BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TRÊN HỆ THỐNG TIÊU HÓA
TRÊN CHÓ TẠI TRẠM THÚ Y TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: ĐOÀN ĐỨC THẾ
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2005 - 2010
-Tháng 08/2010-
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***********
ĐOÀN ĐỨC THẾ
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TRÊN HỆ THỐNG TIÊU HÓA
TRÊN CHÓ TẠI TRẠM THÚ Y TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
-Tháng 08/2010-
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: ĐOÀN ĐỨC THẾ
Tên luận văn: “KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TRÊN HỆ THỐNG TIÊU HÓA
TRÊN CHÓ TẠI TRẠM THÚ Y TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét,
đóng góp của hội đồng chấm thi ngày 31/08/2010.
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
Gia đình đã dạy dỗ cho tôi ăn học nên người.
TS. Nguyễn Văn Phát đã tận tình chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cám ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình chỉ
dạy trong suốt quá trình học tại trường.
Ban lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Trạm Thú y Quận Tân Bình đã hết
lòng giúp đỡ, chỉ dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp Thú y 31 chính quy 2005 đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tại trường.
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài:”Khảo sát một số bệnh trên hệ thống tiêu hóa trên chó tại Trạm Thú y Tân
Bình Thành Phố Hồ Chí Minh, được thực hiện từ 15/01/2010 đến 30/05/2010 tại
Trạm Thú y Quận Tân Bình TP.HCM. Việc chẩn đoán dựa trên lâm sàng là chính,
một số chó nghi bệnh nghi bệnh tiến hành thử test chẩn đoán nhanh bệnh Carré,
bệnh do Parvovirus và kết hợp các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm khác. Chúng
tôi ghi nhận được 742 chó bệnh, trong đó có 262 chó bệnh có triệu chứng bệnh trên
hệ thống tiêu hóa, chiếm tỷ lệ 35,31 %.
Qua kết quả khảo sát 262 trường hợp chó có triệu chứng bệnh trên đường tiêu
hóa chúng tôi nhận thấy:tỷ lệ chó bệnh tiêu hóa theo tuổi: <2 tháng tuổi 28,95 %; 2
– 6 tháng tuổi 60,98 %; >6 – 12 tháng tuổi 46,72 %; >12 tháng tuổi 10,38 %. Tỷ lệ
chó bệnh tiêu hóa theo giới tính: chó đực 35,90 %; chó cái 34,56 %. Tỷ lệ chó bệnh
tiêu hóa theo nhóm giống: giống nội 30,38 %; giống ngoại 39,45 %. Tỷ lệ từng
nhóm bệnh: nghi bệnh do giun sán 36,65 %; nghi bệnh truyền nhiễm 34,73 %; nghi
bệnh nội khoa 27,86 %; bệnh ngoại khoa 0,76 %. Tỷ lệ chó bệnh tiêu hóa theo
tháng: tháng 2: 27,75 %; tháng 3: 33,73 %; tháng 4: 34,05 %; tháng 5: 43,58 %. Tỷ
lệ nghi bệnh trong nhóm bệnh truyền nhiễm: bệnh Carré 38,46 %; bệnh do
Parvovirus 56,04 %; bệnh do Leptospira 4,4 %; bệnh viêm gan truyền nhiễm 1,1 %.
Tỷ lệ nghi bệnh trong nhóm bệnh nội khoa: rối loạn tiêu hóa (73,97 %); ngộ độc
(1,37 %); táo bón (6,85 %); bệnh về miệng (12,33 %) và viêm gan (5,48 %).
Hiệu quả điều trị: trong 262 trường hợp chó bệnh tiêu hóa có 210 chó được điều trị
khỏi chiếm tỷ lệ (80,15 %). Trong đó nghi bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ điều trị khỏi
bệnh (57,14 %); nghi bệnh do giun sán (94,79 %); nghi bệnh nội khoa (89,04 %),
bệnh ngoại khoa (100 %).
iv
MỤC LỤC
Trang tựa ....................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii
Tóm tắt khóa luận.......................................................................................................... iv
Mục lục.......................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. viii
Danh sách các hình........................................................................................................ ix
Danh sách các bảng, sơ đồ ............................................................................................ x
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2 Mục đích.................................................................................................................. 1
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lý chó ............................................................................................... 3
2.2 Một số bệnh thường gặp trên hệ thống tiêu hóa của chó ........................................ 4
2.2.1 Bệnh Carré (Canine Distemper) ........................................................................... 4
2.2.2 Bệnh do Parvovirus.............................................................................................. 8
2.2.3 Bệnh do Leptospira ( Leptospirosis) .................................................................... 13
2.2.4 Bệnh viêm gan truyền nhiễm ............................................................................... 15
2.2.5 Bệnh do giun sán .................................................................................................. 17
2.2.5.1 Bệnh do giun móc ............................................................................................. 17
2.2.5.2 Bệnh do giun đũa .............................................................................................. 19
2.2.5.3 Bệnh do sán dây ................................................................................................ 20
2.2.5.4 Bệnh do giun tóc ............................................................................................... 20
2.2.6 Ngộ độc ................................................................................................................ 21
2.2.7 Viêm dạ dày ruột .................................................................................................. 22
v
2.3 Lược duyệt các công trình nghiên cứu bệnh có triệu chứng trên hệ thống tiêu
hóa ở chó ....................................................................................................................... 23
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ............................................................................... 25
3.2 Đối tượng khảo sát .................................................................................................. 25
3.3 Nội dung khảo sát.................................................................................................... 25
3.4 Phương pháp tiến hành ............................................................................................ 25
3.4.2 Dụng cụ khảo sát .................................................................................................. 25
3.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................................ 25
3.4.2.1 Lập bệnh án theo dõi ......................................................................................... 25
3.4.2.2 Chẩn đoán lâm sàng .......................................................................................... 26
3.4.2.3 Chẩn đoán phòng thí nghiệm ............................................................................ 26
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................ 28
3.5 Phương pháp xử lý thống kê ................................................................................... 29
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng tiêu hóa ................................................................... 30
4.2 Kết quả khảo sát một số yếu tố liên quan đối với bệnh tiêu hóa ở chó................... 30
4.2.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng tiêu hóa theo tuổi ................................................. 30
4.2.2 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng tiêu hóa theo giới tính ......................................... 32
4.2.3 Tỷ lệ chó bệnh tiêu hóa theo nhóm giống ............................................................ 32
4.3 Phân loại nhóm bệnh có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa .............................................. 33
4.3.1 Bệnh nghi do giun sán đường tiêu hóa................................................................. 34
4.3.2 Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trong đợt khảo sát .................................. 37
4.3.2.1 Các trường hợp nghi bệnh Carré ....................................................................... 38
4.3.2.2 Các trường hợp nghi bệnh do Parvovirus ......................................................... 42
4.3.2.3 Các trường hợp nghi bệnh do Leptospira ......................................................... 46
4.3.2.4 Viêm gan truyền nhiễm ..................................................................................... 47
4.3.3 Một số bệnh nội khoa thường gặp trong thời gian khảo sát................................. 47
vi
4.3.3.1 Rối loạn tiêu hóa ............................................................................................... 48
4.3.3.2 Ngộ độc ............................................................................................................. 49
4.3.3.3 Táo bón.............................................................................................................. 50
4.3.3.4 Viêm miệng ....................................................................................................... 51
4.3.3.5 Viêm gan ........................................................................................................... 51
4.3.4 Bệnh ngoại khoa ................................................................................................... 52
4.4 Hiệu quả điều trị chung ........................................................................................... 53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 55
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 56
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 58
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA
HI
MAT
Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
Haemagglutination inhibition
Microscopic Agglutination Test
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Leptospira. ............................................................................................. 13
Hình 2.2 Ancylostoma caninum. ........................................................................... 18
Hình 2.3 Dipylidium caninum. .............................................................................. 20
Hình 3.1 Test chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus. ........................................... 27
Hình 4.1 Chó tiêu chảy ra máu trong bệnh Carré. ................................................ 39
Hình 4.2 Dịch ói trong bệnh Carré. ....................................................................... 40
Hình 4.3 Chó tiêu chảy ra máu trong bệnh do Parvovirus. .................................. 44
Hình 4.4 Phân có chứa máu trong bệnh do Parvovirus. ....................................... 44
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó................................................................. 4
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng tiêu hóa ......................................................... 30
Bảng 4.2 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng tiêu hóa theo tuổi .......................................... 31
Bảng 4.3 So sánh tỷ lệ chó bệnh tiêu hóa theo giới tính ............................................... 32
Bảng 4.4 So sánh tỷ lệ chó bệnh đường tiêu hóa theo nhóm giống .............................. 33
Bảng 4.5 Tỷ lệ các nhóm nghi bệnh có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa ............................. 34
Bảng 4.6 Tỷ lệ chó nhiễm giun ký sinh đường tiêu hóa. .............................................. 35
Bảng 4.7 Tỷ lệ các bệnh nghi trong nhóm bệnh truyền nhiễm ..................................... 37
Bảng 4.8 Tỷ lệ nghi bệnh truyền nhiễm trên chó khảo sát qua việc tiêm phòng .......... 37
Bảng 4.9 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo nhóm giống, tuổi, giới tính ......................... 38
Bảng 4.10 Vài chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh Carré .............................................. 41
Bảng 4.11 Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus theo nhóm giống, tuổi, giới tính. ........ 43
Bảng 4.12 Vài chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh do Parvovirus ................................ 45
Bảng 4.13 Tỷ lệ nghi bệnh trong nhóm bệnh nội khoa ................................................. 48
Bảng 4.14 Hiệu quả điều trị các nhóm bệnh có triệu chứng trên hệ thống tiêu hóa ..... 53
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh trong bệnh do Parvovirus trên chó................................. 10
Sơ đồ 2.2 Cơ chế sinh bệnh viêm dạ dày ruột......................................................... 22
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chó là một trong những loài vật tinh khôn, trung thành với chủ, gần gũi với con
người, đã được thuần hóa và nuôi dưỡng từ rất lâu đời.
Trong những năm gần đây, xã hội ngày càng phát triển đã góp phần nâng cao
đời sống của người dân, nhu cầu con người ngày càng trở nên đa dạng, phong phú.
Người ta nuôi chó không chỉ để giữ nhà , phục vụ an ninh quốc phòng mà chó còn
được nuôi làm cảnh, làm bạn thân thiết với trẻ con cũng như người già…Chính vì
vậy số lượng đàn chó ở nước ta tăng lên nhanh chóng.
Song song với việc gia tăng số lượng chó nuôi thì bệnh tật phát sinh là điều
không tránh khỏi. Bệnh trên đường tiêu hóa là một trong những nhóm bệnh gây ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe đàn chó do khả năng lây lan mạnh, có thể dẫn đến tử
vong nếu không được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời.
Trước tình hình thực tiễn như trên, nhằm góp phần tìm hiểu thêm về bệnh đường
tiêu hóa trên chó cũng như các vi sinh vật gây bệnh có liên quan, đồng thời tăng
thêm hiểu biết về các biện pháp chẩn đoán và điều trị chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát một số bệnh trên hệ thống tiêu hóa trên chó tại Trạm thú y quận Tân Bình
thành phố Hồ Chí Minh”.
Đề tài được thực hiện với sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh., dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Phát
cùng với sự giúp đỡ của Trạm Thú Y quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh.
1.2 Mục đích
Tìm hiểu bệnh đường tiêu hóa trên chó đem đến khám tại Trạm Thú Y Tân Bình
nhằm nâng cao sự hiểu biết về chẩn đoán và điều trị bệnh trên chó.
1
1.3 Yệu cầu
Xác định tỷ lệ chó bệnh và phân loại theo từng nhóm trên hệ thống tiêu hóa.
Ghi nhận triệu chứng lâm sàng trên tất cả chó bệnh đường tiêu hóa.
Theo dõi một số yếu tố có liên quan tới bệnh (tuổi, nhóm giống, giới tính…)
Xét nghiệm phân để kiểm tra giun sán đường ruột trên một số chó.
Dùng test để kiểm tra một số chó nghi bệnh Carré, bệnh do Parvovirus và xét
nghiệm chỉ tiêu sinh lý máu ( số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, công thức bạch
cầu) trên những chó bệnh Carré, bệnh do Parvovirus.
Theo dõi và ghi nhận kết quả điều trị tại trạm.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lý chó
2.1.1 Thân nhiệt
Thân nhiệt bình thường của chó là 37,50C - 390C.
2.1.2 Tần số hô hấp
Chó non: 18 - 20 lần/ phút.
Chó trưởng thành: 16 - 18 lần/ phút.
Chó già: 14 - 16 lần/ phút.
2.1.3 Tần số tim
Chó non: 110 - 120 lần/ phút.
Chó trưởng thành: 90 - 100 lần/ phút.
2.1.4 Tuổi thành thục và thời gian mang thai
Chó đực: 7 - 9 tháng tuổi.
Chó cái: 9 - 10 tháng tuổi.
Thời gian mang thai trung bình: 58 - 63 ngày.
2.1.5 Tuổi trưởng thành: một năm
2.1.6 Chu kỳ lên giống
Mỗi năm chó thường lên giống 2 lần. Thời gian động dục trung bình là 12- 20
ngày, thời gian thuận lợi nhất để phối giống là ngày thứ 9- 13 của chu kỳ động dục.
2.1.7 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa
Tùy theo giống chó, thông thường là 3 - 15 con/ lứa.
Tuổi cai sữa: 8 - 9 tuần tuổi.
2.1.8 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó.
3
Chỉ tiêu
Trị số
Đơn vị
Hồng cầu
5,57 - 7,89
106/mm3
Bạch cầu
6,4 - 15,99
103/mm3
Tiểu cầu
186 - 547
103/mm3
Hemoglobin
13,3 -19,2
g/100dl
Hematocrit
36,8 - 54,4
%
Lympho bào
2,8 - 36,4
%
Bạch cầu đơn nhân
1,7 - 10,8
%
- Trung tính
43 - 87,9
%
- Ưa Base
0,1 - 0,26
%
- Ưa acide
0,0 - 17,1
%
ALP (alkaline phosphatase)
0 - 85
UI/l
ALAT ( SGPT)
13 - 92
UI/l
ASAT (SGOT)
20 - 67
UI/l
Protein tổng số
5,5 - 7,5
g/dl
Albumin
2,3 - 3,9
g/dl
Globulin
1,5 - 3,9
g/dl
Glucose
81 - 121
mg/dl
Creatinine
0,4 - 1,2
mg/dl
Bilirubine
0–1
mg/dl
Bạch cầu đa nhân
( Harold Tvedten, 1989)
2.2 Một số bệnh thường gặp trên hệ thống tiêu hóa ở chó
2.2.1 Bệnh Carré (Canine Distemper)
Đặc điểm
Đây là bệnh truyền nhiễm gây ra do virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống
Morbillivirus có đặc điểm gây chết với tử số cao trên thú ăn thịt, đặc biệt cho loài
chó.
4
Trên chó non bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện sốt, viêm phổi,
viêm ruột, nổi những nốt mụn ở vùng da ít lông…;ở giai đoạn cuối, thường có triệu
chứng thần kinh. Sự kế phát các vi khuẩn kí sinh ở niêm mạc đường hô hấp, tiêu
hóa làm bệnh trầm trọng hơn.
Loài thú mắc bệnh
Hầu như tất cả thú ăn thịt đều có thể nhiễm. Tất cả giống chó đều cảm thụ,
nhưng mẫn cảm nhất là: chó chăn cừu, chó Berger,..chó bản xứ ít mắc hơn. Trong
tự nhiên, bệnh hầu hết xảy ra ở chó 2 - 12 tháng tuổi, nhiều nhất là chó 3 - 4 tháng.
Những chó đang bú sữa mẹ ít mắc có lẽ do được miễn dịch thụ động qua sữa đầu.
Chất chứa căn bệnh
Nguồn bệnh chính là những chó mắc bệnh, chúng bài virus qua dịch tiết ở mũi,
nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân… Thông thường, bảy ngày sau khi cảm nhiễm
virus được chó bệnh bài thải (Trần Thanh Phong,1996). Trên chó mắc bệnh, virus
có thể tiếp tục bài thải trong vòng 90 ngày (Nguyễn Như Pho, 2003).
Đường xâm nhập và cách thức lây lan
Xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp dưới dạng những giọt khí dung hay những
giọt nước nhỏ. Lây trực tiếp qua đường khí dung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước
uống, phân, nước tiểu,…nhưng hiếm khi xảy ra vì virus không bền ở môi trường
ngoài.
Cách sinh bệnh
Sau khi xâm nhiễm bằng khí dung, virus sẽ nhân lên đầu tiên trong những đại
thực bào và những tế bào lympho của đường hô hấp và những hạch bạch huyết vệ
tinh. Sáu đến chín ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến tất cả cơ
quan sinh lympho (lách, hung tuyến, hạch bạch huyết, tủy xương) rối đến những cơ
quan khác và những tế bào biểu mô.
Nếu kháng thể trung hòa được tổng hợp trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm, biểu
hiện lâm sàng sẽ không rõ ràng và virus sẽ ít phân tán trong cơ quan thú. Nếu không
có kháng thể, virus sẽ xâm lấn tất cả cơ quan, nhất là ở não, tạo những biểu hiện
lâm sàng và gây chết (Trần Thanh Phong, 1996).
5
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 3 - 8 ngày có thể xuất hiện những triệu chứng như viêm
kết mạc mắt, viêm xoang mũi lúc đầu chảy nhiều dịch lỏng sau đặc dần rồi có mủ.
Ở thời kỳ này có thể thấy giảm bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu lympho (Trần Thanh
Phong, 1996).
Thể cấp tính
Thường biểu hiện bằng sốt hai pha. Chó bắt đầu sốt 400 - 40,50C vào ngày thứ 3
đến thứ 6 sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong 2 ngày. Sau đó sốt giảm dần trong vài
ngày trước khi xuất hiện đợt sốt thứ hai xảy ra và kéo dài cho đến chết (Trần Thanh
Phong, 1996). Xáo trộn hô hấp: thở khò khè, âm ran ướt, dịch mũi có lẫn cả máu
cùng với biểu hiện viêm phổi, chảy nước mũi đục như mủ, viêm kết mạc mắt, chảy
nhiều ghèn,…Xáo trộn tiêu hóa: đi phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu hoặc lẫn niêm
mạc ruột bị bong tróc, nôn mửa do viêm dạ dày ruột.
Nổi mụn mủ ở những vùng da mỏng, xáo trộn thần kinh như đi xiêu vẹo, mất
định hướng, co giật, trào nước bọt, hôn mê. Những biểu hiện này thường xuất hiện
sau các triệu chứng hô hấp và tiêu hóa (Nguyễn Như Pho, 2003).
Thể bán cấp tính
Những biểu hiện hô hấp và tiêu hóa có thể thầm lặng kéo dài 2 - 3 tuần, trước
khi xuất hiện những biểu hiện thần kinh, thường xuất hiện trên những chó có chứng
sừng hóa da gan bàn chân (“hardpad” disease).
Những biểu hiện thần kinh bao gồm: co giật nhóm cơ vùng chân, mặt, ngực,…,
đau cơ, liệt, nhất là phần sau, chó mất thăng bằng, co giật, chảy nước bọt, hôn mê
sau thời gian ngắn thì chết.
Theo Hồ Đình Chúc (1990), chó 2 - 5 tháng tuổi có biểu hiện rõ nhất ở đường
tiêu hóa, chó 6 - 12 tháng tuổi và chó trưởng thành biểu hiện rõ nhất ở đường hô
hấp.
6
Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
Không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh. Sự teo hung tuyến khi
khám tử, có thể gặp sừng hóa ở mõm và gan bàn chân. Tùy theo mức độ phụ nhiễm
vi trùng, có thể thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da…
Bệnh tích vi thể
Gây hoại tử những mô bạch huyết. Có thể thấy thể vùi trong tế bào chất bắt màu
eosinophile (đôi khi trong nhân) ở tổ chức bàng quang, bể thận, những tế bào biểu
mô đường hô hấp, ruột và não. Viêm não tủy không mủ với thoái hóa neurone, tăng
sinh tế bào thần kinh đệm (gliosis), thoái hóa myeline (demyelination), và thể vùi
trong nhân thường gặp trong tế bào thần kinh đệm.
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng như: sốt 2 pha, chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi, ho,
khó thở, viêm phổi, ói mữa, tiêu chảy có thể có máu, sừng hóa ở mõm và gan bàn
chân, có thể nổi mụn ở những vùng da mỏng, xáo trộn thần kinh ở giai đoạn cuối
của bệnh (liệt hoặc co giật).
Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm gan truyền nhiễm: gan sưng to, dễ vỡ, đục giác mạc.
- Bệnh do Parvovirus: gây viêm dạ dày ruột xuất huyết, viêm cơ tim trên chó non,
tỷ lệ chết cao.
- Bệnh do Leptospira: viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm loét miệng và thường xuất
hiện ở chó lớn, vàng da và niêm mạc ở chó con. Số lượng bạch cầu tăng, nhất là
neutrophile.
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Theo Trần Thanh Phong (1996), thì việc chẩn đoán trong phòng thí nghiệm vẫn
còn nhiều hạn chế. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: chẩn đoán kháng
nguyên chuyên biệt từ vết phết máu, tế bào thần kinh…Phân lập virus bằng cách
nuôi cấy trên đại thực bào phổi. Dùng test chẩn đoán nhanh bệnh Carré trên chó
7
(Test Antigen Rapid CDV ag). Kiểm tra chỉ tiêu sinh lý máu, sinh hóa (kiểm tra số
lượng hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu…).
Điều trị và phòng bệnh
Điều trị
Việc điều trị chỉ nhằm hạn chế sự phát triển của vi trùng phụ nhiễm, cung cấp
chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
Chống mất nước và duy trì sự cân bằng chất điện giải bằng các dịch truyền như:
Lactate ringer, glucose 5 %, cấp liên tục cho đến khi thú khỏe. Chống ói: Primperan
0,5 mg/kg thể trọng, atropin sulfate. Cầm tiêu chảy: Imodium 1viên/ 15 kg thể
trọng. Bảo vệ niêm mạc dạ dày, ruột: Phosphalugel, Smecta. Giảm ho, long đờm:
bromhexine. Hạ sốt: anazine. Chống co giật: diazepam. Trợ sức, trợ lực: Bcomplex, vitamin C. Kết hợp các loại kháng sinh: kanamycine, gentamycine….
Phòng bệnh
Để phòng bệnh cho chó, ta cần có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thật chu
đáo kết hợp với việc phòng bệnh định kì bằng vaccin. Cách ly chó khỏe với chó
bệnh. Chó mới mua về phải cách ly tối thiểu 12 ngày, trong thời gian cách ly phải
theo dõi sát sao thân nhiệt và triệu chứng của con vật. Sau đó tiêm phòng định kỳ.
Khi chó 2 tháng tuổi nên tiêm lần thứ nhất, sau 1 tháng tiêm nhắc lại lần thứ 2 và
mỗi năm tiêm nhắc lại 1 lần.
2.2.2 Bệnh do Parvovirus
Đặc điểm
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus týp 2 gây nên với đặc điểm là tiêu chảy
phân lẫn máu (do gây viêm dạ dày ruột cấp tính), giảm thiểu số lượng bạch cầu (dẫn
đến suy giảm miễn dịch), tử số cao trên chó con còn bú. Theo Nguyễn Như Pho
(2003), bệnh thường gây chết trên chó con với tỷ lệ có thể thay đổi từ 50 % - 100
%.
Dịch tể học
Parvovirus chỉ gây nhiễm họ chó: chó nhà, chó sói, cáo ăn cua…Thú bệnh và
phân là nguồn virus căn bản nhất. Đường xâm nhập chủ yếu là qua đường miệng,
8
qua thức ăn nước uống…Có thể lây lan trực tiếp từ chó này đến chó khác hoặc gián
tiếp do tiếp xúc với môi trường đã nhiễm phân thú bệnh. Bệnh thường biểu hiện
trên chó 6 tuần- 6 tháng.
Trong những tuần lễ đầu của đời sống, miễn dịch từ mẹ truyền sang qua sữa đầu,
giúp thú chống được bệnh. Những kháng thể này sẽ được thải loại hết trong khoảng
6 - 10 tuần tuổi, lúc này chó con trở nên dễ cảm thụ nhất. Người ta cũng biết rằng sự
giảm dần lượng kháng thể từ mẹ truyền sang cũng liên quan trực tiếp với tốc độ
tăng trưởng của chó con. Những chó con “đẹp nhất”, tăng trưởng tốt nhất thường bị
nhiễm đầu tiên (Trần Thanh Phong, 1996).
Cách sinh bệnh
Đầu tiên, virus sẽ nhân lên trong những mô lympho ở vùng hầu họng và vào
máu gây nhiễm trùng máu, từ ngày thứ 3 đến thứ 5 sau khi cảm nhiễm. Theo tuần
hoàn, virus đến nhiều mô và cơ quan. Virus nhân lên trong những tế bào lympho và
tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm
miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột, viêm ruột,
giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết.
9
Qua đường miệng
Virus vào máu
(virémie)
Hạch bạch huyết và lách
Tủy xương
ruột
Hoại tử những tế
Hoại tử
Bào sinh lympho
biểu mô ruột
Giảm thiểu
Viêm ruột/ Tiêu chảy
tế bào lympho
Chết
Khỏi bệnh.
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh trong bệnh do Parvovirus trên chó.
(Nguồn: Trần Thanh Phong, 1996)
Triệu chứng
Thể đường ruột
Thời gian nung bệnh: 3 - 5 ngày và chấm dứt bằng những triệu chứng ngủ lịm
hay liệt đôi khi kết hợp với ói mửa. Bệnh được biểu hiện bởi triệu chứng viêm dạ
dày và ruột: ói mửa, khoảng 12 - 40 giờ sau thì tiêu chảy. Phân lúc đầu xám hay
vàng, sau đó chứa một lượng nhất định máu. Trong ca bệnh nặng, chó tiêu chảy rất
nhiều máu tươi trong phân.
10
Triệu chứng chung: mất nước cực kì nhanh trên chó con còn bú, suy nhược nặng
nề, đôi khi sốt nhưng không bao giờ quá cao ở lúc bắt đầu bệnh, giảm bạch cầu
cùng với sốt, thường là giảm bạch cầu trung tính và lympho bào. Trong những ca
trầm trọng chỉ thấy ít hơn 500 hay 400 bạch cầu/ mm3 máu (Trần Thanh Phong,
1996). Chó có thể chết đột ngột trong vài giờ hoặc chết sau 2 ngày trong thể quá
cấp; hoặc 5 - 6 ngày do suy giảm thể tích máu, tiêu chảy, phụ nhiễm vi trùng trong
thể cấp tính; hoặc thầm lặng không biểu hiện triệu chứng, thường gặp trên chó
trưởng thành, chỉ có thể phát hiện bằng test huyết thanh học.
Thể viêm cơ tim
Thường gặp trên chó 1 - 2 tháng tuổi (từ 3 tuần đến 7 tháng), có thể dẫn đến chết
một cách đột ngột. Nhiều chó con còn bú trong một lứa có biểu hiện khó thở, rên rỉ
và kiệt sức. Những chó này có thể chết sau vài giờ, còn những chó khỏi bệnh có thể
bất thường về điện tâm đồ, tiếng thổi của tim, dễ bị suy tim.
Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
Lách có dạng không đồng nhất; hạch màng treo ruột triển dưỡng, thủy thũng,
xuất huyết. Ruột nở rộng, sung huyết hay xuất huyết, thường trống rỗng. Thành ruột
non mỏng do có sự bào mòn những nhung mao ruột, bong tróc niêm mạc ruột, có
thể chứa đầy máu và mảnh vỡ của niêm mạc ruột. Niêm mạc dạ dày bị sung huyết
toàn bộ. Gan có thể sưng và túi mật căng.
Bệnh tích vi thể
Cơ quan lympho: hoại tử và tiêu hủy những tế bào lympho trong những mảng
Peyer, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những hạch bạch huyết ở lách.
Ruột: hoại tử những tế bào biểu mô của tuyến Lieberkuhn và sự bào mòn tuần hoàn
những nhung mao ruột trong thể quá cấp; có sự tái thiết biểu mô và nang tuyến khá
rõ nét trong thể cấp tính. Tim: bệnh tích ở tim thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển
của bệnh dẫn đến chết trên chó non còn bú: viêm, thủy thũng, hoại tử, hóa sợi…..
11
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Viêm dạ dày ruột rất lây, thường có xuất huyết trên chó từ 3 tuần đến 6 tháng
tuổi phát triển cấp tính đi kèm với sốt (không cao) và giảm bạch cầu, kết thúc bằng
cái chết hay khỏi bệnh sau 5 ngày mắc phải.
Chẩn đoán phân biệt
- Viêm ruột do Coronavirus: cũng rất lây nhưng thường phát triển rất chậm (6 đến
14 ngày) và hiếm khi chết.
- Viêm ruột do virus Carré: thường liên hệ với những triệu chứng kết hợp sốt cao
trong nhiều ngày (40 - 410C), viêm phổi, viêm ruột (hiếm khi có máu tươi), có thể
có những mụn mủ ở vùng da ít lông.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phát hiện virus trong phân: bằng cách nuôi cấy trên môi trường tế bào nhưng cần
thời gian dài và tốn kém. Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý máu: số lượng hồng cầu,
bạch cầu, công thức bạch cầu. Dùng test chẩn đoán nhanh.
Điều trị và phòng bệnh
Điều trị
Việc điều trị chỉ nhằm tăng cường sức chống chọi với bệnh, chữa triệu chứng và
chống vi trùng kế phát, chưa có thuốc đặc trị. Biện pháp ăn kiêng: khẩu phần lỏng
trong 40 giờ thì cần thiết cũng như người ta không cho uống nếu thú ói mửa. Ở cuối
thời kỳ này, người ta dùng thức ăn dễ tiêu hóa. Chỉ trở lại khẩu phần bình thường
sau khi biến mất triệu chứng tiêu chảy. Chống mất nước và duy trì sự cân bằng chất
điện giải bằng các dịch truyền như: Lactate ringer, glucose 5 %, cấp liên tục cho
đến khi thú khỏe. Chống ói: Primperan 0,5 mg/kg thể trọng, atropin sulfate. Cầm
tiêu chảy: Imodium 1viên/ 15 kg thể trọng. Bảo vệ niêm mạc dạ dày, ruột:
Phosphalugel, Smecta. Giảm ho, long đờm: bromhexine. Hạ sốt: anazine. Chống co
giật: diazepam. Trợ sức, trợ lực: B-complex, vitamin C. Kết hợp các loại kháng
sinh: kanamycine, gentamycine….
12
Phòng bệnh
Vệ sinh sát trùng và cách ly chó khỏe mạnh với những chó mắc bệnh là rất cần
thiết. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt kết hợp tiêm phòng định kỳ hằng năm.
2.2.3 Bệnh do Leptospira ( Leptospirosis)
Đặc điểm
Là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc và nhiều dã thú do Leptospira
interrogans gây nên. Trong thể cấp tính, chó bệnh thường có biểu hiện viêm dạ dày,
ruột xuất huyết, thường ói ra máu và phân sậm màu hoặc gây hoàng đản, nước tiểu
vàng sậm. Tỷ lệ chết có thể đến 60 – 90 %.
Dịch tể học
Người, gia súc, thú hoang đều nhiễm trong đó loài
gậm nhấm đóng vai trò truyền bệnh quan trọng. Ở
chó mọi lứa tuổi đều có thể mắc.Chất chứa căn bệnh:
máu, dịch não tủy, nước tiểu, gan, thận,….Chó có
thể chứa và bài Leptospira trong nước tiểu trong 600
- 700 ngày. Leptospira có thể xâm nhập qua niêm
mạc (đường tiêu hóa, mắt) hay qua vết thương ở da.
Hình 2.1 Leptospira
(Nguồn: )
Cách sinh bệnh
Sau khi xâm nhiễm Leptospira vào trong máu, nhân lên mạnh mẽ và gây bại
huyết, sau đó chúng đến định vi ở cơ quan ưa thích, nhất là gan, thận…Trong giai
đoạn bại huyết, Leptospira có thể đến những cơ quan khác như cơ quan sinh dục, hệ
thần kinh trung ương. Ở gan, nó sẽ gây viêm gan, phá hủy chức năng gan, gây thiểu
năng gan (lượng đường huyết giảm, bilirubin huyết tăng, hoàng đản…). Ở thận
cũng có biểu hiện tương tự: viêm thận, thiểu năng thận (ure huyết, albumin niệu).
Ngoài ra, trong quá trình theo máu, Leptospira còn sinh độc tố phá hủy hồng cầu,
phá hủy thành mao mạch gây vỡ hoặc tắc nghẽn mao mạch, hậu quả là gây hoại tử,
xuất huyết ở niêm mạc.
13
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh 5 – 15 ngày.
Thể cấp tính: bại huyết phát triển nhanh sau vài giờ nhiễm, sốt cao 40 – 410C và
suy nhược nặng nề. Có thể chia làm 2 thể:
- Thể thương hàn (bệnh Stuttgart): xuất huyết trầm trọng, viêm kết mạc mắt với
những điểm xuất huyết ở niêm mạc và da, ói ra máu và phân sậm màu, do niêm mạc
bị lở thú thở ra mùi hôi, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 2 - 4 ngày cùng với
giảm thấp thân nhiệt.
- Thể hoàng đản: viêm kết mạc mắt, hoàng đản, nước tiểu sậm màu, khó thở tăng
dần cùng với kém ăn, ói mửa…nếu không chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự
tăng cao nhiệt độ, khó thở, hơi thở hôi, tiêu chảy, đôi khi xuất huyết và những biểu
hiện viêm não trước khi hấp hối. Thú chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh.
Thể bán cấp tính và mãn tính: thể này tương ứng với sự phát triển hội chứng
sinh ure huyết hậu quả của viêm thận mà một trong những biểu hiện là chứng tiểu
nhiều, khát nước rất nhiều cùng với ói mửa và tiêu chảy. Sau một thời gian hôn mê
do ure huyết, chó sẽ chết.
Bệnh tích
Thể thương hàn: viêm dạ dày ruột xuất huyết, các chất tiết có thể lẫn máu, xuất
huyết da và các niêm mạc. Gan sưng, hạch bạch huyết xuất huyết.Thể hoàng đản:
da vàng ở bụng, gan bàn chân, lổ tai. Niêm mạc vàng. Bàng quang chứa nhiều nước
tiểu vàng sậm và có thể xuất huyết. Thể bán - mãn tính: viêm thận kẽ hay viêm thận
mãn tính. Vết lở ở miệng và lưỡi có thể gặp trên chó có ure trong máu.
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng. Trong trường hợp xáo trộn tiêu hóa, ói mửa và
phân có máu cần phân biệt với bệnh Carré, bệnh do Parvovirus.
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Xem trực tiếp với dưới kính hiển vi nền đen. Nuôi cấy phân lập Leptospira:
không thông dụng vì Leptospira đòi hỏi môi trường giàu dưỡng chất và mọc rất
14