có 5km, kết cấu đường đất, rộng 4m, diện tích 20ha
 Giao thông của xã hầu hết là đường đất, đi lại trong mùa mưa rất khó khăn.
Đường dân sinh
 Các tuyến chính dài 4,5km, rộng đường 4m, diện tích 18ha
 Các tuyến chính trong khu dân cư, đường bờ lô, bờ thửa có diện tích khoảng
11,18ha.
c. Thủy văn :
Do đặc điểm địa hình phân cắt mạnh,mật độ sông suối tuy nhiều nhưng quy mô
diện tích xã nhỏ chỉ chiếm 0,38km/km2,hệ thống sông suối có đô dốc lớn, lưu vực han
chế.
d. Đất đai :
Trong khu đo chủ yếu là đất phù sa và đất đỏ vàng nên rất thuận tiện cho viêc
chôn mốc và bảo quản
e. Thực vật :
Cây trồng chủ yếu là chè và café.ngoài ra còn có 1 phần diện tích rừng trồng.Ở
những nơi trồng chè thì công việc đo đạc gặp nhiều thuận lợi, còn những nơi trông
café và khu vực có trồng rừng thì công việc đo đạc gặp nhiều khó khăn do khuất tầm
nhìn.
f. Khí hậu :
Khí hậu Lộc Quảng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ
cao, có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ hàng năm thấp, xã nằm trong vùng khí hậu ôn hòa, Biên độ giữa ngày
và đêm khá lớn 11,40c. Nhiệt độ trung bình 20-230C. Chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc và Tây Nam nên lượng mưa hàng năm khá phong phú.Lượng mưa trung

bình năm đạt 2292,6mm.
Trang 22


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Do nắng ít, xã Lộc Quảng nhiều ngày có sương mù.số ngày có sương mù cả năm
là 75 ngày.
I.2.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
a. Đặc điểm kinh tế :
Kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng trọt là chủ yếu với
thế mạnh chính là cây chè và cây café,chăn nuôi và lâm nghiệp chỉ chiếm 1 phần nhỏ.
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cũng góp phần đáng kể vào nền kinh tế
của xã,giải quyết việc làm cho người dân với nghành công nghiệp chế biến trà chiếm
vai trò chủ yếu.hiện tại xã Lộc Quảng chưa có chợ,các hộ nông nghiệp tại thôn 4 và
thôn 6(khu vực trung tâm xã) kết hợp mở mang kinh doanh thêm.
b. Đặc điểm dân cư :
 Dân số toàn xã có tổng 3628 người, 831 hộ.
 Tỷ lệ tăng dân số 2,3%, trong đó tăng tự nhiên 1,7%
 Cộng đồng dân cư ngoài dân tộc kinh còn có các dân tộc ít người, gồm Tày 29
người, Nùng 111 người, Hoa 62 người.Phần lớn đồng bào dân tộc là di dân tự
do đang sống tập trung tại thôn 7 (phía bắc của xã)
c. Hiện trạng sử dụng đất :
Đất nông nghiệp có 3041,92ha,đất lâm nghiệp hiện có 420ha,đất chuyên dùng
hiện có 217,04ha,đất ở hiện có 18,06ha.Công tác đo đạc gặp nhiều thuận lợi do có dẫn
đạc di cùng, tuy nhiên còn có 1 số khu vực phải đo bao do không biết ranh giới các
thửa đất.
d. Trật tự trị an, y tế :

Tình hình trị an tương đối tốt, các đơn vị thi công khi đến địa phương công tác
phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết và phải liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương
Trong khu đo có 1 trạm xá gồm 4 giường bệnh. Trong những năm gần đây không
có bệnh dịch nào nguy hiểm trong địa bàn. Tuy nhiên trong quá trình thi công phải chú
ý việc phòng các bệnh thông thường, phòng rắn cắn ở những khu vực rậm rạp ven
suối.
I.2.4. TÌNH HÌNH TƯ LIỆU TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ
a. Tư liệu trắc địa :
Trên khu đo và vùng phụ cận hiện có 03 điểm tọa độ nhà nước hạng II gồm :
62422,62406,62415. Các điểm trên được thành lập theo hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến
trục 1070 45’, múi chiếu 30.
Lưới địa chính: Trong toàn khu đo có 12 điểm địa chính cấp I với số hiệu từ I-01
đến I-12 và 28 điểm địa chính cấp II với số hiệu: từ II-01 đến II- 28. Các điểm này
được thiết kế thông hướng với nhau theo dạng chuỗi tam giác và đo bằng công nghệ
GPS do Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường Lâm Đồng thực hiện.
Sau khi khảo sát tình trạng các mốc trên còn tốt, mật độ các điểm phân bố đều
trên khu đo,tuy nhiên việc sử dụng mốc tọa độ địa chính cơ sở để tăng dày lưới địa
chính I bằng phương pháp đo đướng chuyền là không thể thực hiện được vì tất cả các
điểm lưới địa chính cơ sở xây dựng bằng phương pháp GPS không có sự thông hướng.
Trang 23


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Chính vì vậy khi tăng dày lưới địa chính I nhất thiết phải sử dụng công nghệ GPS và
đảm bảo sự thông hướng giữa các cặp điểm với nhau.
b. Tư liệu bản đồ :
Tháng 5 năm 2004 Công ty đo đạc ảnh địa hình đã thành lập bản đồ địa chính

kết hợp với địa hình tỷ lệ 1/10000 thuộc hệ tọa độ VN2000. Bản đồ này dùng để thiết
kế và chỉ đạo thi công.
Ngoài ra còn có bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 được thành lập theo quy trình 299.
Bản đồ này dùng để tham khảo việc thiết lập cơ sở dữ liệu giữa hồ sơ địa chính cũ và
hồ sơ địa chính hiện tại thành lập bản đồ, cụ thể :
 Tổng số tờ bản đồ đã đo đạc theo quy trình 299:

29 tờ.

 Tổng số giấy chứng nhận đã cấp:

1.692 giấy.

 Tổng diện tích :

2.457 ha.

 Tổng diện tích đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1.638 ha.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như sau:
 Xác định ranh giới hành chính xã.
 Xây dựng lưới địa chính cấp 1, 2.
 Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung Bản đồ Địa chính.
 Xử lý, tính toán bình sai.
 Biên tập Bản đồ Địa chính.
 Kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được.
 Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc lập Bản đồ Địa chính bằng

phương pháp toàn đạc điện tử.
I.3.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
I.3.2.1. Thiết bị đo đạc:
Máy toàn đạc điện tử Leica TC-600 có độ chính xác đo góc = ± 5’’, độ chính
xác đo cạnh = ± (5 + 5ppm x D)mm.

Trang 24


Nghành Công nghệ Địa chính

SVTH: Lê Tiến Tài

Sử dụng máy thu vệ tinh 1 tần số TRIMBLE –R3
Máy thu tín hiệu vệ tinh 1 tần TRIMBLE - R3
 Kích thước : 9.5*4.4*24.2 cm
 Trọng lượng: 0.62kg (cả pin trong)
 Nguồn điện: 5VDC
 Công suất tiêu thụ: 0.6W máy thu và antenna
 Pin xạc đầy có thể làm việc liên tục trong 8h
 Nhiệt độ làm việc: -30 tới +600c
 Nhiệt độ lưu kho: -40 tới +700c
 Độ ẩm: 100% đông đặc
Độ chính xác:
Đo tĩnh và đo nhanh
Mặt phẳng: (5mm+0.5ppm)2RMS
Độ cao:
(5mm+1ppm)2 RMS
Đo động
Mặt phẳng: (10mm+1ppm)2RMS

Độ cao: (20mm+1ppm)2RMS
Lưu ý :
Độ chính xác có thể bị ảnh hưởng bởi các trị đo đường dẫn , các vật che khuất
tầm nhìn lớn, đồ hình vệ tinh, các ảnh hưởng bởi khí quyển.
Giá trị PPM tỷ lệ với chiều dài cạnh
Phụ thuộc vào tín hiệu WWAS/EGNOS
I.3.2.2. Thiết bị xử lí tính toán, biên vẽ bản đồ:
a/ phần cứng:
Trang 25


×