BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH MỦ ETHEPHON
VỚI NỒNG ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU
TRÊN DÒNG CAO SU VÔ TÍNH PB235
TẠI VÙNG ĐẤT ĐỎ KON TUM
Họ và tên sinh viên: VÕ TÂN
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2006 – 2010
Tháng 08/2010
ỨNG DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH MỦ ETHEPHON
VỚI NỒNG ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU
TRÊN DÒNG CAO SU VÔ TÍNH PB235
TẠI VÙNG ĐẤT ĐỎ KON TUM
Tác giả
VÕ TÂN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học
Giáo viên hướng dẫn: Th.S TRẦN VĂN LỢT
Tháng 08/2010
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn!
) Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
) Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học cùng quý thầy cô đã tận tình và giảng dạy
trong suốt khóa học.
) Thầy Trần Văn Lợt, giảng viên Khoa Nông học đã tận tình giảng dạy và hết
lòng hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
) Các anh chị trong phòng kỹ thuật, lãnh đạo Nông Trường Tân Hưng, lãnh
đạo Công Ty Cao Su Kon Tum.
) Cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập, và
các bạn NH06GL đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành quá trình thực tập.
Kon Tum, tháng 08 năm 2010
Sinh viên: Võ Tân
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ứng dụng chất kích thích mủ Ethephon với nồng
độ và liều lượng khác nhau trên dòng vô tính PB235 ở vùng đất đỏ công ty cao su Kon
Tum” đã được tiến hành tại lô 28, tổ 2, Nông trường cao su Tân Hương – Công Ty cao
su Kon Tum, thôn Tân Hưng, xã Ia Chim, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum thời
gian từ ngày 01/04/2010 đến 31/07/2010 thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên Randomized Complete Block Desig (RCBD), một yếu tố, 03 lần lặp lại, 04
nghiệm thức.
NT1: 1/2S↓d/3 6d/7 không bôi thuốc (làm đối chứng)
NT2: 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 2,5% Pa 0,7(1) 4/y
NT3: 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 2,5% Pa 1(1) 4/y
NT4: 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 5% Pa 0,7(1) 4/y
NT5: 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 5% Pa 1(1) 4/y
Tổng số ô thí nghiệm: 15 ô
Kích thước mỗi ô thí nghiệm: 30 cây / ô thí nghiệm
Tổng số cây thí nghiệm: 450 cây tương đương một phần cạo
Thí nghiệm được tiến hành quan trắc từ ngày 01/04/2010 đến 31/07/2010 với các
chỉ tiêu theo dõi về năng suất mủ, sinh trưởng của cây (độ tăng vanh thân), bệnh khô
miệng cạo, hàm lượng cao su khô DRC (Dry Rubber Content), các thông số sinh lý mủ
(tổng hàm lượng chất rắn TSC (Total Solid Content), lân (Pi), đường (Sucrose) hàm lượng
Thiols R-SH)
Qua thời gian theo dõi thí nghiệm từ 01/04/2010 đến 31/07/2010 đã thu được một số
kết quả sau:
Năng suất
Chế độ cạo 1/2S↓d/3 6d/7 không bôi thuốc (làm đối chứng) Thu được sản
lượn(g/c/c trung bình 37,2 g/c/c, và năng suất cộng dồn 4 tháng là 815,4 kg/ha/4 tháng
iii
Chế độ cạo 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 2,5% Pa 0,7(1) 4/y Thu được sản lượn(g/c/c
trung bình 43,3 g/c/c, và năng suất cộng dồn 4 tháng là 934,2 kg/ha/4 tháng cao hơn đối
chứng 14%
Các chế độ 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 2,5% Pa 1(1) 4/y , 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 5% Pa
0,7(1) 4/y , cho năng suất g/c/c trung bình và kg/ha/4 tháng cao hơn đối chứng lần lượt
là 16%, 24%, 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 5% Pa 1(1) 4/y cho năng suất g/c/c trung bình và
kg/ha/4 tháng cao hơn đối chứng 35% tăng thu nhập cho công nhân 35% so với đối
chứng, kéo dài thời gian khai thác trên lớp vỏ nguyên sinh so với không kích thích. Với
cường độ cạo và kích thích như thế là hợp lý.
Tăng vanh
Mức tăng vanh thân của nghiệm thức I (đ/c) 1/2S↓d/3 6d/7 không bôi thuốc cao
nhất, còn các nghiệm thức còn lại cũng có sự tăng vanh thân nhưng thấp hơn nghiệm
thức đối chứng từ 0,3 – 0,8 cm. Nghiệm thức V 1/2S↓d/3 6d/7 + ET 5% Pa 1(1) 4/y có
mức tăng vanh thân thấp nhất là 0,5 cm, giữa các nghiệm thức II, III, IV, V có sử
dụng chất kích thích với nồng độ và liều lượng khác nhau nên các nghiệm này có mức
tăng vanh thân cũng khác nhau, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Độ tăng vanh thân càng tăng khi ta sử dung kích thích có nồng độ và liều lượng giảm
dần.
Thông số sinh lý mủ
Các thông số sinh lý mủ: (hàm lượng cao su khô DRC (Dry Rubber Content),
tổng hàm lượng chất rắn TSC (Total Solid Content), lân (Pi), thiols, đường (Sucrose)),
tỷ lệ bệnh khô miệng cạo, qua theo dõi các NT thí nghiệm tương đối phù hợp. Từ đó,
chúng ta thấy rằng tình trạng sinh lý, của cây cao su dòng vô tính PB235 vẫn bình
thường chưa có dấu hiệu khai thác quá mức.
iv
MỤC LỤC
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT ................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề: .................................................................................................................1
1.2 Mục đích, yêu cầu và giới hạn đề tài: ........................................................................2
1.2.1 Mục đích: ................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu: ..................................................................................................................3
1.2.3 Giới hạn đề tài: .......................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN.................................................................................................4
2.1 Tổng quan về cây cao su: ..........................................................................................4
2.1.1 Tên họ - nguồn gốc: ................................................................................................4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học: ...........................................................................................4
2.1.3 Tình hình phân bố và sản xuất cao su ở Việt Nam :...............................................5
2.2 Đặc điểm của dòng vô tính PB235. ...........................................................................5
2.3 Các nghiên cứu sinh lý và sinh hóa mủ cao su:.........................................................6
2.3.1 Thành phần mủ cao su: ...........................................................................................6
2.3.2 Hạt cao su: ..............................................................................................................6
2.2.3 Hạt lutoid: ...............................................................................................................6
2.2.4 Phức hợp Frey - Wysling: ......................................................................................7
2.2.5 Các thông số sinh lý mủ: ........................................................................................7
2.3 Sơ lược về khai thác cao su: ......................................................................................9
2.4 Kích thích mủ cao su: ..............................................................................................10
2.4.1 Cơ chế tác động: ...................................................................................................10
2.4.2 Mục tiêu sử dụng: .................................................................................................10
v
2.4.3 Ảnh hưởng của chất kích thích lên cây cao su: ....................................................11
2.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng kích thích mủ: .........................................12
2.5 Bệnh khô miệng cạo ở cao su: .................................................................................13
2.5.1 Triệu chứng: .........................................................................................................13
2.5.2 Nguyên nhân và phân loại: ...................................................................................14
2.5.3 Phòng ngừa và sử lý bệnh: ...................................................................................15
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................16
3.1 Thời gian và địa điểm: .............................................................................................16
3.2 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................17
3.2.1 Nội dung: ..............................................................................................................17
3.2.2 Kiểu bố trí: ............................................................................................................17
3.2.3 Phương pháp bôi thuốc kích thích: .......................................................................17
3..2.4 Chỉ tiêu quan trắc: ...............................................................................................18
3.2.5 Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................18
3.2.5.6 Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................20
3.2.5.7 Xử lý số liệu: .....................................................................................................20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................25
4.1 Ảnh hưởng của thuốc kích thích đến năng suất .....................................................25
4.1.1 Ảnh hưởng của thuốc kích thích đến sản lương trung bình .................................25
4.1.2 Ảnh hưởng của thuốc kích thích đến năng suất g/c/c qua các tháng..................27
4.1.3 Ảnh hưởng của thuốc kích thích đến năng suất g/c/c qua từng nhát cạo ...........28
4.2 Ảnh hưởng của thuốc kích thích đến hàm lượng cao su khô (DRC) ......................28
4.3 Sinh trưởng ( sự tăng vanh khi cạo ) .......................................................................30
4.4 Bệnh khô miệng cạo. ...............................................................................................32
4.5 Các chỉ tiêu sinh lý mủ ............................................................................................33
4.5.1 Hàm lượng thiols (R-SH) .....................................................................................34
4.5.2 Hàm lượng đường (sucrose) .................................................................................35
4.5.3 Hàm lượng lân vô cơ (Pi) .....................................................................................36
4.5.4 Hàm lượng chất khô (TSC) ....................................................................................36
4.4 Sơ bộ lượng toán so sánh hiệu quả kinh tế.................................................................37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐẾ NGHỊ ..........................................................................40
vi
5.1 Kết luận....................................................................................................................40
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................42
PHỤ LỤC ......................................................................................................................44
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DRC
Hàm lượng cao su khô (Dry Rubber Content)
đ/c
Đối chứng
ET
Ethephon (acid 2 – chloroethyl phosphonic)
g/c/c
Gam/cây/lần cạo
Kg/pc/ngày
Kilogam/phần cạo/ngày
IRRDB
Hiệp hội nghiên cứu và phát triển cao su thiên nhiên thế giới
(International Rubber Research Development Board)
KT
Kích thích
Pa
Bôi thuốc kích thích trên lớp vỏ tái sinh trên miệng cạo (Panel
application)
LSD
Sai biệt tối thiểu có nghĩa (Least Significant Diference)
NT
Nghiệm thức
Pi
Lân vô cơ (Inroganic Phosphorus)
R-SH
Thiols
TSC
Tổng hàm lượng chất khô (Total Solid Content)
LSD
Sai biệt tối thiểu có nghĩa (Least Significant Difference)
NS
Không có ý nghĩa (Non Significant)
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Điều kiện khí tượng tại địa điểm thí nghiệm . .................................................16
Bảng 4.1 Kết quả trung bình năng suất cao su khô của các chế độ cạo sau 4 tháng ...25
Bảng 4.2. Trung bình năng suất cao su khô gam/cây/lần cạo qua các tháng ...............27
Bảng 4.3 Hàm lượng DRC (%) trung bình qua 4 tháng ...............................................29
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ và liều lượng chất kích thích Ethephon đến sự tăng
vanh của cây cao su. ......................................................................................................31
Bảng 4.5 : Tỷ lệ bệnh khô miệng cạo của các NT thí nghiệm ......................................32
Bảng 4.6: Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ cao su .........................................34
Bảng 4.7: Sơ bộ lượng toán so sánh hiệu quả kinh tế trong 04 tháng cạo của các nghiệm
thức thí nghiệm. ..............................................................................................................38
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Vườn cây bố trí thí nghiệm ...........................................................................21
Hình 3.2: Thuốc kích thích Ethephon 5% .....................................................................21
Hình 3.3: Đo vanh thân .................................................................................................22
Hình 3.4: Phương pháp bôi thuốc kích thích trên vỏ tái sinh .......................................22
Hình 3.5: Cách lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu sinh lí mủ .............................................23
Hình 3.6: Bệnh khô miệng cạo ......................................................................................23
Hình 3.7: Đo chiều dài bệnh khô miệng cạo .................................................................24
Biểu đồ 4.1: Diễn biến năng suất mủ (g/c/c) Trước và sau kích thích tháng 05 và 07 .28
Biểu đồ 4.2: Sự biến thiên của vanh thân qua 04 tháng ................................................32
Đồ thị 4.3 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng thiols trong mủ nước .....................................35
Đồ thị 4.4 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đường trong mủ nước ...................................35
Đồ thị 4.5 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng lân vô cơ trong mủ nước ..............................36
Đồ thị 4.6 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng chất khô trong mủ nước ...................................37
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su Hevea brasiliensis Muell.Arg là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị
kinh tế cao ở trong nước và quốc tế, đồng thời có ý nghĩa sinh thái, môi trường, xã hội,
tạo việc làm có thu nhập ổn định cho người lao động.
Đối với nước ta nói riêng và các nước trồng cao su nói chung, mủ cao su là
nguồn nguyên liệu quan trọng trong các ngành công nghiệp và sản xuất ra nhiều sản
phẩm phục vụ cho đời sống hàng ngày của con người, và còn sản xuất ra nhiều sản
phẩm phụ khác, từ gỗ, hạt. Chính vì thế ngày nay ngành cao su là ngành kinh tế mũi
nhọn của nền kinh tế quốc doanh.
Công Ty Cao su Kon Tum đứng chân trên địa bàn TP Kon Tum, Tỉnh Kon
Tum ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tận dụng tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên
đem lại. Từ vùng đất hoang hóa cằn cỗi, được sự quan tâm của Tổng Công Ty Cao Su,
lãnh đạo các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cây cao su đã được mở
rộng diện tích và tạo điều kiện để con em trong địa phương có công ăn việc làm và có
nguồn thu nhập ổn định, chính vì vậy mà tình hình an ninh chính trị từng bước được
cải thiện và ổn định.
Việc xuất khẩu cao su mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nước, vì vây năng suất
vẫn là một trong những yếu tố đáng quan tâm hàng đầu đối với những nước trồng cao
su. Đồng thời đó cũng là tiềm năng vốn đẩy mạnh diện tích trồng cao su vì năng suất
có cao thì lợi nhuận mới lớn. Để đạt được những mục đích đó bên cạnh việc tác động
những biện pháp kỹ thuật như: Lai tạo giống có năng suất cao, giống kháng bệnh tốt
thích hợp với điều kiện nước ta, kỹ thuật trồng, chăm sóc, phân bón, chế độ khai thác
cũng ảnh hưởng trực tiếp của vườn cây.
Ngay từ khi trồng việc khai thác ở quy mô thương mại, người ta đã nghĩ đến
việc làm thế nào để kích thích cây cho nhiều mủ nhất. Vì thế có nhiều nhà nghiên cứu
1
tìm hoạt chất và cách thức để kích thích cây cao su cho mũ như các loại dầu thực vật,
dầu khoáng phân vi lượng, bơm khí. Từ đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về cách sử dụng các chất và hiện nay chất kích thích mủ Ethephon, được sử dụng
rộng rãi tại các nước trồng cao su.
Mục đích sử dụng chất kích thích với ý nghĩa đơn thuần là tăng năng suất,
nhưng qua nhiều công trình nghiên cứu việc sử dụng chất kích thích không chỉ làm
tăng năng suất năng suất mà còn duy trì năng suất mủ cao su đảm bảo cây sinh
trưởng tốt, kéo dài chu kỳ khai thác. Đồng thời tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
cho người công nhân, ổn định cuộc sống và đánh giá được sự ảnh hưởng của chất kích
thích và có tác động cũng như biện pháp kịp thời không để kiệt sức.
Ngoài vấn đề kết hợp giữa cường độ cạo mà ta áp dụng với nồng độ, liều lượng
và nhịp độ bôi thuốc khác nhau trong năm.
Với nồng độ, liều lượng và nhịp độ bôi khác nhau để chứng tỏ hiệu lực của thuốc
thích hợp nhằm mục đích nâng cao năng suất, tăng hiệu quả kinh tế ổn định cuộc sống
cho người lao động đồng thời ta cũng thấy được công dụng của thuốc kích thích mà
quan trọng hơn hết là phải phù hợp với từng địa bàn.
Với mục đích kết hợp hài hòa giữa cường độ cạo và sử dụng chất kích thích với
nồng độ, liều lượng, tần số thích hợp để làm tăng năng suất, nhưng vẫn chưa đảm bảo
sinh trưởng của vườn cây, đem lại hiệu quả kinh tế, đồng thời hiểu rõ công dụng của
thuốc kích thích, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng chất
kích thích mủ Ethephon với nồng độ và liều lượng khác nhau trên dòng vô tính
PB235 tại vùng đất đỏ Kon Tum”
1.2 Mục đích, yêu cầu và giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ, liều lượng chất kích thích Ethephon đến
tình trạng trạng sinh lý mủ trên dòng vô tính cao su PB235
Xác định nồng độ và liều lượng chất kích thích Ethephon hợp lý đảm bảo
năng suất, tăng thu nhập, đảm bảo tình trạng sinh lý, sinh trưởng của vườn cây.
2
1.2.2 Yêu cầu
Trong thời gian thực tập 4 tháng từ 1/04/2010 đến 30/07/2010 chủ yếu theo dõi
các chỉ tiêu về:
+ Năng suất
+ Độ tăng vanh
+ DRC
+ Bệnh khô miệng cạo.
+ Các thông số sinh lý mủ.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Thời gian thực hiện đề tài ngắn chỉ có 4 tháng nên số liệu được ghi nhận trong
thời gian nhất định, chỉ mang tính giai đoạn, cần tiếp tục theo dõi để đánh giá tốt hơn.
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Tên họ - nguồn gốc
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis thuộc họ thầu dầu
Euphonrbiaceae. Ngoài loài Hevea brasiliensis có 9 loài Hevea khác nhau vẫn cho mủ
cao su. Tuy nhiên chỉ có loài Hevea brasiliensis là cho mủ cao su có ý nghĩa về kinh
tế và được trồng rộng rãi nhất. Cây cao su được tìm thấy trong tình trạng hoang dại tại
vùng châu thổ Amazone (Nam Mỹ) rộng lớn bao gồm các nước Bolivia, Brazin,
Colombia, Peru, Ecuador, venezuela. Ngoài vùng bản địa trên người ta không tìm thấy
cây cao su trong tự nhiên ở nơi nào khác trên thế giới.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây cao su là loại cây thân gỗ to, sinh trưởng nhanh, có chu kỳ sống rất dài, có
thể đạt chiều cao đến 40m và vòng thân có thể đạt 05 m trong điều kiện tự nhiên
.Trong các đồn điền trồng cao su, cây ít khi cao hơn 25 m vì do việc cạo mủ làm giảm
sinh trưởng và thông thường cây được đốn hại để trồng tái canh theo chu kỳ 30 đến 35
năm trồng. Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Hoa cao
su nhỏ màu vàng, là hoa đơn tính đồng chu, khó tự thụ, chủ yếu là thụ phấn chéo giữa
các cây khác nhau do tác động của côn trùng. Quả nang gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa
một hạt và trên thực tế hiếm thấy quả cao su nào chứa ít hơn 3 hạt.hạt cao su co kích
thước lớn khoảng 2 - 3,5 cm, chứa nhiều dầu, hạt cao su rất dễ mất sức nảy mầm. Hệ
rễ cao su chiếm 15% tổng hàm lượng chất khô. Rễ cọc mạnh, ăn sâu vào lòng đất giúp
cây đứng vững. Hệ rễ bàng cao su phát triển rộng. Rễ cao su hút dinh dưỡng tập trung
chủ yếu ở tầng đất mặt 0 - 30 cm. Cây có thời kỳ qua đông, lá rụng toàn bộ sau đó nảy
lộc phát triển bộ lá mới, trong điều kiện ở Việt Nam, cây rụng lá sinh lý từ cuối tháng
12 đến tháng 02 năm sau, tuy nhiên ở Tây Nguyên và Miền Trung cây rụng lá sớm
hơn.
4
2.1.3 Tình hình phân bố và sản xuất cao su ở Việt Nam
Năm 1876, Henry WichKham đã đưa thành công hạt cao su từ thượng lưu
sông Amazone (Brazin) sang các nươc châu Á, mở đầu cho công việc phát triển trồng
cây cao su. Các nước tiên phong trong việc trồng cao su là Malaysia, Ấn Độ, Srilanka.
Diện tích và năng suất cao su trên thế giới phát triển nhanh chóng.
Cây cao su được du nhập vào Việt Nam từ năm 1897, từ những cây cao su thực
sinh đầu tiên, với những bước phát triển thăng trầm qua nhiều giai đoạn lịch sử. Bắt
đầu từ năm 1975, cây cao su được phát triển mạnh mẽ trong cả nước. Nhất là từ năm
1982, nhà nước đã có những chiến lược đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành cao su, diện
tích trồng mới đã tăng nhanh tư 5000 ha/năm lên 20.000ha/năm.
2.2 Đặc điểm của dòng vô tính PB235.
Xuất xứ: Trạm Prang Besaar, Công ty Golden Hope, Malaysia chọn lọc trên
vườn cây lai năm 1995
Quy mô trồng ở Việt Nam: Chiếm diện tích cao nhất trên diện tích cao su của
Tổng Công Ty cao su Việt Nam, trồng từ năm 1976 – 2000. Cao nhất là Đông Nam
Bộ (34,7%), Tây Nguyên (36,6%), Miền Trung (16,6%).
Đặc điểm hình thái: Thân thẳng, tròn đều, chân voi không rõ, vỏ nguyên sinh
trơn láng, màu sáng, độ dày trung bình, dễ cạo, vỏ tái sinh tốt, ít phản ứng với vết cạo
phạm, dễ ghép, nảy tược đều. Tán hình thông, rậm trung bình về sau tán nhỏ với 1-2
cành chính vươn cao. Cành phần tầng cân đối ở giai đoạn đầu, về sau cành thấp tự
rụng
Sinh trưởng trong thời gian kiến thiết cơ bản khỏe, có thể rút ngắn thời gian
kiến thiết cơ bản so với các giống phổ biến khác ( GT1, RRIM 600) từ 6 tháng đến 1
năm , Bệnh khô miệng cạo khá mẫm cảm. Bệnh loét sọc miệng cạo rất nhẹ, bệnh
phấn trắng dễ nhiễm, dễ gảy đổ đặc biệt là giai đoạn đầu khai thác.
Năng suất: PB235 cho thấy năng suất thay đổi theo từng điều kiện môi trường
từng năm. Năng suất rất cao ở các nước có điều kiện thuận lợi, ở Malaysia có thể đạt
tới 2,5 – 3 tấn/ha/năm. Ít đông mủ trên đường miệng cạo, ngừng chảy sớm đầu mùa
cạo nhưng chảy dai vào cuối năm, năng suất tập trung vào cuối năm.
Hàm lượng cao su khô (TSC%): Cao (37% - 44%), hàm lượng sucrose trong
mủ thấp (3 - 4 mM), lân vô cơ khá (15-20mM). Thiols cao (0,50-0,80mM). Hoạt động
5
biến dưỡng mạnh và ổn định. Cường độ cạo thích hợp với cường độ cạo thấp. Đáp
ứng kích thích mủ kém, tăng 5-7% năng suất. Đặc tính dòng chảy mủ ít đông miệng
cạo, thời gian chảy mủ trung bình, chế độ cạo nên áp dụng chế độ cạo nhẹ (1/2S d/3).
Đánh giá chung: PB235 có thành tích thay đổi, nổi bật so với các giống khác
trong điều kiện thuận lợi nhưng giảm sút rõ trong điều kiện bất lợi. Hiện nay được
khuyến cáo ở mức độ hạn chế ở nhiều nước do dễ khô miệng cạo và kháng gió kém.
Ở Việt Nam nên hạn chế trồng ở vùng Tây Nguyên có độ cao trung bình 6000 –
7000m, do bệnh phấn trắng nặng và vùng miền trung thường xảy ra gió bão do khả
năng kháng gió của cây kém.
2.3 Các nghiên cứu sinh lý và sinh hóa mủ cao su
2.3.1 Thành phần mủ cao su
Mủ nước là sản phẩm chính thu được trong quá trình khai thác cao su. Mủ nước
cao su có dạng lỏng và có màu trắng sữa hoặc hơi vàng tùy giống cây. Mủ nước có tỷ
trọng từ 0,97 - 0,99. Bobilioff (1923). Mủ cao su tươi là một phần phức hệ các hạt
điện tử âm phân tán trong môi trường Serum C. Thành phần hạt bao gồm 3 loại hạt
chính: Hạt cao su chiếm 30 - 40%, hạt lutoid chiếm 10 - 20% và phức thể FreyWyssling.
2.3.2 Hạt cao su
Mủ nước chứa 25 - 50% chất khô mà trong đó 90% là hạt cao su. Trung bình
mỗi hạt cao su có đường kính khoảng 0,1µm, chứa hàng trăm phân tử cispolyisoprene và được bao bọc bởi một màng protein-phospholipid (Cockbain và
philpott, 1963). Protein mang điện tích âm và góp phần vào việc ổn định chất keo của
hạt cao su (Bowler, 1953).
2.2.3 Hạt lutoid
Hạt lutoid thành phần chủ yếu thứ 2 của mủ, có dạng hình cầu và kích thước lớn
hơn hạt cao su, đường kính từ 2 - 5µm và được bao bọc bởi một màng bán thấm (unit
membrane) dày khoảng 80 A0 mang điện tích âm, mang cấu tạo bởi các chất lipid.
Bên trong hạt lutoid là serum B có tính acid pH khoảng 5,5 chứa nhiều enzyme thủy
phân trong latex và những protein mang điện tích dương. Quá trình đông mủ xảy ra
khi serum B tích điên dương trung hòa điện tích âm trên bề mặt hạt cao su (Southorn
6
và Yip, 1968). Hạt lutoid đóng vai trò quan trọng trong quá trình ổn định mủ và dòng
chảy mủ.
2.2.4 Phức hợp Frey - Wysling
Được Frey - Wysling khám phá vào năm 1929 và Dickenson (1965) đã mô tả
đầy đủ về các hạt Frey - Wysling.
Chúng có dạng hình cầu và có kích thước từ 3 - 6 µm, thường có màu vàng do
sự có mặt của các carotenoid.
Vai trò của phức thể Frey - Wysling cho đến nay chưa được biết rõ (Gomez và
Moir, 1979), tuy nhiên cũng có giả thiết cho rằng hạt Frey - Wysling có vai trò quan
trọng trong quá trình biến dưỡng và sinh tổng hợp chất isoprene trong mủ cao su.
2.2.5 Các thông số sinh lý mủ
Dòng chảy sau khi cạo và sự tái sinh mủ giữa hai lần cạo là hai yếu tố chính
liên quan trực tiếp đến năng suất. Với một dòng chảy dễ dàng và kéo dài cho năng
suất cao. Tuy nhiên, mủ cũng cần được tái tạo lại đầy đủ trước lần cạo tiếp theo, nếu
không thì nó có thể trở thành yếu tố hạn chế.
Nhiều nghiên cứu trước đây (Eschbach và cộng sự, 1984; Jacob và cộng sự,
1985) đã cho thấy một số thông số sinh lý mủ có liên quan đến quá trình dòng chảy và
sự tái sinh. Do đó, các thông số sinh lý này có thể phản ánh được những đặc điểm
thích hợp và giúp ta đánh giá hai yếu tố dòng chảy và sự tái sinh trên một giống cụ thể
ở thời điểm cụ thể. Nói khác đi, số liệu này sẽ có ích trong việc xác định khả năng
năng suất của giống nghiên cứu. sử dụng các thông số sinh lý mủ cho phép đánh giá
được tình trạng của hệ thống ống mủ khai thác dưới mức hoặc quá mức. mặc dù còn
nhiều thông số sinh lý liên quan đến năng suất như: TSC, PH, đường, thoils, lân vô
cơ…. Nhưng theo Jacob (1987) thì 4 chỉ tiêu TSC, đường, thoils, lân vô cơ là 4 chỉ
tiêu quan trọng nhất về mặt sinh học trong hệ thống ống mủ và dễ dàng định lượng.
2.2.5.1 Tổng hàm lượng chất khô TSC (Total Soild Content)
TSC phản ánh sự sinh tổng hợp xảy ra trong mạch mủ. TSC thấp phản ánh sự
tái tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo sau khi cây đã biến dưỡng quá mức và có thể
dẫn đến việc cạo không có mủ. Ngược lại, TSC cao có thể phán ánh sự tái sinh tích
cực, có hiệu quả. Tuy nhiên trong trường hợp tái sinh quá mạnh làm tốc độ chất nhầy
gây cản trở dòng chảy.
7
Kích thích Ethephon đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực này. Nó làm thuận
lợi trong quá trình vận chuyển nước giữa các màng, làm TSC giảm và làm dòng chảy
trở nên dễ dàng sau khi kích thích làm tăng năng suất.
Người ta không dùng những giá trị tuyệt đối của TSC một cách đơn vị lẻ vì còn
những thông số sinh lý khác phản ánh hoạt động biến dưỡng, cùng ảnh hưởng một lúc
lên dòng chảy và sự tái sinh. Điều này minh họa sự cần thiết phải sử dụng các thông
số có sẵn để diễn giải kết quả.
2.2.5.2 Lân vô cơ (Pi)
Hàm lượng phân vô cơ trong mủ phản ánh sự biến dưỡng năng lượng của hệ
thống ổng mủ, nguyên tố này tham gia trong nhiều quá trình bao gồm: quá trình dị hóa
glucid, quá trình tổng hợp của nucleotid, đặc biệt là Adenosone photphat. Dưới tác
dụng của men xúc tác Transferate trong phản ứng nối dài chuỗi polyisoprene (Lyner,
1969) và một số được sinh ra từ năng lượng biến dưỡng.
Do vậy có sự tương quan mạnh giữa Pi và năng suất trên một số dòng vô tính
(Esch bach và cộng sự 1984; Subroto, 1978).
2.2.5.3 Đường ( Sucrose)
Đường là nguyên liệu cho sự trao đổi chất của hệ thống ống mủ, đặc biệt cho sự
tổng hợp cao su và là phân tử tạo ra năng lượng. Năng lượng này trực tiếp hoặc gián
tiếp cho sự trao đổi chất liên kết với năng suất. Hàm lượng đường tại chổ phụ thuộc
và sự cân bằng giữa lượng đi vào trong hệ thống ống mủ và sử dụng nó để tổng hợp
mủ( Lacrotte,1991). Nhiều tác giả đã chứng minh vai trò hàng đầu của sucrose với
năng suất mủ cao su. Các nghiên cứu cho biết polyisoprene đều bắt nguồn trực tiếp
hoặc gián tiếp từ sucrose (Lynen,1969; Bealing,1975). Jacob và cộng sự (1989) cho
biết hàm lượng sucrose trong mủ phản ánh sự hoạt động của quá trình sinh tổng hợp
isopren trong mạch mủ. Trong điều kiện sucrose là yếu tố hạn chế sẽ có tương quan
thuận giữa hàm lượng sucrose trong mủ và năng suất. Tuy nhiên hàm lượng sucrose
quá cao có thể phản ánh mức sử dụng kém trong mạch mủ dẫn đến năng suất thấp
(Prévôt và cộng sự,1984). Khi nồng độ tại chỗ của nó thấp hoặc rất thấp phụ thuộc
vào dòng vô tính và chế dộ khai thác, rõ ràng nó giới hạn năng suất (Auzac và
ctv,1977)
8
2.2.5.4 Thiols ( R_SH)
Thiols trong mủ bao gồm cystein, methionine và chủ yếu là glutathion là chất
chống oxy hóa có thể chống lại sự oxy hóa do cạo hoặc kích thích bằng ethylene
(Chrestin, 1984). Chúng có tác dụng bảo vệ các màng bào quan của màng mủ bằng
cách trung hòa các oxygen độc hại (sản phẩm phụ của các quá trình biến dưỡng tế
bào) bảo vệ màng phospholipid và các bào quan của mạch mủ, làm ổn định hệ keo mủ
giúp dòng chảy thuận lợi. Nhiều tác giả chứng minh có tương quan thuận có ý nghĩa
giữa các hàm lương thiols đồng thời cũng là hoạt chất các enzym inverstase, pyruvist
kinase, do vậy thiols có khả năng thúc đẩy cường độ biến dưỡng và tái sinh mủ trong
mạch mủ. Sự thiếu hụt thiols có thể làm giảm chức năng của mạch mủ về mặt phân
chia các tổ chức tế bào cũng như hoạt động biến dưỡng và hậu quả là làm giảm năng
suất (Eschbach và cộng sự, 1984; Prévôt và cộng sự, 1986).
2.3 Sơ lược về khai thác cao su
Từ khi phương pháp khai thác cao su đầu tiên ra đời ở lưu vực sông Amazon
(Nam Mỹ) cho đến năm 1890, các phương pháp khai thác sơ khai đều dẫn đến kết quả
là cây cho mủ kém và gây vết thương trầm trọng cho cây, khó khai thác trong những
lần sau.
Năm 1890, Redley đã giới thiệu một phương pháp khai thác mới, bằng cách cạo
đi một lớp vỏ mỏng cho một lần cạo trên cùng một đường cạo (RRIM, 1989). Phương
pháp này là một bước đột phá thành công vì nó phù hợp với cấu tạo giải phẫu mạch
mủ và quan niệm về dòng chảy.
Chế độ cạo ở mặt cạo thấp: 1/2S với nhịp độ cạo d/2, d/3 hoặc d/4 là chế độ cạo
được sử dụng phổ biến cho đến nay.
Chế độ cạo úp trên mặt cạo cao: Ở Việt Nam chế độ cạo úp được áp dụng cho
vườn cao su già, và từ cuối thập niên 1950 đã được áp dụng ở các công ty lớn. Năm
1970, chế độ cạo úp có kiểm soát giới thiệu trên vườn cây già sau khi cạo hết mặt cạo
BI - 1 với một số cải tiến về dụng cụ khai thác, kỹ thuật cạo nhằm mục đích đạt năng
suất tối ưu nhưng không làm nguy hại đến tình trạng sinh lý và đời sống kinh tế của
cây cao su (P'Ng và ctv, 1976). Đồng thời khuyến cáo những đường cạo ngắn 1/4S↑
d/2 kết hợp với chất kích thích và năng suất đạt được cũng tương đương với 1/2 d/2 ở
mặt cạo thấp.
9
2.4 Kích thích mủ cao su
Kích thích được coi là yếu tố điều tiết cường độ cạo dễ dàng và có hiệu quả
nhất. Ta có thể tăng hoặc giảm nồng độ, số lần bôi để cường độ cạo phụ hợp với từng
dòng vô tính, tuổi cây, sức khỏe của vườn cây…mà không cần phải thay đổi các yếu
tố khác (chiều dài miệng cạo, nhịp độ cạo). Việc thay đổi các yếu tố này thường dẫn
đến những phức tạp trong vấn đề quản lý, bố trí lao động hoặc quy hoạch mặt cạo.
Hơn nữa, việc áp dụng chất kích thích có thể làm giảm nhịp độ cạo nhưng vẫn duy trì
được năng suất hợp lý, khắc phục được tình trạng thiếu lao động mà chúng ta sẽ gặp
phải trông tương lain không xa. Tuy nhiên không nên lạm dụng kích thích, việc áp
dụng kích thích quá mức sẽ dẫn đến sự suy kiệt hệ thống ống mủ và làm khô mủ.
Các hãng hóa chất đã đưa ra thị trường các chế phẩm ethrel (ethephon) với phụ
gia dành riêng cho ngành cao su thiên nhiên để bôi lên các vết cạo nhỏ trên thân cao
su. Ethrel hoạt hóa một số hệ enzyme và làm cho mủ cao su không kết bít các tuyến
mủ, vì vậy lượng mủ thu hoạch có thể tăng lên 30 - 50% (Nguyễn Năng và Đỗ Kim
Thành, 2007). Tuy nhiên kèm theo việc áp dụng thường xuyên các kỹ thuật này, đò
hỏi có chế độ chăm sóc thích hợp cho cây cao su để tái tạo được lượng mủ đã mất.
2.4.1 Cơ chế tác động
Có nhiều giả thiết về cơ chế tác động của chất kích thích mủ trên cây cao su
như:
+ Làm tăng áp suất bên trong ống mủ.
+ Làm chậm sự hình thành nút bít ống mủ.
+ Ảnh hưởng đến tính thấm, tính dẻo của tế bào dẫn đến kết quả làm tăng
vùng huy động mủ.
+ Ribailler (1970) kết luận chất kích thích mủ làm tăng tính thấm của màng tế
bào lutoid, do gió đã làm tăng tính ổn định của lutoid khiến mủ chậm đông.
2.4.2 Mục tiêu sử dụng
Mục tiêu của việc sử dụng chất kích thích mủ là:
+ Tăng năng suất cây: Từ 10 - 30% tùy giống cây và điều kiên dinh dưỡng
của cây. Có những trường hợp cá biệt, kích thích trong thời gian ngắn (2 - 3 tháng) có
thể tăng năng suất >100% (Nguyễn Thị Huệ, 1997)
+ Giảm mức tiêu thụ hao dăm cạo.
10
+ Giảm lao động cạo mủ: Sử dụng chất kích thích kết hợp với chế độ cạo có
cường độ cạo thấp, nhất là giảm nhịp độ cạo là một giải pháp tốt nhất để giải quyết
khó khăn về lao động mà vẫn đảm bảo sản lương vườn cây.
2.4.3 Ảnh hưởng của chất kích thích lên cây cao su
Khi bôi chất kích thích, cây có các phản ứng sau:
+ Gia tăng năng suất: Sau khi bôi chất kích thích, năng suất thường gia tăng
ngay ở nhát cạo đầu tiên sau đó gia tăng cao dần đến 7 - 10 lần cạo kế tiếp và sau đó
giảm dần và trở lại bình thường hoặc hơi thấp hơn bình thường một chút đối với chu
kỳ bôi thuốc là 2 tháng (Nguyễn Thị Huệ, 1997). Năng suất gia tăng một phần do khối
lượng mủ thoát ra nhiều hơn nhưng chủ yếu là do thời gian chảy mủ dài hơn so với
không bôi chất kích thích.
+ DRC của mủ nước: Giảm thường từ 1 - 3 đơn vị. Sự sút giảm DRC càng lớn
khi cây đang ở tình trạng kém dinh dưỡng, bị khai thác quá độ và chăm sóc không đầy
đủ.
+ Thành phần mủ: Kích thích mủ làm gia tăng các chất dinh dưỡng trong mủ
(trừ Mg), như vậy lượng chất dinh dưỡng trong cây thoát ra ngoài cao hơn khi không
bôi kích thích cho nên cần lưu ý bổ sung thêm lượng phân bón cho cây khi bôi chất
kích thích. Chuẩn đoán mủ cho thấy việc kích thích mủ lâu dài đã làm giảm hàm lượng
đương caccharose, trá lại làm gia tằng hàm hượng thiols trong mủ. Tính ổn định của
mủ khi có chất kích thích được bền vững hơn.
+ Tỷ lệ khô vỏ cây: Cao hơn khi không kích thích đây là điều cần lưu ý khi
bôi chất kích thích. Có thể hạn chế việc này bằng cách giảm cường độ cạo.
+ Tăng vanh thân cây: Do sự kích thích mủ làm gia tăng sự thoát nước ra khỏi
cây nên có ảnh hưởng làm giảm mức tăng trưởng của cây. Sự giảm này quan trọng ở
cây tơ và không đáng kể ở cây già.
Tái sinh vỏ: Việc bôi kích thích mủ ngay trên vỏ tái sinh làm gia tăng tốc độ
tái sinh vỏ ngay trong thời gian đầu nhưng sau đó hiệu quả không rõ. Trên các cây tơ,
số lượng ống mủ trong vỏ tái sinh khi có bôi chất kích thích cũng giống như khi không
bôi chất kích thích.
11
2.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng kích thích mủ
Ảnh hưởng chủ yếu của chất kích thích mủ là kéo dài thời gian chảy mủ vì vậy
làm tăng lượng mủ thu được. Vì năng suất mủ liên quan đến di truyền, chịu ảnh hưởng
bởi môi trường, sự cạo mủ nên sự đáp ứng kích thích cũng phù thuộc vào các yếu tố
này. Sự kích thích quá mức sẽ đưa đến chảy mủ quá mức và có lẽ cũng là dấu hiệu
nhận biết tình trạng sinh lý của cây đưa đến sự phá vỡ sự tái tạo mủ trong hệ thống ống
mủ (khô vỏ) vì vậy khi xử lý thuốc kích thích phải cẩn thận, kích thích phải phù hợp
với từng dòng vô tính trong một môi trường nhất định ở một cường độ cạo nhất định
+ Ảnh hưởng của vật liệu trồng:
Một số thí nghiệm đã được tiến hành để nghiên cứu sự đáp ứng kích thích của
những dòng vô tính khác nhau (de Jonge, 1955; Levandowsky, 1961; Abraham, 1970).
Năng suất đáp ứng thay đổi 30% ở những dòng vô tính đáp ứng kém cho đến 200% ở
những dòng vô tính đáp ứng cao trong những trường hợp xử lý kích thích 10% ở mặt
cạo thấp. Từ những khám phá này người ta cho rằng sự biến thiên về đáp ứng kích
thích theo dòng vô tính là do sự biến thiên về chỉ số bít mạch mủ. Nó chung, những
dòng vô tính với chỉ số bít mạch mủ cao cho sự đáp ứng với kích thích cao hơn
(Abranham, 1977).
+ Ảnh hưởng của môi trường:
Năng suất mủ phù thuộc vào điều kiện khí hậu rất chặt chẽ, phù thuộc vào khả
năng của nước có sẵn trong đất, quan hệ với độ ẩm không khí và nhiệt độ
Nước trong đất cũng có thể đóng một vai trò quan trọng, dưới điều kiện sự cung
cấp nước kém, sự kích thích không hiệu quả mà thậm chi còn có hại đối với cây.
+ Ảnh hưởng của cường độ cạo:
Kết quả của những thực nghiệm được kích thích với ethrel đã được tiến hành ở
Malaysia bởi viện RRIM từ những năm 1970 bởi Abraham ghi nhận rằng chế độ cạo
với cường độ cạo nhỏ hơn 100% (1/2S d/2) tỏ ra đáp ứng tốt hơn với chất kích thích
trong thời gian dài. Trong hầu hết các trường hợp, miệng cạo ngắn (1/4S d/2) tỏ ra đáp
ứng với chất kích thích tốt hơn nhịp độ cạo thấp (1/2S d/4) với cùng cường độ cạo.
+ Ảnh hưởng của liều lượng và nồng độ chất kích thích đến năng suất:
12
Anekachai và cộng sự (1975) cho thấy khi áp dụng trên miệng cạo nồng độ hoạt
chất cần thiết ít nhất là 2% và sự đáp ứng kích thích đạt tối đa ở nồng độ thay đổi từ
5% - 7,5 %.
Sivakumaran và cộng sự (1981) cho thấy với chế độ cạo 1/2S d/2 kết hợp kích
thích nồng độ cao 5% - 10% sẽ dẫn đến hậu quả là sự đáp ứng kích thích bị giảm
nhanh chóng và thậm chí có sự đáp ứng nghịch ở mặt cạo sau.
Sivakumaran (1983) đã đề nghị sử dụng khoảng 600 mg hoạt chất/cây/năm sẽ
cho sự đáp ứng kích thích tốt.
2.5 Bệnh khô miệng cạo ở cao su
Khô miệng cạo là hiện tượng sau khi cạo trên miệng từng phần hay toàn phần
không chảy mủ. Bệnh khô miệng cạo phá vỡ hệ thống chứa mủ, gây ra những biến đổi
trong sản phẩm mủ của cây, gây ra những thiệt hại lớn về mặt kinh tế, hàng năm thông
thường tỷ lệ khô miệng cạo gia tăng 1%. Hiện nay chưa có biện pháp phòng chống
hữu hiệu.
2.5.1 Triệu chứng
Sự khô miệng cạo: Miệng cạo có thể khô một cách đơn giản như giọt mủ nổi
lên một cách bình thường và chậm rã ở miệng mới cạo, mủ loãng quá mức đưa đến
dòng chảy kéo dài, hay mủ đặc đưa đến mủ đông sớm trên miệng cạo. Những chi tiết
này thường là dự báo của khô miệng cạo. Sau khi cạo sâu hơn thì dòng chảy có thể kéo
dài hơn hoặc giọt mủ không xuất hiện ở bất kỳ độ sâu nào của miệng cạo (loại khô
hoàn toàn đến tượng tầng).
Sự hóa nâu của vỏ: Màu vỏ tự nhiên thay đổi từ vàng nhạt đến vàng nâu rồi
đạt tới màu nâu tối đến nâu xám.
Sự dày lên của vỏ: Vỏ của cây khô có khuynh hướng dày lên, điều này độc
lập với sự sinh trưởng về đường kính của thân cây cũng như chức năng của tượng
tầng. Điều này thấy rõ ở cây khô từng phần khi vùng khô dày hơn vùng sản xuất mủ.
Sự nứt vỏ và bong ra: Cây bị nứt vỏ và bong ra chủ yếu theo đường thẳng với
những gờ bất định. Sự nứt vỏ chủ yếu bắt đầu ở miệng cạo nhưng cũng có thể xảy ra ở
chỗ khác, không thể cạo những cây bị khô vì bề mặt thân cây không đồng đều.
13
2.5.2 Nguyên nhân và phân loại
Đây là bệnh chủ yếu thuộc về sinh lý. Theo Jacob và cộng sự (1994) có hai loại
khô miệng cạo: Khô miệng cạo không có hoại sinh vỏ và khô miệng cạo có sự hoại
sinh vỏ.
- Khô miệng cạo không có hoại sinh vỏ
+ Khô miệng cạo theo mùa.
Kiểu này rất bình thường, tiến triển suốt năm và chỉ là từng phần. Có thể giải
thích là do có sự nghẽn mạch nhỏ trong mủ do tính bất ổn định cử mủ ở từng thời gian
nhất định trong năm.Tác động của nó đến năng xuất thường nhỏ.
+ Khô miệng cạo gây ra bởi khai thác quá mức.
Cường độ cạo quá mức: Cạo S sẽ khô nhiều hơn khi so với cạo 1/2S, nhịp độ
cạo cao cũng sẽ gây ra khô miệng cạo cao hơn khi nhịp độ cạo thấp. Cạo úp với miệng
cạo cao đưa đến triệu chứng ít hơn so với cạo xuôi với miệng cạo thấp.
Kích thích quá mức: khích thích bằng ethylene không gây ra khô miệng cạo
nhưng nếu khích thích quá mức có thể đưa đến khô miệng cạo nghiêm trọng. Chất kích
thích tác động đến những tế bào nhu mô hướng ra ngoài của vỏ làm nở ra ở vùng gần
vùng đã kích thích làm vỏ dày lên. Vỏ trở nên mềm xốp chứa thành nước dư thừa, làm
rạng nứt chết hoại nhỏ ở bề mặt vỏ. Loại này không có sự hoại sinh thuộc về vỏ, nó là
dấu hiệu của sự mệt mỏi tế bào gây mất ổn định tại chỗ và tạo sự tắc nghẽn cục bộ,
không có khuynh hướng lan rộng và sau một giai đoạn nghỉ cây thường phục hồi tiềm
năng. Nếu cạo hoặc kích thích quá mức cuối cùng có thể dẫn đến xuất hiện vỏ nâu biểu
hiện của hội chứng hoại tử vỏ.
- Khô miệng cạo có sự hoại sinh vỏ.
Sự hoại sinh vỏ biểu thị bằng sự hoá nâu của mô vỏ rất dễ phân biệt và sự lão
hoá không chỉ là những vòng ống mủ và tất cả những tế bào tạo thành nó.
Đặt tính cơ bản của nó là lan rộng trong lớp vỏ bần, nhưng hiếm khi tác động
đến vùng tượng tầng, gỗ và tượng tầng vẫn giữ được chứng năng cơ bản của nó. Nó
bao gồm sự phá huỷ những cơ quan của tầng sinh bần thứ cấp một cách đáng kể, nhấn
mạnh bởi sự nhân lên của tế bào một cách hỗn loạn.
14