BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN BÒ SỮA
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÒ SỮA LÂM VĂN TRUNG Ở
HUYỆN HÓC MÔN, TP. HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN NAM
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2005 - 2010
THÁNG 8/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
NGUYỄN VĂN NAM
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN BÒ SỮA
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÒ SỮA LÂM VĂN TRUNG
Ở HUYỆN HÓC MÔN, TP. HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. TRẦN VĂN DƯ
THÁNG 8/2010
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Nam
Tên luận văn: “Khảo sát một số bệnh thường gặp trên bò sữa tại trại chăn
nuôi bò sữa Lâm Văn Trung ở huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày ……………
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Trần Văn Dư
i
LỜI CẢM TẠ
Thành kính ghi ơn
Tự sâu thẳm trong lòng con luôn ghi nhớ công ơn dưỡng dục của hai đấng sinh
thành. Người đã suốt đời hy sinh với biết bao nỗi gian lao, vất vả nuôi con khôn lớn và
học tập nên người.
Chân thành biết ơn
ThS. Trần Văn Dư đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, Bộ môn Nội dược cùng toàn thể quý
thầy cô đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ông Lâm Văn Trung, chủ trại bò sữa Lâm Văn Trung ở huyện Hóc Môn, TP.
Hồ Chí Minh, cùng các cô chú, các anh công nhân của trại đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Ban lãnh đạo Trạm thú y huyện Hóc Môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Các bạn lớp Thú y 31 đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập ở
trường.
Sinh viên: Nguyễn Văn Nam
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát một số bệnh thường gặp trên bò sữa “được thực
hiện tại trại chăn nuôi bò sữa Lâm Văn Trung ở huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh từ
ngày 22/2/2010 đến ngày 22/6/2010 với mục đích: theo dõi bệnh viêm vú, viêm tử
cung trên bò sữa, theo dõi một số bệnh thường gặp trên bò sữa, theo dõi sự ảnh hưởng
của bệnh đến sản lượng sữa.
Kết quả thu được:
Tình hình chăn nuôi tại trại bò là tương đối tốt, hệ thống chuồng nuôi xây dựng
rất kiên cố, thoáng mát, hệ thống thoát nước tốt. Cơ cấu tổng đàn bò là 300 con là khá
nhiều. Bò ở trại được nuôi nhốt hoàn toàn.
Nhìn chung trại đã cung cấp tương đối đầy đủ khẩu phần dinh dưỡng cho bò.
Năng suất sản xuất sữa trung bình tại trại đạt 9,75 kg/con/ngày là còn thấp do
phần lớn bò nuôi tại trại thuộc nhóm giống 1/2 HF.
Tình hình bệnh: do đây là bò khai thác sữa nên các bệnh thường xảy ra là bệnh
viêm vú, viêm tử cung và các bệnh về móng là phổ biến.
Bệnh viêm vú lâm sàng chiếm tỷ lệ 7,82 % đây là tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn đối
với bò đang khai thác sữa.
Bệnh viêm vú tiềm ẩn chiếm tỷ lệ 54,69 % là tương đối cao, gây thiệt hại kinh tế
không nhỏ do nó làm thay đổi phẩm chất sữa đồng thời làm giảm sản lượng sữa.
Bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 1,79 %, là bệnh khá quan trọng vì ảnh hưởng đến
sản lượng sữa, sức khỏe của bò sinh sản.
Bệnh viêm móng chiếm tỷ lệ 25,89 %, đây là tỷ lệ rất cao, ảnh hưởng đến thu
nhập của trại.
iii
MỤC LỤC
TRANG
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ..................................................................... i
Lời cảm tạ .......................................................................................................... ii
Tóm tắt .............................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................... vii
Danh sách các bảng ........................................................................................ viii
Danh sách các hình ........................................................................................... ix
1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 3
2.1 Cơ thể - sinh lý học bầu vú của bò .............................................................. 3
2.1.1 Cấu tạo bầu vú .......................................................................................... 3
2.1.2 Sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.................................................. 4
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú .................. 5
2.2 Cấu tạo cơ quan sinh sản của bò cái ............................................................ 5
2.3 Sinh lý sản xuất sữa ..................................................................................... 7
2.3.1 Quá trình tạo sữa ....................................................................................... 7
2.3.2 Sự thải sữa ................................................................................................ 7
2.3.3 Thành phần của sữa .................................................................................. 8
2.4 Tổ chức phương pháp vắt sữa ...................................................................... 8
2.5 Viêm vú ....................................................................................................... 9
iv
2.5.1 Định nghĩa viêm vú .................................................................................. 9
2.5.2 Nguyên nhân gây viêm vú ...................................................................... 10
2.5.3 Phân loại viêm vú ................................................................................... 11
2.5.4 Các vi sinh vật gây viêm vú.................................................................... 11
2.5.5 Chẩn đoán bệnh viêm vú ........................................................................ 13
2.5.6 Hậu quả của bệnh viêm vú...................................................................... 13
2.5.7 Điều trị viêm vú ...................................................................................... 14
2.5.8 Phòng bệnh viêm vú ............................................................................... 15
2.6 Các dạng bệnh viêm tử cung ..................................................................... 16
2.7 Sót nhau ..................................................................................................... 18
2.8 Bệnh sẩy thai.............................................................................................. 18
2.9 Bệnh vô sinh và chậm lên giống ................................................................ 19
2.10 Viêm khớp ............................................................................................... 19
2.11 Viêm móng .............................................................................................. 19
2.12 Hội chứng tiêu chảy trên bê ..................................................................... 20
2.13 Ve ký sinh trên bò .................................................................................... 21
2.14 Chướng hơi dạ cỏ cấp tính ....................................................................... 21
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
3.1 Nội dung khảo sát ...................................................................................... 23
3.2 Điều kiện khảo sát ..................................................................................... 23
3.2.1 Địa điểm khảo sát ................................................................................... 23
3.2.2 Thời gian khảo sát................................................................................... 23
3.2.3 Đối tượng khảo sát .................................................................................. 23
3.3 Các chỉ tiêu khảo sát .................................................................................. 23
3.4 Phương pháp khảo sát ................................................................................ 24
3.4.1 Cơ cấu nhóm giống ................................................................................. 24
3.4.2 Điều kiện chăn nuôi ................................................................................ 24
v
3.4.2.1 Chuồng trại .......................................................................................... 24
3.4.2.2 Thức ăn và nguồn nước ....................................................................... 25
3.4.3 Sản lượng sữa ......................................................................................... 25
3.4.4 Bệnh viêm vú .......................................................................................... 26
3.4.5 Bệnh viêm tử cung .................................................................................. 28
3.4.6 Một số bệnh khác .................................................................................... 29
3.5 Xử lý số liệu ............................................................................................... 29
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 30
4.1 Cơ cấu đàn bò của trại ............................................................................... 30
4.2 Khẩu phần thức ăn của đàn bò .................................................................. 31
4.3 Khả năng sản xuất sữa của đàn bò ............................................................. 33
4.4 Tỷ lệ bò bị viêm vú lâm sàng và kết quả điều trị....................................... 35
4.5 Tỷ lệ bò bị viêm vú tiềm ẩn ....................................................................... 36
4.6 Tỷ lệ vú bị viêm tiềm ẩn ............................................................................ 37
4.7 Tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn ở các mức độ dương tính C.M.T ........................... 38
4.8 Tỷ lệ bò viêm vú tiềm ẩn theo số lượng vú viêm ...................................... 39
4.9 Tỷ lệ bò bị viêm tử cung và kết quả điều trị .............................................. 40
4.10 Tỷ lệ một số bệnh khác và kết quả điều trị .............................................. 42
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 47
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị....................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMT: California Mastitis Test
FSH: Follicle-stimulating hormone
LH: Luteinizing hormone
HF: Holstein Friesian
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp dành cho bò sữa ........ 25
Bảng 3.2 Đọc phản ứng và ghi chú C.M.T ....................................................... 26
Bảng 3.3 Giải thích kết quả C.M.T ................................................................... 27
Bảng 4.1 Cơ cấu nhóm giống bò ....................................................................... 30
Bảng 4.2 Lượng thức ăn hàng ngày của bò (mỗi ngày cho ăn hai lần)............. 31
Bảng 4.3 Sản lượng sữa trung bình theo từng tháng khảo sát........................... 33
Bảng 4.4 Sản lượng sữa (SLS) trung bình giữa các nhóm giống ...................... 34
Bảng 4.5 Tỷ lệ bò bệnh viêm vú lâm sàng ........................................................ 35
Bảng 4.6 Tỷ lệ bò bị viêm vú tiềm ẩn ............................................................... 37
Bảng 4.7 Tỷ lệ vú bị viêm tiềm ẩn .................................................................... 38
Bảng 4.8 Tỷ lệ viêm vú ở các mức độ dương tính CMT .................................. 38
Bảng 4.9 Tỷ lệ bò viêm vú tiềm ẩn theo số lượng vú viêm .............................. 39
Bảng 4.10 Tỷ lệ bò bệnh viêm tử cung ............................................................. 40
Bảng 4.11 Tỷ lệ một số bệnh khác .................................................................... 42
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 2.1: Bầu vú bị viêm.................................................................................. 10
Hình 2.2: Vi khuẩn xâm nhập bầu vú ............................................................... 11
Hình 2.3: Bầu vú bị xơ cứng .......................................................................... 123
Hình 2.4: Bầu vú bị hoại tử .............................................................................. 13
Hình 2. 5: Viêm tử cung có mủ ........................................................................ 17
Hình 2.6: Ve ký sinh trên bò............................................................................. 21
Hình 3.1: Sơ đồ trại bò sữa Lâm Văn Trung .................................................... 24
Hình 3.2: Lấy sữa thử CMT ............................................................................. 27
Hình 3.3: Cho thuốc thử vào và xoay đều ........................................................ 27
Hình 3.4: Đọc kết quả ....................................................................................... 28
Hình 4.1: Xe chở cỏ voi mua từ trại bò An Phú ............................................... 32
Hình 4.2: Dịch viêm thối rữa ............................................................................ 41
Hình 4.3: Viêm tử cung có mủ ......................................................................... 41
Hình 4.4: Phân tiêu chảy có lẫn máu ................................................................ 44
Hình 4.5: Bò bị viêm móng .............................................................................. 45
Hình 4.6 Bò bị viêm khớp ................................................................................ 46
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, ngành chăn nuôi
đã có những bước tiến đáng kể. Ngành chăn nuôi trong đó có ngành chăn nuôi gia súc,
gia cầm…là những nghề có tính lâu đời góp phần cải thiện kinh tế cho người dân.
Riêng ngành chăn nuôi bò sữa chỉ mới thật sự phát triển trong những năm gần đây
nhưng đã đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho người chăn nuôi. Phát triển chăn nuôi bò
sữa là một nhu cầu cần thiết để tăng nguồn sữa (một trong những loại thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho con người, đặc biệt đối với trẻ em, người già), giảm
bớt việc nhập nguyên liệu từ nước ngoài, tăng thu nhập cho nông hộ, tạo công ăn việc
làm cho nông dân đồng thời đẩy mạnh quá trình phát triển ở nông thôn góp phần hoàn
thành nghị quyết Trung ương lần thứ 8 (bình quân/người từ 9-10 lít năm 2005 lên 1315 lít vào năm 2010 và 17-20 lít vào năm 2015).
Trước những lợi ích to lớn đó, số lượng bò sữa của nước ta không ngừng gia
tăng, đi đôi với việc gia tăng số lượng thì bệnh tật cũng gia tăng theo do hậu quả của
việc chăm sóc, quản lý không tốt và gia tăng tỉ lệ máu lai ở các giống bò. Đây là kết
quả tất yếu làm giảm sức đề kháng và là cơ hội cho mầm bệnh phát sinh, gia tăng tỷ lệ
loại thải trên đàn bò.
Từ đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đàn bò số lượng lớn, năng suất cao,
sức kháng tốt, phẩm chất đạt tiêu chuẩn. Chính vì vậy mà vai trò của việc phòng và
chữa bệnh đã được quan tâm chú trọng. Đặc biệt là bệnh viêm vú, viêm tử cung trên bò
sữa. Hai bệnh này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa, gây mất giá trị
dinh dưỡng, gây bệnh cho người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của bò sữa cái.
1
Trước tình hình đó, với mong muốn là được góp phần nghiên cứu tìm hiểu về
bệnh viêm vú, viêm tử cung cùng một số bệnh khác trên bò sữa, được sự phân công của
bộ môn Nội dược, khoa chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm TP.HCM, với sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy Trần Văn Dư tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát một
số bệnh thường gặp trên bò sữa” tại trại chăn nuôi bò sữa Lâm Văn Trung thuộc địa
bàn xã Xuân Thới Thượng, huyện Hốc Môn, TP.Hồ Chí Minh.
Trong quá trình thực hiện luận văn do kiến thức có hạn tuy bản thân có nhiều cố
gắng tìm hiểu và học hỏi từ thầy cô, bạn bè, song khó tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát tình hình viêm vú, viêm tử cung và một số bệnh thường gặp trên đàn
bò sữa, nhằm đề xuất định hướng phát triển cho trại trong việc phòng và trị các bệnh
đó, đồng thời có thể giúp cho bản thân hiểu rõ hơn về các bệnh đó.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi bệnh viêm vú, viêm tử cung trên bò sữa.
Theo dõi một số bệnh thường gặp trên bò sữa.
Theo dõi sự ảnh hưởng của bệnh đến sản lượng sữa.
2
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ thể - sinh lý học bầu vú của bò
Ngay sau khi đẻ, gia súc bước vào thời kỳ tiết sữa nuôi con. Việc tiết sữa
do tuyến vú đảm nhận, bao gồm sinh sữa và thải sữa.
Các động vật không kể đực, cái đều có tuyến vú, nhưng chỉ những con cái
cùng với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể dưới ảnh hưởng của các hormon
sinh sản mới được phát dục hoàn thiện trước khi sinh sản lần đầu tiên.
Ở bò, bầu vú gồm bốn phần gọi là các thùy vú, mỗi thùy vú kết thúc với
một núm vú và tận cùng là lỗ tiết sữa (Lê Tấn Hải, 2004).
2.1.1 Cấu tạo bầu vú
Cơ bản gồm hai phần:
■ Nang tuyến: là nơi sản sinh ra sữa, được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi nang
tuyến giống như một thùy nhỏ và thông với ống dẫn sữa.
■ Ống dẫn sữa: khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều
ống nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi vào ống dẫn lớn để đổ vào bể
sữa. Bể sữa là một xoang rộng, nó thông với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài. Số
lượng bể sữa và ống dẫn bầu vú cũng khác nhau tùy loài: bò có 4 núm vú; 1 bể
sữa/núm vú, dê có 2 núm vú; 1 bể sữa/núm vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi các sợi cơ trơn có tác
dụng thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có các sợi cơ trơn sắp xếp theo hình
vòng, tạo nên cơ vòng đầu vú, bình thường cơ trơn này ở trạng thái co khi không
thải sữa. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ.
Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
nguyên liệu tạo sữa từ máu của cơ thể. Hệ thống tĩnh mạch trong tuyến vú phát
triển mạnh hơn hệ thống động mạch, đặc biệt đối với thú nhai lại các acid béo bay
3
hơi được hình thành trong dạ cỏ, phần lớn được hấp thu ngay qua thành dạ cỏ vào
máu và được vận chuyển đến tuyến vú.
2.1.2 Sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
Sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú có tính chất giai đoạn, có liên quan
đến sự phát triển và trạng thái chức năng của nó trong hoạt động sinh sản.
2.1.2.1 Giai đoạn thú còn non
Giai đoạn này tuyến vú chưa phân hóa và phát triển, con đực và con cái đều
giống nhau về hình thể.
2.1.2.2 Giai đoạn sinh trưởng và phát dục – thành thục về tính
Hệ thống ống sữa phát triển mạnh, bầu vú to dần ra qua các chu kỳ động
dục.
2.1.2.3 Giai đoạn mang thai
Thời gian mang thai của bò là 282 ngày, thời kỳ mang thai bao gồm: thụ
tinh, định vị phôi, hình thành nhau thai, bào thai tăng trưởng.
Hệ thống ống dẫn sữa phát triển nhanh, tăng dần về số lượng, nang tuyến
bắt đầu hình thành và phát triển, mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ. Cuối kỳ
mang thai đã xuất hiện hoạt động tiết sữa. Sự phát dục của tuyến vú sẽ hoàn tất khi
kết thúc giai đoạn mang thai.
2.1.2.4 Giai đoạn tiết sữa
Hoạt động tiết sữa xảy ra mạnh mẽ nhất, tuyến vú phát triển hoàn thiện nhất
khi thú ở giai đoạn tiết sữa.
2.1.2.5 Giai đoạn cạn sữa
Lúc này bao tuyến co dần lại. Mô tuyến bị mô liên kết và mô mỡ thay thế
dần, lượng sữa giảm dần, thể tích bầu vú nhỏ lại, mô tuyến thoái hóa và ngưng tiết
sữa. Ở giai đoạn này viêm vú thường xảy ra. Nguyên nhân là do tuyến vú có sự
mẫn cảm đáng kể với việc ngưng tiết sữa. Nhiều tác nhân gây viêm sẵn sàng xâm
nhiểm trong suốt giai đoạn không tiết sữa.
4
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
■ Yếu tố bên ngoài: quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng có tác dụng thúc đẩy
nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú. Chế độ chăm sóc, điều kiện khí
hậu, có ảnh hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.
■ Yếu tố bên trong: quan trọng nhất là yếu tố thể dịch gồm hormon estrogen của
buồng trứng và progesteron của thể vàng. Estrogen làm cho tử cung mang thai
cảm ứng đối với tác dụng của progesterone, oxytoccin và relaxin . Progesteron
kích thích sự phát triển hoàn toàn của các nang tuyến ở thùy vú, ức chế sự rụng
trứng. Yếu tố thần kinh, kích thích xoa bóp bầu vú đều có ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát dục của bầu vú.
2.2 Cấu tạo cơ quan sinh sản của bò cái
2.2.1 Buồng trứng
Gồm một đôi ở cạnh trước của dây chằng rộng gần mút sừng tử cung, chức
năng sản xuất trứng và hormon sinh dục.
Buồng trứng có hình bầu dục với kích thước ba chiều: dài 1 - 2 cm, rộng 1 1,5 cm, cao 1,5 cm; trọng lượng 10 - 20 gram, to bằng quả trứng cút đến trứng gà
so.
Buồng trứng có chứa các dạng nang:
- Nang sơ cấp: chứa trứng sơ cấp
- Nang thứ cấp : lớn hơn nang sơ cấp
- Nang Graaf: trứng hình thành và chín
Hoàng thể: được hình thành sau khi trứng rụng, từ khoang nang Graff tạo ra
một hốc tuyến đặc biệt gọi là hoàng thể nổi trên bề mặt buồng trứng. Sự tồn tại
hoàng thể phụ thuộc vào trứng có thụ tinh hay không. Có hai loại hoàng thể:
- Hoàng thể thai kỳ: phát triển sau khi trứng thụ tinh
- Hoàng thể định kỳ: tồn tại tương ứng với chu kỳ động dục.
Buồng trứng là nơi phóng thích trứng.
FSH, LH là kích thích tố tiết từ thùy trước tuyến yên.
5
Giữa FSH và LH có mối liên hệ về tỉ lệ hàm lượng. Muốn trứng rụng thì tỉ
lệ này phải duy trì ở mức cao (LH:FSH = 3/1).
2.2.2 Ống dẫn trứng
Gồm hai ống dẫn mỏng và mềm, đầu trước là phễu với chức năng là nhận
trứng rụng từ buồng trứng gọi là vòi trứng, có chiều dài 20 - 30 cm, đường kính 2 4 cm.
Gồm có 3 phần:
- Loa kèn: là nơi nhận trứng chín rụng
- Phần thân: là nơi diễn ra quá trình thụ tinh ở 1/3 ống dẫn trứng
- Phần eo: vận chuyển để được thụ tinh ở 1/3 ống dẫn trứng.
2.2.3 Tử cung
Gồm 3 phần:
- Cổ tử cung: nơi tiếp giáp giữa thân tử cung và âm đạo. Bình thường cổ tử cung
đóng, chỉ mở khi hưng phấn cao độ, lúc sinh, bệnh lý.
- Thân tử cung: giới hạn từ ngã ba đi hai sừng đến cổ tử cung, có chiều dài 3 - 5
cm.
- Sừng tử cung: rất dài, thông với ống dẫn trứng, giữa hai sừng tử cung là rãnh tử
cung. Sừng tử cung của bò dài 15 - 30 cm, đường kính 1 - 2 cm.
2.2.4 Âm đạo
Trước âm đạo là cổ tử cung, sau là tiền đình. Âm đạo là một ống tròn là nơi
cơ quan sinh dục đực tiếp xúc khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra
trong quá trình sinh đẻ.
2.2.5 Âm hộ
Nằm dưới hậu môn, phía ngoài có hai môi, nối liền hai môi bằng hai mép.
Trên hai môi của âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tiền đình là giới hạn
giữa âm môn và âm đạo. Tiền đình có một số tuyến, tuyến này sắp theo hàng chéo
hướng quay về âm vật.
2.2.6 Dây chằng
Là nếp phúc mạc treo toàn bộ bộ phận sinh dục từ phần sau âm hộ.
6
Dây treo tử cung: nối tử cung với thành xoang chậu và vùng thắt lưng
Dây treo noãn sào: nối vùng thắt lưng với noãn sào.
Dây treo ống dẫn trứng: nối từ vùng thắt lưng tới ống dẫn trứng.
2.3 Sinh lý sản xuất sữa
2.3.1 Quá trình tạo sữa
Sữa được tạo ra từ các thành phần dinh dưỡng trong máu chảy qua bầu vú.
Bình quân cần 450 - 500 lít máu để tạo ra một lít sữa. Việc tạo sữa là một quá trình
kết hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nguồn dinh dưỡng từ máu và các tế bào, đặc biệt
ở bầu vú là các tế bào tuyến, các tế bào này chọn lọc những chất từ huyết tương
đưa vào tuyến vú và tổng hợp nên những thành phần của sữa.
Sự điều hòa quá trình tạo sữa dựa trên hai cơ chế: thần kinh và thể dịch.
2.3.2 Sự thải sữa
Sữa được hình thành trong nang tuyến. Quá trình thải sữa chịu sự điều hòa
của hai cơ chế thần kinh và thể dịch, chịu ảnh hưởng của vùng dưới đồi và vỏ não
( nhất là vùng vỏ não ), trung khu có những xung động đến hệ thần kinh dinh
dưỡng từ đó làm tăng hoạt động của hai hệ này. Vì vậy các kích thích của môi
trường bên ngoài thông qua các giác quan trở thành các tín hiệu hình thành các
phản xạ có điều kiện, thúc đẩy hoặc ức chế sự thải sữa. Ngoài ra kỹ thuật vắt sữa
tốt sẽ giúp khai thác tối đa lượng sữa tiết ra, tránh tồn đọng sữa trong bầu vú.
Thời gian xoa bóp cũng rất quan trọng, xoa bóp không thỏa đáng hoặc
không xoa bóp chỉ có 10 – 25 % sữa từ nang tuyến chuyển đến bể sữa, ngược lại
nếu làm tốt khâu này thì có thể có đến 70 – 90 % sữa từ nang tuyến chuyển đến bể
sữa.
Ngoài ra, các phản xạ quen thuộc đều là các tác nhân có điều kiện kích
thích phản xạ tiết sữa, nâng cao năng suất sữa.
2.3.3 Thành phần của sữa
Sữa là loại thực phẩm rất có giá trị về mặt dinh dưỡng. Một lít sữa cung cấp
từ 717 - 956 kcalo. Thành phần của sữa thay đổi tùy theo giống, loài…Sữa bao
gồm hơn 200 chất: 20 amino acid, 174 acid béo, 4 đường, 30 khoáng đa lượng, 23
7
vitamin, men, sắc tố và các hợp chất khác. Đặc biệt trong sữa đầu còn có một
lượng lớn kháng thể, giúp thú sơ sinh chống lại mầm bệnh.
2.4 Tổ chức phương pháp vắt sữa
Các phương pháp vắt sữa bằng tay: có hai cách vắt sữa
- Vắt vuốt: áp dụng cho bò có núm vú ngắn, nhược điểm của phương pháp này là
gây đau đớn cho bò.
- Vắt nén: áp dụng cho bò có núm vú dài, có hai kiểu vắt: vắt nắm ngón tay cái
bên ngoài và vắt nắm ngón tay cái bên trong.
Chuẩn bị trước khi vắt sữa:
Dụng cụ vắt sữa phải được vệ sinh, khử trùng.
Cố định thú nhanh chóng, tránh chậm trễ thời gian vắt sữa.
Môi trường vắt sữa xung quanh phải ổn định tránh stress.
Trong một chuồng được vắt sữa phải theo trình tự sau:
- Theo sản lượng sữa: bò có sản lượng cao thì vắt trước, bò có sản lượng vừa thì
vắt kế tiếp, bò có sản lượng thấp thì vắt sau cùng.
- Thể trạng: bò khỏe vắt trước, bò bệnh vắt sau và để riêng (bò bị viêm vú: thùy
vú không viêm thì vắt trước, vú nào viêm thì vắt sau, sữa này phải loại thải không
được sử dụng).
Tiến hành thao tác vắt sữa:
- Lau rửa và kích thích bầu vú: dùng khăn nhúng nước ấm để lau bầu vú, đồng
thời cũng là biện pháp kích thích, xoa nắn bầu vú, dùng tay xoa quanh bầu vú, ép
chặt bầu vú, rồi vuốt nhẹ núm vú, kế tiếp dùng hai tay nâng mạnh sàn vú lên,
giống như động tác thúc vú của bê. Lặp lại vài lần cho đến khi bầu vú cương cứng
lên, núm vú vểnh ra là dấu hiệu sữa đã xuống đầy bể.
- Thao tác vắt sữa: vắt bỏ vài tia sữa đầu và vắt chéo hai bầu vú. Đầu tiên dùng
ngón tay cái và ngón trỏ siết chặt chỗ tiếp giáp giữa hốc bầu vú và núm vú, sau đó
lần lượt ép chặt từ ngón giữa đến ngón út để đẩy sữa ra ngoài. Khi sữa gần cạn,
dùng cả hai tay để vắt một núm vú cho kiệt (tốt nhất là chuyển sang vắt vuốt). Khi
vắt phải vắt liên tục, không được ngừng giữa chừng. Quá trình tiết sữa là do hệ
8
thần kinh và nội tiết điều khiển, đặc biệt vai trò của hormone oxytoxin. Vì vậy
trong quá trình vắt phải hạn chế các tác động gây stress trên bò làm cản trở quá
trình tiết sữa như: tiếng động hay tiếng ồn, người lạ, mùi vị lạ. Cần phải đối xử với
bò nhẹ nhàng, tình cảm.
Chú ý khâu chăm sóc sau khi vắt sữa, cần quan tâm các việc sau:
- Dùng dung dịch sát trùng (cồn, iod) ngâm bốn bầu vú để ngừa bệnh viêm vú.
- Điều trị ngay những bò bị viêm vú.
- Cho bò ăn những thức ăn tinh, ngon miệng mục đích là để bò không nằm sau
khi vắt sữa, vi sinh vật ở nền chuồng sẽ không xâm nhập khi lỗ núm vú chưa kịp
đóng lại.
- Nếu thực hiện đúng các điều cần quan tâm trên có thể làm giảm 75 % tỷ lệ
viêm vú.
Giữa hai lần vắt sữa:
-
Người chăn nuôi phải dọn rửa, lau chùi, vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống, nền chuồng không loang lỗ, ẩm, đọng nước để tạo cho mầm bệnh phát
triển và xâm nhập vào bầu vú
2.5 Viêm vú
2.5.1 Định nghĩa viêm vú
Viêm vú là sự viêm một hay nhiều thùy vú với sự hiện diện của một hay
nhiều (2 hoặc tối đa 3) loài vi khuẩn trong mô vú, dẫn đến sự gia tăng số lượng tế
bào bản thể trong sữa đặc biệt là tế bào bạch cầu, đồng thời làm thay đổi tính chất
vật lý và hóa học của sữa. Nó dẫn đến hậu quả làm giảm sản lượng sữa, đặc biệt có
trường hợp làm chết thú.
9
Hình 2.1: Bầu vú bị viêm
(Nguồn />
2. 5. 2 Nguyên nhân gây viêm vú
Do vi sinh vật: vi trùng xâm nhập vào vú bằng hai con đường:
- Do kế phát từ các bệnh gây nhiễm trùng máu.
- Xâm nhập trực tiếp từ ngoài vào vú qua vết thương, ống dẫn sữa.
Do vật chủ:
- Bầu vú quá to và dài, dễ bị va chạm làm xay xát.
- Bầu vú có đầu núm vú quá thấp, lỗ đầu vú quá to, sản lượng sữa cao dễ gây rò
rỉ sữa, dễ bị bùn đất làm ô nhiễm.
- Tuổi thú: càng lớn tuổi càng dễ bị viêm vú. Bò đẻ nhiều lứa càng dễ bị viêm
vú.
- Giai đoạn cho sữa: giai đoạn đầu kỳ sữa và giai đoạn cạn sữa bò dễ bị viêm vú.
Do môi trường
- Thức ăn nhiều vi trùng sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh, nhất là thú bệnh
đường tiêu hóa gây tiêu chảy thì vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú
làm cho bò dễ bị viêm vú.
- Chuồng trại: chuồng không đúng qui cách, mất vệ sinh, ẩm ướt.
10
- Các stress.
- Vắt sữa: vắt sữa không đúng kỹ thuật, vắt không sạch, không tuân thủ các biện
pháp vệ sinh khi vắt sữa.
- Mùa vụ: vào mùa khí hậu nóng ẩm, vi sinh vật dễ phát triển tỉ lệ viêm vú cao
hơn những mùa khác.
Hình 2.2: Vi khuẩn xâm nhập bầu vú
(Nguồn: english/allabout/livestock/images/mastitis04.jpg)
2.5.3 Phân loại viêm vú
2.5.3.1 Viêm vú lâm sàng
Là sự nhiễm trùng lộ rõ của bầu vú thể hiện triệu chứng qua mức thay đổi
của sữa. Sự tiến triển nhanh của bệnh được phân biệt như sau: thể cấp, thể bán
cấp, thể mãn.
2.5.3.2 Viêm vú tiềm ẩn
Là sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, được phát hiện bởi sự gia tăng
tổng số bạch cầu hoặc phương pháp gián tiếp khác (CMT) nuôi cấy vi sinh vật
thường gặp là Staphylococcus aureus.
2.5.4 Các vi sinh vật gây viêm vú
Staphylococcus: thuộc họ Micrococcoceae. Hình cầu khuẩn xếp thành từng
đám giống chùm nho, bắt màu Gram dương.
- S. aureus có sự sắp xếp thành đám gọi là tụ cầu, gram dương, không di động,
một số ít có giáp mô, không bào tử.
11
- Là loài hiếu khí tùy nghi. Vi khuẩn thường xâm nhập và phát triển trong ống
dẫn sữa, đặc biệt là những nơi tổn thương hoặc viêm ở lỗ tiết đầu núm vú.
Streptococcus: thuộc họ Lactobacillaceae. Hình cầu chuỗi, bắt màu gram
dương, hiếu khí hay kỵ khí tùy nghi, một số kỵ khí tuyệt đối. Vi khuẩn gây viêm
có tính chất lây lan cho bò sữa. Có 80 % vi khuẩn gây viêm vú cho trâu, bò do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysgalactiae, bệnh lan truyền chủ yếu
do người vắt sữa, dụng cụ vắt sữa, côn trùng…
Escherichia coli: thuộc họ Enterobacteriaceae.
- Vi khuẩn bắt màu gram âm. Là nhóm vi khuẩn sống trong ruột người và động
vật, nhiều nhất ở ruột già. E.coli có sẵn trong đường ruột nhưng chỉ gây bệnh khi
sức đề kháng của con vật bị giảm sút, cảm lạnh, cảm nắng, thiếu vệ sinh…
Salmonella : trực khuẩn gram âm, hiếu hay yếm khí tùy nghi, nhiệt độ thích
hợp là 37 oC, pH thích hợp 7,2 - 7,6.
Enterobacter: đôi khi là tác nhân gây bệnh trên thú. Vi khuẩn có trong ống
tiêu hóa của bò và thú có vú khác. Sự lây truyền của vi khuẩn trong vắt sữa giống
như E.coli.
2.5.5 Chẩn đoán bệnh viêm vú
Viêm vú lâm sàng: phát hiện bệnh thông qua các triệu chứng lâm sàn như
bầu vú sưng to đỏ đau, chảy xệ bầu vú, teo, xơ cứng bầu vú, bầu vú bị hoại tử.
Hình 2.3: Bầu vú bị xơ cứng
12
Hình 2.4: Bầu vú bị hoại tử
Viêm vú tiềm ẩn: phát hiện nhờ đếm các tế bào bạch cầu thông qua thuốc
thử CMT hoặc phân lập mầm bệnh.
- Nguyên tắc của CMT: dùng thuốc thử Leucocytest (detergent anionique 10 %),
là một chất có hoạt tính bề mặt, có đặc tính gel hóa sữa có chứa đạm tế bào. Với
sự hiện diện của chất đạm tế bào, đặc biệt được phóng thích bởi các bạch cầu,
chất Teepol có trong thuốc thử sẽ kết hợp tạo thành một phức hợp “đạm được tẩy
sạch” dẫn đến sự thay đổi tính nhớt của sữa, phản ứng gel hóa này có thể được
đánh giá theo cách bán định lượng và mức độ viêm nhiễm.
2.5.6 Hậu quả của bệnh viêm vú
Trên thú:
- Tuyến vú nhiễm trùng bị hư, sữa thay đổi: tuyến nang cấu tạo bởi tế bào biểu
mô, khi nhiễm trùng tế bào này bị phá hủy, thay vào đó là các mô sẹo cho phép
các yếu tố của máu thấm qua.
- Khi bị viêm tế bào tuyến vú tổn thương, thể tích bầu vú nhỏ hơn bình thường,
khả năng tiết sữa giảm.
- Bầu vú bị xơ cứng, teo dẫn đến mất sữa.
Đối với người tiêu thụ:
- Sữa bị viêm do vi trùng lao có thể lây bệnh sang người tiêu dùng.
13
- Streptococcus agalactiae có thể gây nhiễm trùng đường niệu, đường sinh dục,
viêm não, viêm họng.
- Vài chủng Staphylococci có thể sinh ra nội độc tố có khả năng gây ngộ độc,
gây nôn mửa, tiêu chảy…
2.5.7 Điều trị viêm vú
Theo Đinh Văn Cải, Đoàn Đức Vũ và Nguyễn Ngọc Tấn (2002), trên 90 %
sự nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn Staphyloccus aureus, Streptococcus
agalactiae, S. dysgalactiae và S. uberis. Việc sử dụng thuốc kháng sinh liều cao
tràn lan để điều trị bệnh viêm vú trong thực tế đã làm cho nhiều loài vi khuẩn gây
bệnh trở nên lờn thuốc. Vả lại có nhiều chủng vi khuẩn khác nhau gây bệnh viêm
vú. Để đạt hiệu quả điều trị cao thì phải lấy mẫu sữa bò viêm vú phân lập vi khuẩn
gây bệnh và làm kháng sinh đồ nhằm chọn lựa kháng sinh thích hợp để điều trị.
Một số phương pháp và loại thuốc điều trị viêm vú phổ biến hiện nay như
sau:
■ Bơm thuốc mỡ ( dạng thuốc kháng sinh tổng hợp ) qua lổ thông sữa của núm
vú vào những thùy vú viêm sau khi vắt kiệt sữa, làm liên tục trong 3-5 ngày. Sử
dụng thuốc mỡ sẽ đem lại cho ta hiệu quả điều trị tức thì, tuy nhiên nếu quá 3-5
ngày sử dụng mà không thấy hiệu quả chúng ta phải chích kháng sinh toàn thân.
■ Có thể dùng phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh vào thùy vú bò viêm.
Nếu viêm vú có kèm triệu chứng toàn thân thì chích kháng sinh và kháng viêm
vào tĩnh mạch hoặc động mạch chủ sau, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Mặc dù
sử dụng biện pháp đưa thuốc vào động mạch chủ sau đem lại hiệu quả cao trong
điều trị nhưng có thể gây tai biến cho bò.
■ Tuy nhiên, nếu bò đang cho sữa thì nên hạn chế dùng những loại thuốc kháng
viêm có gốc corticoid, còn bò cạn sữa thì chúng ta nên sử dụng những loại kháng
sinh có phổ rộng và kéo dài.
14