BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT CÁC BỆNH TRÊN GÀ ĐƯỢC MỔ KHÁM TẠI
BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP. HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: TRẦN TRUNG TẤN
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú Y
Niên khoá: 2005 – 2010
Tháng 08/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************
TRẦN TRUNG TẤN
KHẢO SÁT CÁC BỆNH TRÊN GÀ ĐƯỢC MỔ KHÁM TẠI
BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP. HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM
Tháng 08/2010
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Trần Trung Tấn
Tên luận văn “Khảo sát các bệnh trên gà được mổ khám tại Bệnh viện Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y
ngày… tháng… năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Thu Năm
ii
LỜI CẢM ƠN
¾ Nhớ ơn
Con xin thành kính dâng lên lòng biết ơn đến cha mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy dỗ con để con có được ngày hôm nay.
¾ Chân thành cảm ơn
BGH Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức
và kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình học tập.
¾ Chân thành cảm ơn
ThS. Nguyễn Thị Thu Năm đã tận tình chỉ dạy, giúp đở và động viên tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
¾ Chân thành cảm ơn
Các anh chị ở Bệnh viện Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh đã tận tình chỉ dạy tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
¾ Chân thành cảm ơn và chia sẻ niềm vui
Các bạn trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát các bệnh thường gặp trên gà được mổ khám tại Bệnh viện
Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh” được thực hiện từ
20/03/2010 đến 30/07/2010. Trong quá trình khảo sát chúng tôi đã tiến hành mổ
khám 396 gà của 109 ca bệnh và thực hiện phản ứng HI 13 ca (243 mẫu máu), 72
tiêu bản vi thể (13 ca), 28 ca xem tươi cầu trùng dưới kính hiển vi, 11 ca phân lập vi
khuẩn E. coli và thử kháng sinh đồ. Kết quả khảo sát cho thấy:
Tỷ lệ ca nghi bệnh Newcastle là 46,79 %; cầu trùng là 32,11 %; tụ huyết trùng
là 22,02 %; bệnh C.CRD là 21,01 %; Marek’s là 11,39 %; sỗ mũi truyền nhiễm là
4,95 %; giun, sán là 3,67 %; nấm phổi là 1,38 %; trúng độc là 3,67 %; bệnh khác là
4,59 %. Tỷ lệ ca nghi bệnh ghép là 57,80 %, trong đó tỷ lệ ca nghi bệnh ghép giữa 2
bệnh là 41,85 % và ghép giữa 3 bệnh là 15,95 %.
Trong 13 ca nghi Newcastle được yêu cầu kiểm tra HGKT thì chỉ 4 ca tỷ lệ %
BH đạt tiêu chuẩn: ca 1 (95,00 %), ca 2 (85,00 %), ca 5 (80,00 %) và ca 13
(80,00%); 5 ca có chỉ số MG đạt tiêu chuẩn: ca 1 (MG = 34), ca 13 (MG = 34), ca 2
(MG = 28), ca 12 (MG = 17,1), ca 5 (MG = 16); còn lại 9/13 ca có tỷ lệ bảo hộ < 80
% và 8/13 có chỉ số MG < 16.
Kết quả thử kháng sinh đồ cho thấy tỷ lệ mẫu E.coli nhạy với gentamycin là
cao nhất (71,43 %), kế đến là cefuroxime acetil (28,57 %) còn lại các kháng sinh
kanamycin, colistin, cephalexin thì đều có tỷ lệ nhạy là 14, 29 %.
Có 31 trong 54 ca được điều trị khỏi bệnh, 15 ca giảm và 8 ca không khỏi.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ............................................................................................................. i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn................................................................................................ iv
Mục lục............................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................ vii
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách sơ đồ .............................................................................................. viii
Danh sách các hình............................................................................................ ix
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................... 1
1.2.1 Mục đích.................................................................................................... 1
1.2.2 Yêu cầu...................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
2.1 Bệnh do virus ............................................................................................... 3
2.1.1 Bệnh Newcastle ......................................................................................... 3
2.1.2 Bệnh Marek’s ............................................................................................ 7
2.2 Bệnh do vi trùng ......................................................................................... 10
2.2.1 Bệnh tụ huyết trùng (Fowl cholera) ........................................................ 10
2.2.2 Bệnh sổ mũi truyền nhiễm (Infectious coryza) ....................................... 12
2.3 Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) .................................................................... 13
2.4 Bệnh nấm phổi gia cầm (Aspergillosis avium) .......................................... 15
2.5 Bệnh cầu trùng ........................................................................................... 17
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ........................... 21
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát .................................................................. 21
3.2 Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 21
v
3.3 Nội dung khảo sát....................................................................................... 21
3.4 Vật liệu khảo sát ......................................................................................... 21
3.5 Phương pháp thực hiện............................................................................... 21
3.5.1 Lập biên bản mổ khám ............................................................................ 21
3.5.2 Khám lâm sàng ........................................................................................ 22
3.5.3 Mổ khám ................................................................................................. 22
3.5.4 Xét nghiệm .............................................................................................. 23
3.5.5 Đề nghị hướng điều trị (can thiệp) .......................................................... 31
3.6 Chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 31
3.7 Công thức tính ............................................................................................ 31
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 32
4.1 Tần suất các nghi bệnh khi quan sát bệnh tích đại thể ............................... 32
4.2 Nghi bệnh thường gặp nhất ở Bệnh viện Thú Y ........................................ 48
4.2.1 Bệnh Newcastle và Newcastle ghép ....................................................... 48
4.2.2 Bệnh cầu trùng và cầu trùng ghép ........................................................... 49
4.3 Hiệu quả điều trị ......................................................................................... 49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 52
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 52
5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 56
Phụ lục 1 Mẫu biên bản mổ khám.................................................................... 56
Phụ lục 2 Bảng đường kính vòng tròn vô khuẩn chuẩn của ............................ 58
Phụ lục 3 Cách tính MG và tỷ lệ bảo hộ (% BH)............................................ 59
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NDV: Newcastle Disease Virus
ND: Newcastle Disease
HN: Haemagglutinin Neuraminidase
F: Fusion
CEF: Chicken Embryo Fibrolast (tế bào sợi phôi gà)
CEK: Chicken Embryo kidney (tế bào thận gà)
CPE: Cytopathic Effects (bệnh tích tế bào đặc hiệu)
MDT: Mean Dead Time (thời gian gây chết phôi trung bình)
HI: Haemagglutination Inhibition Test (phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu)
HA: Haemagglutination Test (phản ứng ngưng kết hồng cấu)
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assays
SC: Subcutaneous Injection (tiêm dưới da)
IM: Intramuscular (tiêm bắp)
IV: Intravennous (tiêm tĩnh mạch)
HVT: Herpes Virus Turkey (virus thuộc nhóm Herpes ở gà tây)
MDV: Marek’s Disease Virus
IB: Infectious Bronchitis
CRD: Chronic Respiratory Disease
C.CRD: Coli - Chronic Respiratory Disease
MG: Mycoplasma gallisepticum
IC: Infectious coryza
EC: Enrichment coli
KIA: Kligler Iron Agar
NA: Nutrient Agar
IMVC: Indol, Methyl Red, Voges-Proskauer, Citrat
EDTA: Ethylene diamine tetra-acetic acid
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Các xét nghiệm đã thực hiện ...................................................................... 23
Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA ........................................................... 25
Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HI ............................................................ 27
Bảng 4.1 Tỷ lệ nghi bệnh trên gà mổ khám tại Bệnh viện Thú Y ................... 33
Bảng 4.2 Tỷ lệ bảo hộ và chỉ số MG ............................................................... 35
Bảng 4.3 Kết quả bệnh tích vi thể bệnh Marek’s ............................................ 38
Bảng 4.4 Kết quả kháng sinh đồ ...................................................................... 44
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh đơn và ghép trên gà mổ khám ........................................ 47
Bảng 4.6 Tỷ lệ Newcastle và Newcastle ghép................................................. 48
Bảng 4.7 Tỷ lệ cầu trùng và cầu trùng ghép .................................................... 49
Bảng 4.8 Hướng điều trị (can thiệp) ................................................................ 40
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1 Phân lập vi khuẩn E.coli .................................................................. 30
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Manh tràng chứa máu do E.tenella gây ra........................................ 19
Hình 2.2 Ruột non sưng do E.necatrix gây ra ................................................. 19
Hình 3.1 Kháng sinh đồ ................................................................................... 31
Hình 4.1 Gà bị vẹo cổ (A) và khí quản xuất huyết (B) ................................... 34
Hình 4.2 Dạ dày tuyến xuất huyết (A), mãng peyer xuất huyết (B) ...................
.......................................................................................................................... 34
Hình 4.3 Khối u ở dạ dày tuyến (A), ở gan (B)............................................... 36
Hình 4.4 Khối u ở ruột (A) và lách sưng (B) .................................................. 36
Hính 4.5 Lympho bào xâm nhập gây hư hại mô gan ...................................... 37
Hình 4.6 Lympho tạo thành cục trong mô lách ............................................... 38
Hình 4.7 Lympho xâm nhập dạ dày tuyến ...................................................... 38
Hình 4.8 Xuất huyết mỡ bụng (A), mỡ vành tim (B) ...................................... 39
Hình 4.9 gà bị phù mặt .................................................................................... 40
Hình 4.10 ruột non sưng .................................................................................. 40
Hình 4.11 Niêm mạc ruột có đốm xuất huyết (A) và manh tràng sưng (B) .... 41
Hình 4.12 Cầu trùng dưới kính hiển vi độ phóng đại 100 lần ......................... 42
Hình 4.13 Giun tròn (A), sán dây (B) trong ruột gà ........................................ 42
Hình 4.14 U nấm trên phổi ............................................................................. 43
Hình 4.15 Túi khí tích casein (A), viêm dính màng bao gan, bao tim (B)...... 43
Hình 4.16 Casein tạo thành cục trong xoang cơ thể (A), phủ lên bề mặt
ruột và xoang cơ thể (B)................................................................................... 44
Hình 4.17 Casein phủ lên mặt các cơ quan nội tạng ....................................... 44
Hình 4. 16 Kháng sinh đồ ................................................................................ 45
Hình 4. 17 Gan sưng (A), thận sưng (B) ......................................................... 47
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi chiếm vị trí khá quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Trong đó, chăn nuôi gà chiếm một phần khá lớn trong việc cung cấp thực phẩm cho
cả nước và hướng tới xuất khẩu. Vì vậy, ngành chăn nuôi gà đã không ngừng cải
tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để tăng năng suất và số lượng gà con người đã không ngừng chọn lọc, áp dụng
các biện pháp lai tạo, nhân giống để tạo ra những giống gà có năng suất cao, dễ
nuôi, sức kháng bệnh tốt. Bên cạnh dinh dưỡng, nước uống, chăm sóc, quản lý, thì
công tác thú y trong việc phòng chống bệnh trên gà cũng giữ vai trò rất quan trọng
để tăng năng suất và chất lượng thực phẩm.
Nguyên nhân gây bệnh cho gà rất đa dạng đã gây nhiều khó khăn cho việc
chẩn đoán điều trị và làm giảm hiệu quả kinh tế của nhà chăn nuôi. Trong đó không
thể không kể đến các bệnh: Newcastle, cầu trùng, tụ huyết trùng,.... Nhằm tìm hiểu
thêm về tình hình bệnh để góp phần hạn chế thiệt hại kinh tế cho nhà chăn nuôi,
được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y – Bộ Môn Vi Sinh - Truyền Nhiễm,
cùng với sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Thu Năm chúng tôi đã thực hiện đề tài
“Khảo sát các bệnh thường gặp trên gà được mổ khám tại Bệnh viện Thú Y Trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu các bệnh xảy ra trên gà được mang đến mổ khám tại Bệnh viện Thú
Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
1
1.2.2 Yêu cầu
Mổ khám quan sát bệnh tích đại thể.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán bệnh khi cần thiết như làm phản ứng
huyết thanh học (HA, HI), làm tiêu bản vi thể, phân lập vi trùng và thử kháng sinh
đồ, cạo niêm mạc ruột xem tươi dưới kính hiển vi tìm nang cầu trùng.
Đề ra hướng điều trị (can thiệp) và ghi nhận hiệu quả điều trị.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Bệnh do virus
2.1.1 Bệnh Newcastle
Đặc điểm chung
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất lây lan. Đặc điểm chủ yếu của bệnh là
gây xáo trộn và gây bệnh tích trên đường hô hấp, tiêu hóa và thần kinh (Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2009).
Căn bệnh
Phân loại, hình thái và cấu trúc: virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống
Paramyxovirus, loài Newcastle Disease Virus (Lê Anh Phụng và Trần Thị Bích
Liên, 2001). Virus có acid nhân là một ARN sợi đơn, có vỏ bọc bằng lipid. Kích
thước đường kính của hạt virus từ 100 - 500 nm. Virus này đa hình thái như hình
tròn, hình trụ, hình sợi. Trên vỏ virus có hai loại gai glycoprotein, đó là gai HN
(Haemagglutinin Neuraminidase) và gai F (Fusion) (Nguyễn Thị Phước Ninh,
2009).
Nuôi cấy: virus Newcastle thường nuôi cấy trên môi trường tế bào sợi phôi gà
(Chicken Embryo Fibroblast – CEF), tế bào thận phôi gà (Chicken Embryo Kidney
– CEK). Trên môi trường tế bào tạo bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE) là những thể
vùi (inclusion bodies) và syncytia làm cho tế bào chết và tróc ra. Virus sinh sản tốt
trong phôi gà 9 – 11 ngày tuổi, đường tiêm vào xoang niệu mô (allantois) (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2009).
Độc lực của virus: theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2009), độc lực của virus
Newcastle được chia làm 3 nhóm: nhóm cường độc (Velogene), là nhóm khi gây
bệnh trên phôi gà thì thời gian gây chết phôi không quá 60 giờ. Virus nhóm này
3
thường có tính phủ tạng, gây bệnh tích nặng trên đường tiêu hóa, điển hình là thể
Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi và hướng thần kinh như
thể hô hấp – thần kinh mà Beach đã mô tả năm 1942. Nhóm độc lực vừa
(Mesogene), là nhóm khi được gây bệnh trên phôi gà thì gây chết phôi trong vòng
60 – 90 giờ. Virus nhóm này cũng có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên
với dấu hiệu thần kinh, được Beaudette mô tả năm 1946. Nhóm độc lực yếu
(Lentogene), là nhóm khi gây bệnh trên phôi thì không gây chết phôi hoặc làm chết
phôi sau 90 giờ. Virus nhóm này có tính hướng phổi, ít độc hay không độc, được
Hitchner mô tả năm 1948.
Sức đề kháng: virus dễ bị phá hủy bởi các tác nhân vật lý, hóa học như nhiệt
độ, tia cực tím, các chất oxy hóa, pH và các chất hóa học. Trong điều kiện khô ráo
virus sống được nhiều tháng. Bảo quản ở nhiệt độ thấp sống lâu trong thịt, da, não
và tủy sống. Ở nhiệt độ 1 – 4oC virus tồn tại 3 – 6 tháng, ở nhiệt độ -22oC tồn tại ít
nhất là một năm. Trong xác chết, thịt thối rữa, phân ủ kỹ, trên nền chuồng, ổ rơm
ẩm ướt virus chết nhanh chóng. Ở pH = 2 – 10 virus có khả năng gây nhiễm được
nhiều giờ. Các chất sát trùng thông thường như: NaOH 2 %, formol 1 %, crezil 5 %,
sữa vôi 10 % tiêu diệt virus nhanh chóng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Truyền nhiễm học
Loài cảm thụ và tuổi mắc bệnh: trong thiên nhiên, gà là loài cảm thụ mạnh
nhất với virus. Vịt, ngỗng có nhiễm nhưng có rất ít hay không có dấu hiệu của bệnh
mặt dù chủng virus gây chết cho gà. Gà mọi lứa tuổi đều cảm thụ với bệnh tuy
nhiên gà càng non thì cảm thụ càng mạnh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Chất chứa mầm bệnh: phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất. Ngoài ra, hầu
hết các cơ quan phủ tạng, các chất bài tiết đều chứa căn bệnh, máu chứa virus
nhưng không thường xuyên. Trứng được đẻ ra từ gà bị bệnh thường bị chết phôi
vào ngày ấp thứ 4 - 5 của đầu thời kỳ ấp trứng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Đường xâm nhập và phương thức truyền lây: virus Newcastle chủ yếu xâm
nhập qua đường hô hấp, tiêu hóa, có thể qua niêm mạc (Nguyễn Thị Phước Ninh,
2009). Theo Lê Anh Phụng (2004), virus Newcastle lây lan theo hai phương thức là
4
trực tiếp và gián tiếp. Virus lây trực tiếp qua tiếp xúc giữa gà khỏe với gà bệnh hay
gà mang trùng, lây gián tiếp qua yếu tố trung gian truyền lây sinh vật (gia súc, côn
trùng, tiết túc, chuột, chim hoang dại, con người,…) và không sinh vật (phân, chất
độn chuồng, xác gà chết, đất, nước, không khí, thức ăn, dụng cụ chăn nuôi, phương
tiện vận chuyển,…) (trích dẫn bởi Bùi Văn Mạnh, 2008).
Cách sinh bệnh: theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2009), sau khi xâm nhập vào
đường tiêu hóa và hô hấp, virus Newcastle nhân lên ở tế bào biểu mô của đường hô
hấp trên. Nhóm virus có độc lực yếu (avirulent) khu trú ở đó thành nhiễm trùng ẩn
(subclinical) nếu không có nhiễm trùng thứ hai xảy ra, ví dụ: do Mycoplasma
gallisepticum, E.coli,…. Những chủng virus có độc lực (Mesogene và Velogene) thì
nhân lên cả ở bên ngoài tế bào biểu mô đường hô hấp rồi lan truyền qua máu, tới tấn
công vào các cơ quan, phủ tạng. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 2 – 15 ngày
tùy thuộc vào độc lực của virus.
Triệu chứng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Thời gian nung bệnh của Newcastle trung bình 5 – 6 ngày, nhưng có thể thay
đổi từ 2 – 15 ngày. Bệnh bao gồm các thể chính: Thể Doyle, thể Beach, thể
Beaudette và thể Hitchner.
Hướng nội tạng (thể Doyle): bệnh xuất hiện một cách thình lình, thỉnh thoảng
có những con gà chết mà không có triệu chứng gì. Biểu hiện đầu tiên là gà buồn bã,
sốt cao đến 43oC, bỏ ăn, khát nước, khó thở, kiệt sức dần. Gà có thể bị phù ở các mô
xung quanh mắt và đầu. Gà đi phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Gà
chết sau 4 – 8 ngày, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 100 %.
Hướng nội tạng - thần kinh (thể Beach): thể này chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên
còn gọi là thể Mỹ. Bệnh xuất hiện một cách thình lình và lan truyền nhanh chóng.
Bệnh làm giảm tính ngon miệng, giảm đẻ hoặc ngưng đẻ. Phân gà không thấy dấu
hiệu tiêu chảy (không giống thể Doyle). Sau 1 đến 2 ngày hay chậm hơn gà bệnh có
thể xuất hiện các dấu hiệu thần kinh như: vẹo cổ, co giật, rung cơ, ưỡn mình ra sau,
liệt chân và cánh. Tỷ lệ chết của gà thay đổi: gà lớn có thể chết khoảng 50 %, gà
nhỏ chết lên đến 90 %.
5
Hướng hô hấp (thể Beaudette): đây là bệnh hô hấp ở những gà trưởng thành.
Bệnh làm giảm ngon miệng, giảm sản xuất trứng có thể kéo dài trong nhiều tuần
làm ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Biểu hiện chủ yếu của bệnh là ho, ngáp gió thì
ít thấy. Dấu hiệu thần kinh có thể xuất hiện ở gà bệnh nhưng không thường xuyên.
Tỷ lệ chết thường thấp ngoại trừ những gà con nhạy cảm.
Thể Hitchner: bệnh ít khi xảy ra trên gà trưởng thành. Gà nhỏ mắc bệnh nặng
hơn gà lớn. Những dấu hiệu hô hấp (âm rale) chỉ có thể thấy khi gà ngủ hay gà bị
quấy rối. Bệnh thường xuất hiện khi có nhiễm trùng kế phát như sau khi chủng ngừa
vaccin lasota hay kết hợp với E.coli dẫn đến colisepticemia làm viêm túi khí. Gà
bệnh không thấy dấu hiệu thần kinh.
Bệnh tích
Bệnh tích đại thể (thể Doyle): gà bệnh có dịch viêm tích ở mũi, thanh quản,
khí quản. Gà bị xung huyết hoặc xuất huyết khí quản, niêm mạc mắt, lổ huyệt. Túi
khí viêm, dày đục, tích dịch viêm và casein. Các tuyến của dạ dày tuyến bị xuất
huyết trên bề mặt. Mảng lympho ruột và ngã ba van hồi manh tràng xuất huyết đỏ
đậm kết hợp hoại tử. Nang trứng thoái hóa, xuất huyết mềm nhão, đôi khi rớt vào
xoang bụng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Bệnh tích vi thể: đường hô hấp viêm cấp tính và hoại tử với sự hiện diện của
hợp bào và những thể vùi trong tế bào chất. Não viêm phân tán, thoái hóa tế bào
thần kinh, sự thâm nhập tế bào lympho quanh mạch, hoại tử nội mạc tĩnh mạch và
xuất huyết (Bùi Văn Mạnh, 2008).
Chẩn đoán
Trên lâm sàng chủ yếu dựa vào triệu chứng và bệnh tích mổ khám. Trong
phòng thí nghiệm, virus được phát hiện bằng cách phân lập trên môi trường phôi
trứng gà 9 – 11 ngày tuổi. Ngoài ra trong phòng thí nghiệm còn dùng phản ứng
huyết thanh học để phát hiện kháng thể (HA, HI, phản ứng trung hòa, phản ứng kết
tủa khuếch tán trên thạch, ELISA,…) (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
6
Điều trị
Bệnh Newcastle hiện nay chưa có thuốc điều trị. Tuy nhiên nên cung cấp các
chất điện giải và vitamin để nâng cao sức đề kháng. Dùng kháng sinh để chống các
vi khuẩn kế phát như E.coli,….
Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh: theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2009), phòng bệnh bằng
cách áp dụng nguyên lí chống bệnh truyền nhiễm dựa trên sự tác động vào 3 khâu
của quá trình truyền lây (mầm bệnh, động vật cảm thụ, yếu tố truyền lây). Đồng
thời phải có sự kết hợp với công tác quản lí, vì công tác quản lí rất có ý nghĩa trong
công tác phòng bệnh (trang bị quần áo bảo hộ, giày ống, sát trùng kỹ phương tiện
vận chuyển, lối đi,…).
Phòng bệnh bằng vaccine (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
- Vaccine sống nhược độc gồm nhóm vaccine có độc lực yếu (live lentogene)
như HB1, F, lasota thường được dùng cho gà con nhưng cũng có thể sử dụng cho
mọi lứa tuổi. Vaccine được chủng bằng nhiều đường như nhỏ mắt, nhỏ mũi, uống,
tiêm IM, chích màng cánh hay phun sương. Nhóm vaccine có độc lực trung bình
(live mesogene) như vaccine M (Mukteswa) chỉ chủng ngừa cho gà 2 tháng tuổi trở
lên với đường tiêm SC, IM.
- Vaccine chết (killed vaccin, inactivated): virus vaccine được bất hoạt bằng
formol, crystal voilet, propiolactone. Chất bổ trợ là keo phèn hay phèn chua hoặc
nhủ tương dầu. Được dùng để chủng ngừa cho gà đẻ, đường tiêm IM hay SC.
2.1.2 Bệnh Marek’s
Bệnh Marek’s là bệnh u lympho của gà với sự xâm nhiễm, tăng sinh mạnh tế
bào lympho và sự hủy myelin của thần kinh ngoại biên. Do đó bệnh gây rối loạn cơ
năng vận động làm gà bại liệt (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Căn bệnh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Phân loại và cấu trúc: virus thuộc Họ Herpeseviridae,
họ phụ γ –
Herpeseviriae, giống Herpesevirus. Acid nhân của virus là một DNA 2 sợi, kích
thước 100 – 120 nm, có vỏ bọc bằng lipid.
7
Các serotypes: serotype 1 gồm những chủng có khả năng tạo u, độc lực thay
đổi từ ít độc đến độc và rất độc. Serotype 2 gồm những chủng ngoài tự nhiên không
gây bệnh tích, không tạo khối u. Serotype 3 gồm những chủng không tạo u và HVT
(Herpese Virus Turkey).
Truyền nhiễm học (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Loài mắc bệnh: trong thiên nhiên gà, gà tây, trĩ, vịt, thiên nga, ngỗng,… đều
cảm thụ với bệnh. Gà là loài cảm thụ mạnh nhất với bệnh và gà con một ngày tuổi
cảm thụ mạnh hơn gà lớn. Con mái cảm thụ mạnh hơn là con trống. Gà thường phát
bệnh vào lúc 3 – 6 tháng tuổi. Bệnh cũng ảnh hưởng trên gà giò 3 – 6 tuần tuổi.
Chất chứa căn bệnh: virus tồn tại trong tế bào nang lông. Sự phát tán virus từ
những tế bào này trong không khí làm lây lan bệnh. Virus cũng được thải qua phân.
Tuy nhiên không thấy virus truyền qua phôi trứng.
Đường xâm nhập: virus xâm nhập qua đường hô hấp là chủ yếu. Ngoài ra virus
còn xâm nhập qua đường tiêu hóa (thức ăn, nước uống và dụng cụ bị ô nhiễm).
Triệu chứng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Thể mãn tính chủ yếu trên gà 2 - 7 tháng tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 10 – 15
%, thời gian nung bệnh 3 – 4 tuần gồm thể thần kinh và thể mắt. Thể thần kinh: gà
bệnh đi lại khó khăn, liệt nhẹ đến liệt hoàn toàn, liệt cánh 1 hoặc 2 bên, đuôi cũng
có thể bị liệt. Thể mắt: viêm mống mắt kéo dài có thể gây mù, mất khả năng điều
tiết ánh sáng. Đồng tử bị dãn, lệch sang một bên có khi chỉ còn một vòng tròn nhỏ.
Mống mắt có màu vàng cam đến màu xám đen.
Thể cấp tính: chủ yếu xảy ra trên gà 6 – 9 tuần tuổi. Gà 3 – 4 tuần tuổi cũng bị
bệnh. Tỷ lệ gà chết cao hơn thể mãn tính 10 – 30 %. Gà bệnh ít có triệu chứng điển
hình, thường chết đột ngột, gà suy yếu, liệt rồi chết.
Bệnh tích (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Thể mãn tính: viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên, dây thần kinh đùi, dây
thần kinh hông – chậu, cánh sưng to gấp 4 – 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng
đục và dễ đứt. Mống mắt viêm, đổi màu, con ngươi bị biến dạng. Khối u xuất hiện
trên cơ quan nội tạng, da và cơ.
8
Thể cấp tính: bệnh tích đại thể có khối u ở cơ quan nội tạng, da và cơ. Bệnh
tích vi thể có sự tăng sinh của các tế bào bạch huyết, tế bào nguyên thủy, tế bào lưới
và lympho bào tạo thành khối u và phá hủy myelin của thần kinh. Ngoài ra còn có
viêm dây thần kinh, phù, tế bào schwan tăng sinh, tập trung ở mức độ vừa và nhẹ
của tương bào và tế bào lympho dạng nhỏ, tế bào lympho và tương bào tập trung
nhẹ ở một số vùng nhỏ.
Chẩn đoán (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Trên lâm sàng chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích mổ khám,
bệnh tích vi thể. Trong phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh bằng cách phân lập virus
(trên môi trường phôi trứng gà 4 – 6 ngày tuổi) hay các phản ứng huyết thanh học
như phản ứng kết tủa khuyết tán trên thạch, phản ứng trung hòa, miễn dịch huỳnh
quang, ELISA,…
Phòng bệnh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Bệnh này chưa có thuốc điều trị nên phòng bệnh có vai trò rất quan trọng. Có
thể phòng bệnh cho gà bằng cách áp dụng chế độ dinh dưỡng, quản lí đàn, vệ sinh
thú y thật tốt. Bên cạnh đó người ta cò phòng bệnh bằng vaccine, vaccine gồm 3
serotype 1, 2, 3. Vaccine sống giảm độc dạng đông khô hay dạng đông lạnh, dùng
một liều lúc gà 1 ngày tuổi với đường tiêm dưới da cổ, tiêm bắp ở gốc cánh.
Vaccine serotype 1, giảm độc nhóm có độc lực nhẹ chủng CVI – 988 (Rispens),
được nuôi cấy trên môi trường tế bào thận gà hoặc thai gà 1 lớp giúp gà chống lại
virus độc và rất độc, dùng một mình hay kết hợp với HVT và giảm độc chủng
HPRS – 16. Vaccine serotype 2 là chủng SB – 1 chống lại virus độc nhưng không
chống lại được rất độc thường dùng kết hợp với HVT. Vaccine serotype 3 là HVT
chủng FC – 126 chống lại virus độc có hiệu quả nhưng không chống lại rất độc,
thường dùng kết hợp với serotype 1 và 2.
9
2.2 Bệnh do vi trùng
2.2.1 Bệnh tụ huyết trùng (Fowl cholera) (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm. Bệnh thường xuất hiện như là
một bệnh nhiễm trùng huyết do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra (Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2009).
Căn bệnh
Pasteurella multocida là vi khuẩn bắt màu gram âm. Vi khuẩn có dạng cầu
trực, không di động, không bào tử.
Truyền nhiễm học
Động vật cảm thụ: tất cả gia cầm đều cảm thụ với bệnh, gà tây cảm thụ với
bệnh mạnh hơn gà rồi đến vịt, ngỗng, chim hoang dã (quạ, chim sẻ, sáo,…). Gà lớn
mẫn cảm với bệnh hơn gà nhỏ. Trong phòng thí nghiệm thỏ, chuột bạch, chuột lang,
rất nhạy cảm với bệnh.
Đường xâm nhập và cách lây lan: vi khuẩn chủ yếu xâm nhập qua đường hô
hấp, nó có thể xuyên qua niêm mạc của đường hô hấp trên, qua màng nhầy của hầu
bởi không khí, qua kết mạc, hay vết thương. Vi khuẩn lây qua đường tiêu hóa như
qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm.
Triệu chứng
Thể cấp tính: triệu chứng xuất hiện vài giờ trước khi chết, sự chết là biểu hiện
đầu tiên của bệnh. Gà sốt cao (42 – 43oC), bỏ ăn xù lông, chảy nước nhớt từ miệng,
nhịp thở tăng, tiêu chảy, có nước màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và
chứa chất nhầy. Gà chết mào, yếm tím bầm do ngạt thở.
Thể mãn tính: thường thấy ở cuối ổ dịch hoặc do nhiễm vi khuẩn có độc lực
thấp. Gà ốm, yếu, khớp xương chân, xương cánh, đệm của bàn chân sưng phồng.
Thỉnh thoảng có tiếng rale khí quản và khó thở, gà có thể bị tật vẹo cổ.
Bệnh tích
Thể cấp tính: sung huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, cơ quan phủ
tạng, nhất là phần bụng. Xuất huyết ở tim và lớp mỡ ở vành tim, phổi, lớp mỡ
xoang bụng, niêm mạc ruột (phần tá tràng). Viêm bao tim tích nước, phổi viêm, có
10
nhiều dịch nhầy dọc theo đường hô hấp, gan sưng có hoại tử điểm bằng đầu đinh
ghim. Ở gà đẻ, nang noãn trưởng thành (Graaf) mềm, nhão, có khi lồng đỏ vỡ chảy
vào xoang bụng làm viêm phúc mạc, nang chưa thành thục thì sung huyết.
Thể mãn tính: bệnh tích định vị tại một cơ quan, chủ yếu là viêm hoại tử
đường hô hấp và gan. Viêm phúc mạc, ống dẫn trứng, khớp có dịch fibrin.
Chẩn đoán
Trên lâm sàng việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích mổ khám.
Trong phòng thí nghiệm lấy máu và phủ tạng (phổi) phết kính, nhuộm gram, tìm vi
khuẩn. Có thể làm phản ứng miễn dịch huỳnh quang tìm vi khuẩn ở trong mô hay
trong chất tiết. Tiêm canh trùng hay máu gà bệnh cho động vật thí nghiệm như thỏ
(0,2 – 0,5 ml), chuột bạch (0,2 ml) với đường tiêm SC hay IV hay phúc mạc. Chuột
và thỏ chết 24 – 48 giờ sau khi tiêm và chỗ tiêm tụ máu, phù thủng, lồng ngực,
xoang bụng tích nước, lách sưng lớn, ruột, phổi xuất huyết, niêm mạc khí quản xuất
huyết, khí quản chứa đầy bọt khí.
Điều trị
Sử dụng penicillin để điều trị cho hiệu quả tốt vì Pasteurella multocida nhạy
cảm với penicillin. Cũng có thể dùng kháng sinh và nhóm sulfonamide để điều trị.
Có thể sử dụng aminoglycoside, sulfonamide, tetracyline,… bằng đường tiêm IM,
uống hoặc trộn vào thức ăn.
Phòng bệnh
Vệ sinh thú y phải chặt chẽ kết hợp với dinh dưỡng tốt, đầy đủ dưỡng chất để
nâng cao sức đề kháng cho gia cầm. Trước khi dùng vaccine, trong thời gian giao
mùa, chuyển gà,… trộn kháng sinh và vitamin vào thức ăn, nước uống để chống
stress. Vaccine cũng cần được quan tâm ở những vùng có tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng
không thể thay thế cho tình trạng vệ sinh tốt.
11
2.2.2 Bệnh sổ mũi truyền nhiễm (Infectious coryza) (Nguyễn Thị Phước Ninh,
2009)
Sổ mũi truyền nhiễm là một bệnh đường hô hấp cấp tính trên gà do
Haemophilus paragallinarum gây ra. Bệnh có các đặc điểm chính: chảy nước mắt,
nước mũi, phù mặt, giảm 10 – 40 % sản lượng trứng.
Căn bệnh
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Haemophilus paragallinarum. Đây là vi khuẩn
hiếu khí, bắt màu gram âm, không bào tử, không di động.
Truyền nhiễm học
Động vật cảm thụ: trong thiên nhiên bệnh chủ yếu xảy ra trên gà. Gà mọi lứa
tuổi đều cảm thụ với bệnh nhưng gà lớn thường bệnh nặng hơn gà nhỏ.
Chất chứa căn bệnh và cách lây lan: mầm bệnh có trong chất tiết của đường hô
hấp, xoang cạnh mũi, xoang dưới hốc mắt. Bệnh chủ yếu lây lan qua đường hô hấp,
bệnh cũng lây qua đường tiêu hóa (thức ăn, nước uống ô nhiễm). Bệnh không
truyền qua trứng.
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ngắn (1 – 2 ngày), tất cả gà khác trong đàn sẽ có triệu
chứng trong vòng 1 tuần hay 10 ngày. Gà bệnh suy yếu, chảy nước mũi, viêm kết
mạc mắt, phù mặt, sưng yếm ở gà trống. Nếu có nhiễm trùng ở phần dưới đường hô
hấp thì có âm rale. Gà có thể tiêu chảy, chán ăn và giảm sức sản xuất. Bệnh có thể
trở nên mãn tính và kết hợp với các bệnh khác, khi không kết hợp với các bệnh khác
tỷ lệ chết rất thấp. Tiến trình của bệnh thường kéo dài 14 – 21 ngày.
Bệnh tích
Bệnh tích đại thể: viêm nhày ở đường mũi và xoang dưới hốc mắt, kết mạc
mắt. Đường khí quản trên có thể bị viêm, có thể viêm phổi và túi khí nhưng phù
dưới da mặt và yếm là đặc điểm nổi bật.
Bệnh tích vi thể: tế bào biểu mô của xoang mũi, xoang dưới hốc mắt, khí quản
bị bong tróc. Tế bào biểu mô tuyến và niêm mạc tăng sinh. Phù và sung huyết với
sự thấm nhập bạch cầu trung tính vào trong lớp áo riêng của màng nhày.
12
Chẩn đoán
Trên lâm sàng chủ yếu dựa vào triệu chứng và bệnh tích mổ khám. Trong
phòng thí nghiệm có thể chẩn đoán bằng cách lấy bệnh phẩm nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Cũng có thể dùng các phản ứng huyết thanh học như phản ứng ngưng kết
trên phiến kính hoặc ống nghiệm, phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch, phản ứng
ngăn trở ngưng kết hồng cầu,….
Điều trị
Dùng kháng sinh như erythromycine, oxytetracycline và nhóm sulfonamide để
chữa trị. Việc kết hợp các kháng sinh như chlortetracycline, trimethoprime với
sulfonamide để điều trị sẽ cho kết quả tốt. Ví dụ: chlortetracycline với sulfonamide
hay trimethoprime với sulfonamide.
Phòng bệnh
Vệ sinh thú y chặt chẽ như tất cùng cả vào, tất cả cùng ra. Ngoài ra còn dùng
vaccine chết để phòng bệnh với đường tiêm SC hay IM trước khi dịch nổ ra hoặc
giữa 10 – 20 tuần tuổi, tốt nhất là tiêm 2 lần lúc 14 – 16 tuần tuổi và lúc 20 tuần
tuổi. Có thể kết hợp với vaccine khác như ND, IB.
2.3 Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
Bệnh hô hấp mãn tính trên gà và bệnh viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây do
Mycoplasma gallisepticum gây ra. Đặc điểm của bệnh là khó thở, chảy nước mũi ở
gà. Ở gà tây bệnh thường gây viêm xoang. Bệnh có thể biểu hiện lâm sàng chậm,
tiến trình bệnh dài. Mycoplasma gallisepticum (MG) cũng là nguyên nhân gây viêm
túi khí nặng khi nó kết hợp với virus gây bệnh trên đường hô hấp khác và thường
xuyên kết hợp với E.coli (C.CRD).
Căn bệnh
Mycoplasma
thuộc
lớp
Mollicutes,
bộ
Mycoplasmatales,
họ
Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Có khoảng 22 loài thuộc giống
Mycoplasma có nguồn gốc từ gia cầm.
Sức đề kháng: hầu hết các chất sát trùng đều có hiệu quả với Mycoplasma như
phenol, formol, propiolactone, methiolate,.... Mycoplasma đề kháng với penicillin
13
và thallious acetate ở nồng độ thấp (1/4000) vì thế các kháng sinh này thường được
thêm vào môi trường nuôi cấy. Mycoplasma gallisepticum yếu ớt khi ra bên ngoài
cơ thể vật chủ và tồn tại hạn chế trong vòng vài ngày hay ít hơn ở điều kiện chuồng
nuôi bình thường. Chúng tồn tại trong phân gà 1 – 3 ngày ở 20oC. Trong canh trùng
Mycoplasma tồn tại 2 – 4 năm ở 30oC, trong canh trùng đông khô tồn tại 7 năm ở
nhiệt độ 4oC.
Truyền nhiễm học
Động vật cảm thụ: trong tự nhiên Mycoplasma gallisepticum thường gây bệnh
cho gà và gà tây. Tuy nhiên, đã phân lập được Mycoplasma từ sự nhiễm trùng tự
nhiên trên trĩ, công, chim cút, vẹt Amazon, vịt, ngỗng. Gà tây mẫn cảm với bệnh
hơn gà. Gà mới nở mẫn cảm với bệnh nhất.
Cách lây lan: bệnh lay qua tiếp xúc của gà và gà tây mẫn cảm với gà và gà tây
bị bệnh. Ngoài ra, còn lây lan qua không khí bị ô nhiễm hay tiếp xúc với dụng cụ
chăn nuôi bị ô nhiễm. Sự nhiễm trùng còn được truyền qua trứng ở gà và gà tây
(Mycoplasma đã được phân lập ở buồng trứng gà mái và từ tinh dịch của gà trống).
Sẽ không truyền lây qua trứng nếu căn bệnh chỉ tìm thấy ở đường hô hấp trên, trứng
bị nhiễm bệnh do tinh trùng bị ô nhiễm hay lây từ túi khí.
Triệu chứng
Điều kiện tự nhiên rất khó khăn để xác định một cách chính xác thời gian nung
bệnh. Thời gian nung bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng của gia cầm và điều kiện
môi trường bên ngoài. Trên gà trưởng thành có các triệu chứng như âm rale khí
quản, chảy nước mũi, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, tiêu thụ thức ăn giảm,
gà ốm. Ở gà đẻ bệnh làm sản lượng trứng giảm nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.
Trên gà giò bệnh thường nổ ra ở giữa 4 – 8 tuần tuổi với triệu chứng thường nặng
hơn gà trưởng thành do chúng kết hợp với bệnh khác đặc biệc là E.coli.
Bệnh tích
Túi khí dày đục thường chứa dịch rỉ viêm, viêm túi khí dạng nặng là fibrinous
hoặc fibrin mủ. Viêm phổi, viêm màng bao quanh gan, viêm bao tim dọc theo khối
viêm túi khí do kết hợp thêm với E.coli.
14
Chẩn đoán
Trên lâm sàng dựa vào triệu chứng và bệnh tích mổ khám để chẩn đoán. Trong
phòng thí nghiệm việc chẩn đoán có được thực hiện bằng các lấy bệnh phẩm phân
lập Mycoplasma. Cũng có thể dùng phản ứng huyết thanh học như phản ứng ngưng
kết nhanh trên phiến kính, HI, ELISA để tìm kháng thể. Tìm kháng nguyên có thể
dùng phản ứng miễn dịch huỳnh quang, ELISA.
Điều trị
Dùng kháng sinh nhạy cảm với Mycoplasma để điều trị như: tetracycline,
macrolide, quinolone,…. Có thể dùng kháng sinh để điều trị bằng đường tiêm, uống
hay trộn vào thức ăn.
Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh: thực hiện vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máy ấp, chuồng
trại phải thông thoáng. Trên đàn gà giống phải thường xuyên kiểm tra huyết thanh
học để phát hiện và loại thải những con gà dương tính với CRD kết hợp với việc
quản lý đàn tốt như “cùng vào, cùng ra”.
Phòng bệnh bằng vaccine: hiện nay có hai loại vaccine được dùng để phòng
bệnh. Vaccine sống chủng F dùng chủng cho gà con 10 ngày tuổi với đường cấp
nhỏ mắt, nhỏ mũi, phun sương. Vaccine chết nhũ tương dầu dùng chống lại sự giảm
sản xuất trứng ở gà đẻ, bảo vệ gà con, dùng 2 liều trước khi đẻ.
2.4 Bệnh nấm phổi gia cầm (Aspergillosis avium) (Nguyễn Thị Phước Ninh,
2009)
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm con, có bệnh số và tử số cao. Thể
mãn tính trên gà trưởng thành. Đặc điểm của bệnh là hình thành những u nấm màu
vàng xám ở phổi và thành các túi khí.
Căn bệnh
Họ Moniliacae, lớp nấm bất toàn. Hai tác nhân chính gây bệnh là nấm mốc
Aspergillus fumigatus và Aspergillus flavus. Sinh sản vô tính bằng bào tử nấm trần.
15