Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỊ TRẤN AN CHÂU, HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.24 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
THỊ TRẤN AN CHÂU, HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

Phạm Trần Thành Phú
06151056
DH06DC
2006 – 2010
Cơng Nghệ Địa Chính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010-



KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

PHẠM TRẦN THÀNH PHÚ

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
THỊ TRẤN AN CHÂU, HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn: TH.S Bùi Văn
Hải
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên:


- Thaùng 7 naêm 2010 –

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản ĐH Nông Lâm TP HCM
Các thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập tại
trường.
Bên cạnh đó, xin gởi lời cảm ơn đến các anh, chị trong phòng Tài Nguyên

và Môi Trường huyện Châu thành, tỉnh An Giang đã tạo điều kiện tốt cho tôi
hoàn thành đề tài.
Đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đền thầy Th.S Bùi Văn Hải đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Thiên Tùng – Tổ đo đạc – Văn phòng
đăng kí quyền sử dụng đất huyện Châu Thành, tỉnh An Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ, cung cấp các tài liệu liên quan đến đề tài và các bạn lớp DH06DC đã
góp ý cho tôi hoàn thiện đề tài.
Xin cảm ơn ba mẹ và gia đình đã động viên, ủng hộ, khuyến khích và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý kiến và chỉ dạy của thầy cô và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tp Hồ Chí minh, ngày 15 tháng 07 năm 2010
Sinh Viên
Phạm Trần Thành Phú


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phạm Trần Thành Phú, lớp Công Nghệ Địa Chính
K32, khoa Quản lý đất đai và Quản lý thị trường bất động sản - Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính thị trấn An Châu, huyện
Châu Thành, Tỉnh An Giang.
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Bùi Văn Hải - Giảng viên khoa Quản lý
đất đai và bất động sản - Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đơn vị thực tập: Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang.
Đề tài được thực hiện từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 7 năm 2010 tại thị

trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu và tìm hiểu quy trình, quy
phạm, nội dung và phương pháp thành lập bản đồ địa chính. Nghiên cứu luận
chứng kinh tế kỹ thuật khu đo đã được duyệt, ứng dụng và khai thác những ưu
điểm của của thiết bị đo hiện đại trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các
phần mềm trong sử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính.
Căn cứ vào điều kiện thực tế địa phương tiến hành xây dựng các điểm
địa chính bằng phương pháp GPS. Từ các điểm địa chính này phát triển hệ
thống lưới khống chế đo vẽ kinh vỹ cấp 1, kinh vỹ cấp 2 làm cơ sở cho việc đo
chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ..
Ứng dụng phần mềm Famis để biên tập bản đồ địa chính và xuất hồ sơ
kỹ thuật thửa đất. Ngoài ra, trong quá trình đo lập bản đồ địa chính còn sử dụng
các trang thiết bị hiện đại, phần mềm bình sai tính toán thực hiện nhằm nâng
cao chất lượng bản đồ.
Bản đồ địa chính được kiểm tra và đánh giá theo Quy chế kiểm tra,
nghiệm thu chất lượng công trình và sản phẩm đo đạc bản đồ theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đánh giá được ưu- khuyết điểm của quy trình thành thành lập bản đồ địa
chính. Từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thành lập bản đồ
địa chính.
Kết quả của việc đề tài:
 Sơ đồ phân mảnh thị trấn An Châu.
 Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ.
 Thành quả bình sai lưới khống chế đo vẽ.
 Tọa độ các điểm địa chính I, II.
 Tọa độ các điểm địa chính cơ sở.
 Bản đồ địa chính thị trấn An Châu gồm 15 tờ tỷ lệ 1: 2000.
 Bản đồ địa chính thị trấn An Châu gồm 6 tờ tỷ lệ 1: 1000.



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ......................................................................................................... 2
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 2
I.1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................................. 2
1. Các khái niệm .....................................................................................................................2
2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính ................................................................................2
3. Phân loại bản đồ địa chính ....................................................................................................3
4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính......................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................................ 8
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 9
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu: ........................................................................................... 9
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 9
1.Vị trí địa lý: .........................................................................................................................9
2. Địa hình địa chất: ..............................................................................................................10
3. Khí hậu: ...........................................................................................................................10
4. Giao thông thủy văn: .........................................................................................................11
5. Thực phủ: .........................................................................................................................11
I.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................................... 11
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
I.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 11
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 11
1. Phương pháp toàn đạc : ......................................................................................................11
2. Phương pháp bản đồ: .........................................................................................................12
3. Phương pháp phân tích thống kê: ........................................................................................12
4. Phương pháp điều tra thực địa: ...........................................................................................12
5. Phương pháp chuyên gia: ...................................................................................................12
I.3.3. Phương tiện nghiên cứu ................................................................................................ 12
1. Phần cứng .........................................................................................................................12
2. Phần mềm.........................................................................................................................12

3. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................................18
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 19
II.1. Các nguồn tư liệu tài liệu khu đo .................................................................................... 19
II.1.1. Cơ cấu diện tích các loại đất ........................................................................................ 19
II.1.2. Tư liệu tài liệu khu đo ................................................................................................. 20
II.2. Thiết kế và thi công lưới địa chính .................................................................................. 20
II.2.1. Thiết Kế .................................................................................................................... 20
II.2.2. Kỹ thuật thi công lưới địa chính cấp I, II ....................................................................... 21
1. Chọn điểm chôn mốc .........................................................................................................21
2. Số hiệu mốc ......................................................................................................................21
3. Vẽ ghi chú điểm, lập biên bản giao mốc...............................................................................21
4. Đo ngắm và tính toán .........................................................................................................21
II.2.3. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ ................................................................................... 22
II.3. Tính toán bình sai và đánh giá độ chính xác của lưới khống chế đo vẽ ................................ 23
II.3.1. Công tác chuẩn bị ....................................................................................................... 23


II.3.2. Tiến hành bình sai ...................................................................................................... 25
II.4. Biên tập bản đồ địa chính ............................................................................................... 29
II.4.1. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính ....................................................................... 29
1. Yêu cầu trước khi đo vẽ chi tiết ..........................................................................................29
2. Trình tự đo vẽ chi tiết.........................................................................................................29
II.4.2. Biên tập bản đồ địa chính bằng Microstation và Famis ................................................... 30
1. Trút số liệu vào máy tính xử lý số liệu đo chi tiết ..................................................................32
2. Biên Tập Bản Đồ ...............................................................................................................33
II. 4.3. Biên tập hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở .................................................................. 52
II.5.Kiểm tra nghiệm thu giao nộp sản phẩm ........................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 54
1. Kết Luận ......................................................................................................................... 54
2. Kiến Nghị ........................................................................................................................ 54



DANH SÁCH VIẾT TẮT


:

Bản đồ

KT-XH

:

Kinh tế- xã hội

ĐKQSĐ

:

Đăng kí quyền sử dụng đất

KTKT

:

Kinh tế kỹ thuật

CSDL

:


Cơ sở dữ liệu

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính

BĐĐC

:

Bản đồ địa chính

TN&MT

:

Tài Nguyên và Môi Trường

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng II.1: Thống kê đất đai thị trấn An Châu................................................ Trang 19
Bảng II.2: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới địa chính cấp I,II ................................................... 20
Bảng II.3: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế đo vẽ .................................................... 22
Bảng II.4: Cấu trúc dữ liệu dùng cho phần mềm bình sai Pronet 2002 .................... 24
Bảng II.5: Quy định khoảng cách từ máy đến mia ................................................... 29
Bảng II.6: Bảng phân lớp các đối tượng trong Microstation .................................... 31

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ I.1: Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản
đồ địa chính Famis .................................................................................................... 16
Sơ đồ I.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường......................................................................... 18
Sơ đồ II.1: Các bước biên tập BĐĐC thị trấn An Châu bằng Famis ....................... 29

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình I.1:

Giao diện phân mảnh bản đồ 1/5000

4

Hinh I.2:

Giao diện phân mảnh bản đồ 1/2000

4

Hình I.3:

Giao diện phân mảnh bản đồ 1/1000

5

Hình I.4:

Giao diện phân mảnh bản đồ 1/500

5


Hình I.5:

Giao diện phân mảnh bản đồ 1/200

6

Hình I.6:

Bản Đồ phân chia ấp Thị Trấn An Châu

10

Hình II.1:

Giao diện phần mềm Pronet 2002

25

Hình II.2:

Hộp thoại Thông báo lỗi

25

Hình II.3:

Hộp thoại Thông báo kiểm tra xong

26


Hình II.4:

Hộp thoại Thông báo đã tính xong tọa độ khái lược

26


Hình II.5:

Sơ đồ lưới sau khi bình sai lưới mặt bằng

28

Hình II.6:

Giao diện TC63

33

Hình II.7:

Giao diện DCT

33

Hình II.8:

Tạo Seed file


34

Hình II.9:

Đặt tên file, lưu đường dẫn

34

Hình II.10:

Giao diện Famis

35

Hình II.11:

Nhập số liệu

35

Hình II.12:

Hộp thoại đường dẫn đến File số liệu

36

Hình II.13:

Hiển thị trị đo


36

Hình II.14:

Mô tả trị đo

37

Hình II.15:

Sửa chữa trị đo

38

Hình II.16:

Xử lý tính toán

38

Hình II.17:

Hộp thoại Button Assignments

39

Hình II.18:

Kết nối cơ sở dữ liệu


40

Hình II.19:

Tự động tìm, sửa lỗi

40

Hình II.20:

Hộp thoại MRF Clean Parameters

41

Hình II.21:

Hộp thoại MRF Clean Setup Tolerances

41

Hình II.22:

Sửa lỗi

42

Hình II.23:

Thanh công cụ Modify


42

Hình II.24:

Lỗi bắt chưa tới

43

Hình II.25:

Lỗi bắt quá

43

Hình II.26:

Tạo vùng

44

Hình II.27:

Hộp thoại thông báo tạo vùng xong

44

Hình II.28:

Hộp thoại Gán thông tin từ nhãn


45

Hình II.29:

Giao diện sửa bảng nhãn thửa

45

Hình II.30:

Giao diện vẽ nhãn thửa

46

Hình II.31:

Tạo bản đồ địa chính

47

Hình II.32:

Giao diện tạo mảnh bản đồ

47

Hình II.33:

Giao diện đánh số mảnh


48

Hình II.34:

Hộp thoại đường dẫn số mảnh mới

49

Hình II.35:

Tạo khung bản đồ

50

Hình II.36:

Hộp thoại hồ sơ thửa đất

51

Hình II.37:

Hồ sơ kỹ thuật thửa đất

51


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất rất đặc biệt không thể thay thế được. Đất đai là nơi phân bố dân cư, xây dựng các
cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội…Vì vậy việc quản lý, sử dụng, quy hoạch hợp
lý có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng
an ninh.
Việc quản lý và sử dụng đất đai được Nhà nước quy định rõ ràng theo pháp
luật. Và một trong những tài liệu quan trọng phục vụ quá trình quản lý đất đai đó là
bản đồ địa chính. BĐĐC là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, được xây
dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, là cơ sở giải quyết các mối quan hệ
tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. BĐĐC
là tài liệu cơ sở để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất,
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra khiếu nại về đất đai và công
tác khác.
Để đảm bảo việc quản lý đất đai được chặt chẽ hơn và đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới nên Sở TN&MT Tỉnh An Giang đã tiến hành đo đạc thanh lập bản đồ
địa chính trên nhiều khu vực, địa bàn Tỉnh thực hiện từ tháng 1 năm 2004. Thị trấn An
Châu là một trong những địa bàn được yêu cầu thành lập bản đồ địa chính.
Với những yêu cầu như trên và được sự chấp thuận của khoa quản lý đất đai và
bất động sản, dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Bùi Văn Hải và sự giúp đở của Phòng
TN&MT Huyện Châu Thành, tôi thực hiện đề tài: “ Đo Đạc thành lập bản đồ địa chính
thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, Tỉnh An Giang”
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đo đạc bản đồ địa chính.
Nghiên cứu tổng quan về bản đồ học và bản đồ địa chính.
Nghiên cứu quy trình quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính.
Xây dựng và thành lập bản đồ địa chính có độ chính xác theo quy phạm hiện

hành.
Yêu cầu đối với bản đồ địa chính được thành lập:
Sản phẩm bản đồ địa chính thị trấn An Châu được thành lập theo hệ tọa độ Nhà
Nước, tuân thủ đúng quy phạm của Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Đối tượng nghiên cứu:
Toán bản đồ, bản đồ học.
Nghiên cứu tìm hiểu quy trình quy phạm và công nghệ để đo đạc thành lập bản
đồ địa chính.
Tất cả các yếu tố và các thông tin nội dung của các thửa đất trên địa bàn thị
trấn. Các thiết bị đo vẽ trong quá trình thực địa, các phần mềm xử lý số liệu, bình sai.

1


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
a) Bản Đồ:
Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối liên hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ
thể.
b) Bản đồ địa chính gốc:
Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn
và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,

các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo khu vực
trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn
vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành
phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
c) Bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính là sự thể hiện dưới dạng số hoặc trên các vật liệu như giấy,
điamat, hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được quy định
cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí thửa đất, ranh giới, hình dạng, diện tích và một số thông tin địa chính của
thửa đất. Đồng thời phản ánh chính xác các thông tin địa lý của thửa đất. Bản đồ địa
chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn, được thành lập theo đơn vị hành chính Xã, Phường, Thị
Trấn thống nhất trong phạm vi toàn quốc theo hệ thống tọa độ Quốc gia.
d) Thửa đất:
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc
địa vật cố định. Trong mỗi thửa đất của từng chủ sử dụng có thể có một hoặc một số
loại đất. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới
(hình thể), diện tích, loại đất dưới dạng khép kín và được đánh số thứ tự. Các trường
hợp do thửa đất nhỏ không đủ chổ để ghi chú số thứ tự, diện tích, loại đất thì được lập
bản trích đo địa chính và thể hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ.
2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính
a) Phương pháp toàn đạc:
Là phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo góc, đo cạnh, các điểm chi
tiết và vẽ sơ họa sau đó sử dụng các phần mềm xử lý. Hiện nay, phương pháp này
được sử dụng phổ biến, tốc độ đo vẽ nhanh nhờ các thiết bị đo hiện đại.

2



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

b) Phương pháp sử dụng ảnh hàng không:
Là phương pháp đo đạc ảnh chụp từ ảnh máy bay kết hợp với phương pháp đo
đạc bổ sung trực tiếp ngoài thực địa, kết hợp với công nghệ thông tin là một trong
những phương pháp tiên tiến hiện nay.
c) Phương pháp đo bằng công nghệ định vị toàn cầu (GPS):
Là hệ thống định vị toàn cầu gồm hệ thống các vệ tinh nhân tạo có qũy đạo riêng kết
hợp với thiết bị mặt đất cho phép người sử dụng xác định vị trí các điểm trên bề mặt trái đất.
Tại vị trí cần xác định tọa độ yêu cầu phải thông thoáng, các phía không bị che khuất và số vệ
tinh tối thiểu xuất hiện tại thời điểm là 4 vệ tinh. Phương pháp đo định vị toàn cầu được áp
dụng cho những khu đo có diện tích lớn.

3. Phân loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có nhiều dấu hiệu để phân loại:
a)Theo vật liệu làm bản đồ:
Bản đồ địa chính giấy.
Bản đồ địa chính bằng điamat.
Bản đồ địa chính số.
b)Theo tỷ lệ bản đồ:
Tỷ lệ 1:200; 1:500 : dùng đo vẽ khu vực đô thị.
Tỷ lệ 1:1000: dùng đo vẽ khu vực đất nông thôn.
Tỷ lệ 1:2000; 1:5000 : dùng đo vẽ đất canh tác.
Tỷ lệ 1:10000: dùng đo vẽ đất lâm nghiệp.
c)Theo phương pháp thành lập:
Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay bằng máy toàn đạc điện tử.

Phương pháp sử dụng ảnh máy bay.
Phương pháp đo bằng hệ thống định vị toàn cầu GPS.
d)Tính chất đo vẽ:
Bản đồ gốc đo vẽ.
Bản đồ địa chính .
Bản đồ trích đo.
4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Hệ quy chiếu:
Căn cứ vào quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008, hệ
quy chiếu Việt Nam được quy định như sau:
Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu.
Điểm tọa độ quốc gia : Điểm N00 đặt tại viện nghiên cứu Địa Chính (nay là viện
khoa học đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, đường Hoàng Quốc
Việt- Hà Nội.
Điểm gốc hệ độ cao là độ cao tại điểm độ cao tại Hòn Dấu, Hải Phòng.
Sử dụng phép chiếu UTM với hệ tọa độ và độ cao quốc gia với múi chiếu 30 với
hệ số biến dạng kinh tuyến.
b. Tỷ lệ bản đồ:
3


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Căn cứ vào mật độ thửa đất, giá trị thửa đất, kích thước, hình dạng, diện tích,
địa hình khu đo, yêu cầu độ chính xác đo diện tích thửa đất mà chọn tỷ lệ đo vẽ cho
phù hợp.
Tỷ lệ cơ bản 1:500 dùng cho khu vực đô thị.
Tỷ lệ cơ bản 1:1000; 1:2000 dùng cho đất ở khu vực nông thôn.

c. Chia mảnh bản đồ:
Bản đồ tỷ lệ 1/5000
Chia tờ bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông có kích thước mỗi
ô vuông thực tế là 3km x 3km, kích thước hữu ích trên bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng
với diện tích thực địa là 900 ha. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số
đầu là số chẵn km tọa độ X, 3 chữ số sau là số chẵn km tọa độ Y.
Hình I.1: Giao diện phân mảnh bản đồ 1/5000
-Trục tọa độ X tính từ xích đạo
(X=0)
-Trục tọa độ Y có giá trị 500 km
trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.

Ranh giới tỉnh (ví dụ)

Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 có số hiệu 725 500
Bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông có kích thước mỗi ô vuông là 1
km x 1 km, kích thước cơ hữu trên bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích thực
địa là 100 ha. Đánh số thứ tự theo chữ Ả Rập các ô từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái
qua phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ 1:2000 gồm số hiệu mảnh 1:5000
gạch nối số thứ tự ô vuông.

Hình I.2: Giao diện phân mảnh bản đồ 1/2000
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu 725 500 – 6
4


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú


Bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 4 ô vuông có kích thước mỗi ô vuông là 0.5 km
x 0.5 km, kích thước cơ hữu trên bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích thực
địa là 25 ha. Đánh số các ô vuông theo thứ tự bằng các chữ cái a, b, c,d theo nguyên
tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ 1:1000 gồm số hiệu
mảnh 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Hình I.3: Giao diện phân mảnh bản đồ 1/1000
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1000 có số hiệu 725 500 – 6 – d
Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích thực địa là 6,25 ha. Các ô vuông
được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối
và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Hình I.4: Giao diện phân mảnh bản đồ 1/500
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu 725 500 – 6 – (11)
Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích thực địa 1,00 ha. Các ô vuông được đánh
số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ
tự ô vuông.
5



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Hình I.5: Giao diện phân mảnh bản đồ 1/200
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu 725 500 – 6 – 25
Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi mảnh bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính cấp xã.
Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa
chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính
lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là
các mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm
ở mỗi cạch khung bản đồ).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện
- Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc đánh số theo khoản 2.2 của quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008 và số
thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01
đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ
và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
d) Hệ thống lưới khống chế tọa độ và độ cao:
Lưới tọa độ nhà nước hạng I, II, III.
Lưới tọa độ địa chính sơ sở.
Lưới tọa độ địa chính cấp 1,2.
Lưới khống chế đo vẽ đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2
Lưới độ cao nhà nước hạng I, II, III, IV.
Lưới độ cao kỹ thuật thướng bố trí trùng với các điểm địa chính cơ sở địa chính
cấp 1, 2.

6



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

e) Độ chính xác của bản đồ địa chính:
Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ :
Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
với điểm khống chế tọa độ nhà nước gần nhất không vượt quá 0,1mm tính theo tỷ lệ
bản đồ thành lập.
Đối với khu vực ẩn khuất không vượt quá 0,15mm.
Đối với khu vực đô thị không vượt quá 0,1mm ngoài thực địa tính chung cho
mọi tỷ lệ bản đồ thành lập.
Đối với điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp thì phải đạt độ chính xác trên và đối
với điểm tăng dày khống chế ảnh ≤ 0,15mm.
Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm
độ cao Nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
Độ chính xác vị trí điểm chi tiết (đỉnh thửa đất):
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính so với điểm của lưới khống chế đo vẽ gần nhất ≤ 0,3mm trên
bản đồ đối với địa vật quan trọng và ≤ 0,4mm đối với địa vật kém quan trọng.
Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số trung
bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trên hai cạnh thửa
đất trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấy không vượt quá
1,5mm.
Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ địa chính:
Nếu trên bản đồ địa chính thể hiện độ cao bằng đường bình độ thì sai số trung
bình độ cao của đường bình độ, điểm ghi chú độ cao… trên bản đồ so với điểm khống
chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất không vượt quá 1/3 khoảng cao đều của đường bình
độ cơ bản đối với vùng đồng bằng và không vượt quá 1/2 đối với khu vực đồi núi,

vùng ẩn khuất.
Độ chính xác diện tích thửa đất:
Độ chính xác diện tích của thửa đất phụ thuộc vào yêu cầu của khu vực đo vẽ.
Đối với khu vực đô thị diện tích phải tính tới 0,1m2.
Đối với khu vực canh tác diện tích tính tới 1m2.
Từ yêu cầu đó đặt ra phương án lựa chọn, phương pháp và công nghệ tính diện
tích của thửa đất (phương pháp đồ giải, giải tích, công nghệ số v.v….)
Như vậy, sai số tính diện tích cho phép của một thửa đất trên bản đồ địa chính
được tính theo công thức sau:
∆Pgh = 0.0004 * M * P
Trong đó P là diện tích, M là mẫu số tỷ lệ
f) Các yếu tố nội dung trên bản đồ địa chính:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà nước các hạng, điểm địa chính, điểm độ
cao kỹ thuật; điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn
định.

7


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành chính các cấp; đường mép nước
thủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều năm (đối với
các đơn vị hành chính giáp biển).
Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các yếu tố
nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài sản gắn liền với
đất.
Hệ thống đường giao thông: bao gồm tất cả đường giao thông và cuối cùng là

đường ranh thửa.
Yếu tố thủy văn: bao gồm đường bờ (là đường giới hạn mức nước cao nhất tràn
qua chảy vào đất canh tác) và đường mép nước.
Dân cư: yếu tố dân cư trên bản đồ địa chính thực chất là đất ở đô thị và đất ở
nông thôn.
Các địa vật độc lập và định hướng: trên bản đồ địa chính các địa vật độc lập
định hướng chủ yếu thuộc về các yếu tố kinh tế xã hội, cần thể hiện trên bản đồ địa
chính bằng ký hiệu đặc trưng của chúng.
Mốc giới và chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông thủy lợi,
điện và các công trình khác có hành lang an toàn; ranh giới quy hoạch sử dụng đất.
Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao ( nếu có yêu cầu thể hiện).
Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất ( nếu có).
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 và 1:10000 của
Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành theo quyết định 719/1999/QĐ- ĐC ngày
30/12/1999.
Thông tư số 937/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng Cục Địa Chính
hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia Việt Nam VN-2000.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 về hoạt động đo đạc bản đồ.
Luật đất đai ngày 26/11/2003.
Quyết định số 124/2004/QĐ-TT ngày 8/7/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về
ban hành danh mục và mã số đơn vị hành chính Việt Nam.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật đất
đai năm 2003.
Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường hướng dẫn
kiểm tra, thẩm định nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ ban hành ngày
12/2/2007.
Quyết định số 5/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/2/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về sử dụng tham số tính chuyển giửa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ
VN-2000.

Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 2/8/2007 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Thông tư 9/2007/TT-BTNMT, ngày 2/8/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
8


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1: 2000;
1:5000 và 1:10000 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành 11/2008.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Về mặt quản lý Nhà nước:
Thành lập bản đồ địa chính nhằm quản lý hiện trạng sử dụng đất của từng thửa
đất; nắm chắc được tình hình biến động đất đai của cấp xã, phường, thị trấn.
Về mặt quản lý xã hội:
Việc hoàn thành bản đồ địa chính giúp cho các cấp quản lý chặt chẽ quỹ đất của
địa phương, góp phần xử lý biến động, giải quyết tranh chấp, quy hoạch và sử dụng
đất có hiệu quả hơn.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.Vị trí địa lý:
Vĩ độ: 100 20’ 50’’ đến 100 30’ 20’’ độ vĩ Bắc.
Kinh độ: 1050 06’ 40’’ đến 1050 24’ 05’’ độ kinh Đông.
Có vị trí hành chính:
Phía Đông giáp: huyện Chợ Mới và Thành phố Long Xuyên.
Phía Tây giáp: xã Bình Hòa và xã Hòa Bình Thạnh.

Phía Nam giáp: Thành Phố Long Xuyên.
Phía Bắc giáp: xã Bình Thạnh và huyện Chợ Mới.

9


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Hình I.6: Bản Đồ phân chia ấp Thị Trấn An Châu
(Nguồn Văn Phòng ĐKQSD Đất huyện Châu Thành, tỉnh An Giang)
2. Địa hình địa chất:
Thị trấn An Châu thuộc địa hình đồng bằng. Độ cao trung bình so với mực
nước biển khoảng 1,60m. Là vùng đồng bằng sông Cửu Long nền địa chất không ổn
định, khả năng chịu lực thấp. Vì vậy trong quá trình thi công lưới địa chính có nhiều
ảnh hưởng.
3. Khí hậu:
Thị Trấn An Châu nằm ở gần xích đạo nên chịu ảnh hưởng thường xuyên của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ cao khá nhiều trong năm. Nhiệt độ trung bình
trong năm khoảng 290C, cao nhất là 350C, thấp nhất là 22.50C. Khí hậu phân thành 2
mùa rệt : mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1800 – 2000 mm. Tuy nhiên lượng
mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian nên thường có hiện tượng
hạn hán cục bộ đầu mùa mưa và úng lụt vào giữa mùa mưa. Số giờ nắng trong năm
10


Ngành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Phạm Trần Thành Phú

khoảng 148 – 330 giờ/ tháng. Lượng bức xạ trực tiếp cao. Các tháng mùa khô vùng
ven biển thường có sương mù. Độ ẩm tương đối khoảng 82 %.
Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác ngoại nghiệp trong đo lập bản
đồ địa chính, nhất là đối với các vùng đất nông nghiệp.
4. Giao thông thủy văn:
Trên địa bàn thị trấn An Châu chỉ có trục lộ chính là đường Quốc lộ 91 , đường
bê tông cặp kênh Chắc Cà Đao.
Giao thông đường thủy: Địa bàn thị trấn tiếp giáp sông Hậu, có kênh lớn là:
kênh Chắc Cà Đao. Ngoài ra còn các con kênh nhỏ nội đồng khác.
5. Thực phủ:
Thị trấn An Châu mang đầy đủ đặc trưng thực vật của miền Tây Nam Bộ.
Trong các khu dân cư hoặc ven các trục lộ, kinh, rạch là các vườn cây ăn trái lâu năm .
I.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Thị trấn An Châu là khu trung tâm hành chính của huyện Châu Thành, toàn thị
trấn có 8 ấp bao gồm ấp Hòa Long 1,2,3,4 và Hòa Phú 1,2,3,4.
Dân cư trên địa bàn thị trấn chủ yếu là dân tộc kinh. Hơn 90% là dân địa
phương. Dân cư phân bố không đều chủ yếu tập trung tại khu vực chợ An Châu, dọc
sông Hậu và kênh Chắc Cà Đao.
Phần lớn diện tích đất đai của thị trấn là đất nông nghiệp nên hơn 50% dân số
sống bằng nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa. 30% sống bằng sản xuất tiểu thủ công
nghiệp chủ yếu là sản xuất gạch, ngói. Phần còn lại là dịch vụ thương mại và lao động
thuê mướn nghề nghiệp không ổn định.
Do địa bàn thị trấn nằm gần sát Thành Phố Long Xuyên và là trung tâm hành
chính của Huyện nên sự tiếp thu và phát triển về kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật
đứng đầu trong toàn Huyện.
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.3.1. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu quá trình thành lập bản đồ địa chính.
Tham gia xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống lưới địa chính.
Xây dựng hệ thống lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2.
Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.
Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm chuyên dụng.
Kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng bản đồ.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp toàn đạc :
Sử dụng các máy toàn đạc điện tử để xác định đồng thời vị trí mặt bằng của các
điểm địa hình, địa vật trên mặt đất tại khu vực. Đặt máy toàn đạc ở các điểm trạm đo
như điểm khống chế địa chính, điểm khống chế đo vẽ, điểm tăng dày trạm đo tiến hành
xác định các tọa độ điểm mia, khoảng cách bằng phương pháp tọa độ cực.

11


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

2. Phương pháp bản đồ:
Đây là phương pháp thể hiện kết quả nghiên cứu, nội dung nghiên cứu trên
không gian đồ họa với cơ sở toán học thống nhất. Đây là phương pháp không thể thiếu
trong việc xây dựng bản đồ.
3. Phương pháp phân tích thống kê:
Thu thập các báo cáo thống kê về đất đai, số liệu thu thập trong quá trình đo
vẽ…từ đó xử lý, tổng hợp các số liệu liên quan đến công tác thành lập bản đồ.
4. Phương pháp điều tra thực địa:
Tiến hành công tác xây dựng lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ các
nội dung của bản đồ địa chính nhằm thu thập được số liệu chính xác về bề mặt khu đo

để chuyển lên mặt phẳng bản đồ.
5. Phương pháp chuyên gia:
Thường xuyên liên hệ, tham khảo ý kiến các chuyên gia để thu thập chuyên gia
để thu thập thông tin và kiến thức liên quan đến đề tài nghiên cứu.
I.3.3. Phương tiện nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công, đơn vị thi công đã sử
dụng các máy toàn đạc điện tử, mia gương, thước thép...Các thiết bị, máy móc này
được kiểm tra và hiệu chỉnh đảm bảo độ chính xác trước khi đưa vào sử dụng. Các
thiết bị xử lý, tính toán, biên vẽ thành lập bản đồ địa chính.
1. Phần cứng
Máy vi tính Pentium IV, VGA card 128 MB, Hard Disk 80 GB, Ram 1 GB và
Monitor 17 inch. Ngoài ra còn có máy in, dây cáp truyền tải dữ liệu từ máy toàn đạc
điện tử vào máy tính.
2. Phần mềm
a) Phần mềm Pronet 2002
Là phần mềm xử lý các số liệu trắc địa phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa hình và
địa chính. Đây là phần mềm được xây dựng từ năm 1998 chuyên dụng trong việc tự
động hóa công tác xử lý số liệu trắc địa trên máy tính, đặc biệt với số lượng lớn.
Phần mềm Pronet có ưu điểm là tốc độ xử lý nhanh, bình sai các mạng lưới
phức tạp, kết quả chính xác, được cài đặt trên môi trường của hệ điều hành Window,
có giao diện bằng tiếng Việt.
Phần mềm có các chức năng chính sau:
Các thao tác với tập tin số liệu.
Bình sai lưới mặt bằng.
Bình sai lưới độ cao.
Ước tính độ chính xác lưới mặt bằng, độ cao.
Tính tọa độ, xuất đồ hình lưới ra tập tin .DXF.
Cấu trúc tệp dữ liệu bình sai lưới mặt bằng
Bình sai lưới mặt bằng chỉ cần một tệp dữ liệu, các tệp dữ liệu trong bình sai
lưới mặt bằng được đặt tên bất kỳ *.DAT hoặc *.SL. Sau quá trình tính khái lược và

bình sai chương trình sẽ tạo ra thêm 4 tệp mới đó là:
12


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

*.ERR: đây là tập tin báo lỗi chính tả. Trong qúa trình nhập dữ liệu nếu vào sai
khuôn dạng dữ liệu thì PRONET sẽ báo lỗi chính xác đến từng dòng cho ta sửa một
cách dễ dàng.
*.XY: đây là tập tin tọa độ khái lược để phục vụ bình sai.
*.KL: đây là tập tin kết quả tính khái lược. Trước lúc bình sai PRONET thực
hiện kiểm tra sơ bộ kết qủa đo để phát hiện sai số thô do vào số liệu hoặc chỉ ra các
tuyến đo sai để tiến hành đo lại. PRONET có thể dự báo được các tuyến, các góc sai
bao nhiêu độ, bao nhiêu phút hoặc bao nhiêu mét.
*.BS: đây là tập tin kết quả bình sai.
b) Phần mềm Microstation
Microstation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như: Geovec,
Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean,famis.. chạy trên đó.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp cung cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ họa
từ phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở
của Microstation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng
đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử
dụng đối với một số phần mềm khác (Mapinfo, AutoCAD, CorelDraw, Freehand…)

lại được giải quyết một cách dễ dàng trong Microstation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một
file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị
đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất
giữa các file bản đồ.
c) Phần mềm Famis
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software -FAMIS )" là một phần mềm nằm trong hệ thống phần
mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Giới thiệu về Famis
Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản
đồ và hồ sơ địa chính bao gồm 2 phần mềm lớn :
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS )" có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,
xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ
sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ
sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ
sở sở dữ liệu vẽ bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
"Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính Cadastral Document Database
Management System CADDB" là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin vẽ hồ
sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập bộ hồ sơ địa
13


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

chính. Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất .v.v

Các chức năng của phần mềm Famis
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo
FAMIS quản lý các số liệu theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được
chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu đo có thể lưu trong một hoặc nhiều file
dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ dữ liệu của mình một cách đơn giản,
tránh nhầm lẫn.
Thu nhận số liệu trị đo
Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến hiện nay như các sổ
đo điện tử, cad nhớ, số liệu đo thủ công ghi trong sổ đo, phần mềm xử lý trị đo phổ
biến SDR của DATACOM.
Xử lý hướng đối tượng
Phần mềm cho phép người dùng bật tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo
trên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định
nghĩa đối tượng mà mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo
qua quá trình xử lý.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo.
FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn
trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với
một bản ghi trong bảng này.
Công cụ tích toán
FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội (thuận
nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa .v.v. Các
công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với
các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam.

Xuất số liệu
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy vẽ. Các
số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi
với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử
dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng
lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp
thông tin này.
Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
14


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau
Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào
bản đồ địa chính.
Từ các hệ thống GIS khác FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các
file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO, MIF của
phần mềm MAPINFO, DXF, DWG của phần mềm AutoCAD, DGN của phần mềm
GIS OFFICE .
Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số
công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như :
ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ
(GEOVEC MGE-PC).
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn.
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc

phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa
chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích.
Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự
sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một
phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ
số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ.
Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của
MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ).
Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa
chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính.
Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung
bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất.
FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm : hồ sơ kỹ
thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực
tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính.
Xử lý bản đồ
FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ.
Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các
phương pháp nắn affine, projective.
Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số
liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô
màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu
quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
15



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phạm Trần Thành Phú

Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng
bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện
cho trình bày và phân tích bản đồ.
Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ
quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và
CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai
chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
Cơ Sở dữ liệu trị đo

Quản lý Khu Đo

Mở một cơ sở dữ liệu trị đo
Kết nối cơ sở dữ liệu
Mở một khu đo đã có
Tạo mới khu đo
Ra khỏi

Hiển Thị

Hiển thị trị đo
Hiển thị bảng code
Tạo mô tả trị đo


Nhập Số Liệu

Nhập Import
Xuất Export
Sửa chửa trị đo
Bảng số liệu trị đó
Xóa trị đo
In Ấn

Xử Lý Tính Toán

Xử lý Code
Giao hội thuận
Giao hội nghịch
Chia thửa
Vẽ hình bình hành
Vẽ hình chử nhật

Ra Khỏi

16


Ngành Công Nghệ Địa Chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ

SVTH: Phạm Trần Thành Phú
Quản lý bản đồ


Kết nối cơ sở dữ liệu
Mở một bản đồ
Tạo mới một bản đồ
Hiển thị bản đồ
Chọn lớp thông tin

Nhập số liệu

Chuyển từ trị đo vào BĐ
Import
Export

Tạo topology

Tự động tìm, sửa lỗi
Sửa lỗi
Xóa topology
Tạo vùng

Đăng ký sơ bộ

Qui chủ từ nhãn
Sửa nhãn
Sửa bảng nhãn

Bản đồ địa chính

Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa
Tạo bản đồ địa chính
Tạo khung bản đồ

Đánh số thửa tự động
In bản đồ địa chính

Xử lý bản đồ

Nắn bản đồ
Tạo bản đồ chủ đề
Vẽ nhãn thửa

Liên kết HSĐC

Chuyển sang HSĐC
Nhập từ HSĐC

Ra khỏi

Sơ đồ I.1: Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa
chính Famis
17


×