Tải bản đầy đủ (.pptx) (55 trang)

BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT QUẢN lý THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.06 KB, 55 trang )

PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

TS. VŨ VĂN CƯƠNG – TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT


KẾT CẤU BÀI GIẢNG

I.KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ

II.KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

III.NỘI DUNG PL QUẢN LÝ THUẾ Ở VN


I. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Khái niệm quản lý thuế

Cơ chế quản lý thuế

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế

Mục tiêu, phương pháp quản lý thuế


1.1.CÁC QUAN NIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ

Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến thuế. Bao gồm hoạt động tổ
chức điều hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN, hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban
hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng NSNN.

Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lí, điều hành quá trình


thu nộp thuế (hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - cơ quan quản lý thuế) trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các luật thuế.

Theo Luật thưc định :(Điều 3, Luật Quản lý thuế ): Quản lý thuế gồm: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế”


1.2.Các đặc trưng cơ bản của quản lý thuế

1/ Bản chất quản lí thuế là một bộ phận của quản lý tài chính công
Do thuế là khoản thu mang tính bắt buộc biện pháp quản thuế chủ yếu là biện pháp quản lý hành chính. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại theo xu
hướng thu hẹp biện pháp quản lý hành chính cưỡng bức, mở rộng biện pháp quản lý mang tính phục vụ, dịch vụ.

2/ Về chủ thể trong quản lý thuế: là cơ quan quản lý thuế( cơ quan thuế, cơ quan hải quan)… Do thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là tài
sản quốc gia để phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Vì thế, tham gia quản lý thuế là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
xã hội.

3/ Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là người nộp thuế được xác định trong các Luật thuế do nhà nước ban hành. Ngoài ra, đối tượng chịu sự
quản lý thuế của nhà nước còn gồm: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.


1.2. Các đặc trưng cơ bản của quản lý thuế

Quản lý thuế là hoạt động đặc thù, được điều chỉnh bằng luật chuyên ngành (Luật
Quản lý thuế)

Quản lý thuế có tính chuyên môn kỹ thuật phức tạp, hiệu quả quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ
năng lực của bộ máy quản lý thuế; điều kiện cơ sở vật chất của ngành thuế; trình độ ý thức chấp hành pháp luật

thuế của người dân; sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế và các thể chế quản lý kinh tế xã hội có liên quan...


2. Cơ chế quản lý thuế

Trên thế giới có 2 loại cơ chế quản lý thuế chính:
Cơ chế cơ quan thuế tính thuế (official asessment)
Cơ chế người nộp thuế tự tính thuế (self asessment), hay còn gọi là cơ chế
người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế.


2.1.Cơ chế cơ quan thuế tính thuế:

Cơ chế này đòi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra tất cả các tờ khai thuế, các khoản phải thu dựa trên những số liệu mà cơ quan thuế có được để xác định số
thuế chính thức phải nộp và ra thông báo thuế cho người nộp thuế.

Cơ chế này thể hiện sự ít tin tưởng của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. Cách thức quản lý thuế này mang tính áp đặt, nặng về sử dụng quyền lực
của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế.

Việc cơ quan thuế tính thuế thường gây ra nhiều tranh cãi, bất đồng giữa cơ quan quản lý và người nộp thuế về cách thức xác định số thuế phải nộp.

Người nộp thuế phải chờ đợi cơ quan thuế tính và ra thông báo mới có thể nộp thuế, làm ảnh hưởng đến tiến độ thu thuế.

Việc xác định số thuế phải nộp trở thành trách nhiệm pháp lý của cơ quan thuế, do đó, không khuyến khích người nộp thuế tự giác tuân thủ.

Hơn nữa, với sự gia tăng số lượng của người nộp thuế ngày càng nhanh chóng, cơ chế cơ quan thuế tính thuế đòi hỏi nguồn nhân lực của cơ quan thuế
phải tăng lên tương ứng, dẫn đến chi phí quản lý thuế rất cao.


2.3. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế:


Cơ chế quản lý thuế được thực hiện trên nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế căn cứ các qui định của pháp luật thuế để xác định
nghĩa vụ thuế của mình, tự kê khai thuế, nộp tờ khai đúng hạn và nộp thuế theo số đã tính vào NSNN. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán để chứng
minh các số liệu đã kê khai.

Cơ quan thuế có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục về thuế, từ đó tự thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Cơ quan thuế tập trung
nguồn lực để giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian
lận, trốn thuế của người nộp thuế.

Việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế đối với người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá những rủi ro để lựa chọn chính xác những
trường hợp cần thanh tra, kiểm tra. Điều này sẽ giúp khắc phục được việc thanh tra, kiểm tra tràn lan gây lãng phí nguồn lực cho cơ quan thuế và gây phiền hà cho
người nộp thuế.

Tuy nhiên, thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế cơ quan quản lý thuế thực hiện quản lý giám sát chặt chẽ bằng phương pháp hiệu quả hơn. Cơ chế này tạo nên sự kết
hợp hài hoà vai trò của cơ quan quản lý thuế như một cơ quan công quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế với vai trò một cơ quan cung cấp dịch vụ thuế
cho cộng đồng DN và xã hội.


3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế

Thứ nhất, mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế

Mô hình tổ chức quản lý thuế là việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
thuế theo một nguyên tắc chủ đạo nhất định, đồng thời xác định số lượng các

Thứ hai, mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm người nộp thuế

bộ phận, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận trong cơ cấu tổ
chức đó; thực hiện phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý nhằm hình
thành bộ máy quản lý thuế phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy

đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế.
Thứ ba, mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng

Thứ tư, mô hình kết hợp giữa các mô hình quản lý thuế


Thứ nhất, mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế
Đây là mô hình trong đó, bộ máy quản lý thuế được tổ chức thành từng bộ phận riêng biệt để quản lý một hoặc một số
số loại thuế cụ thể. Mỗi
phòng thực hiện tất cả các chức năng để quản lý loại thuế mà phòng đó được phân công quản lý thu đối với tất cả các đối tượng nộp thuế.
ưu điểm:

- Tạo điều kiện để chuyên sâu quản lý từng sắc thuế, hiểu rõ phương pháp quản lý sắc thuế một cách hiệu quả nhất, cho phép từng phòng
tự phát triển các chương trình chuyên sâu phù hợp nhất theo yêu cầu quản lý của từng sắc thuế .

-- Phản
Phản ứng
ứng kịp
kịp thời
thời với
với những
những thay
thay đổi
đổi của
của luật
luật thuế
thuế hay
hay những
những biện
biện pháp

pháp quản
quản lý
lý đối
đối với
với từng
từng sắc
sắc thuế.
thuế. Khi
Khi một
một sắc
sắc thuế
thuế nào
nào đó
đó thay
thay đổi
đổi qui
qui trình
trình quản
quản lý
lý thì
thì

chỉ
chỉ phải
phải thay
thay đổi
đổi trong
trong một
một phòng
phòng quản

quản lý
lý sắc
sắc thuế
thuế đó
đó hoặc
hoặc khi
khi có
có sắc
sắc thuế
thuế mới
mới phát
phát sinh
sinh thì
thì chỉ
chỉ cần
cần thành
thành lập
lập thêm
thêm một
một phòng
phòng mới
mới để
để quản
quản lý
lý sắc
sắc thuế
thuế đó.
đó.
Ngoài
Ngoài ra,

ra, khi
khi tổng
tổng kết
kết đánh
đánh giá
giá được
được tính
tính hiệu
hiệu quả
quả của
của từng
từng sắc
sắc thuế,
thuế, thấy
thấy rõ
rõ được
được ưu
ưu điểm,
điểm, nhược
nhược điểm
điểm của
của từng
từng sắc
sắc thuế
thuế để
để kịp
kịp thời
thời có
có sự
sự điều

điều chỉnh
chỉnh thích
thích
hợp.
hợp.


Mô hình
hình này
này phù
phù hợp
hợp với
với các
các nước
nước có
có nền
nền kinh
kinh tế
tế đang
đang chuyển
chuyển đổi,
đổi, có
có môi
môi trường
trường tài
tài chính
chính có
có nhiều
nhiều biến
biến động

động và
và có
có các
các qui
qui định
định khác
khác nhau
nhau về
về thủ
thủ tục
tục quản
quản lý

đối
đối với
với từng
từng loại
loại thuế.
thuế.



Mô hình
hình tổ
tổ chức
chức quản
quản lý
lý theo
theo sắc
sắc thuế

thuế có
có những
những nhược
nhược điểm
điểm sau:
sau:

-- Chi
Chi phí
phí quản
quản lý
lý cao,
cao, hiệu
hiệu suất
suất quản
quản lý
lý thấp
thấp vì
vì các
các chức
chức năng
năng quản
quản lý
lý bị
bị chồng
chồng chéo
chéo giữa
giữa các
các bộ
bộ phận.

phận. Mỗi
Mỗi bộ
bộ phận
phận đều
đều phải
phải thực
thực hiện
hiện đầy
đầy đủ
đủ các
các chức
chức năng
năng quản
quản lý
lý trong
trong khi
khi có
có những
những chức
chức năng
năng có
có thể
thể chỉ
chỉ do
do một
một bộ
bộ
phận
phận quản
quản lý

lý hoặc
hoặc mỗi
mỗi bộ
bộ phận
phận phải
phải có
có một
một hệ
hệ thống
thống chương
chương trình
trình phầm
phầm mềm
mềm riêng
riêng phục
phục vụ
vụ quản
quản lý…
lý…

-- Gây
Gây khó
khó khăn
khăn trong
trong việc
việc tuân
tuân thủ
thủ luật
luật thuế
thuế của

của người
người nộp
nộp thuế,
thuế, bởi
bởi vì
vì để
để hiểu
hiểu và
và thực
thực hiện
hiện đầy
đầy đủ
đủ nghĩa
nghĩa vụ
vụ thuế
thuế (nghĩa
(nghĩa vụ
vụ nộp
nộp nhiều
nhiều loại
loại thuế
thuế khác
khác nhau),
nhau), họ
họ phải
phải cần
cần đến
đến sự
sự hỗ
hỗ trợ

trợ của
của nhiều
nhiều bộ
bộ phận
phận trong
trong cùng
cùng một
một

cơ quan
quan thuế.
thuế. Dẫn
Dẫn đến
đến chi
chi phí
phí tuân
tuân thủ
thủ pháp
pháp luật
luật của
của người
người nộp
nộp thuế
thuế và
và của
của cơ
cơ quan
quan thuế
thuế cao.
cao.


-- Dễ
Dễ xảy
xảy ra
ra sự
sự thông
thông đồng
đồng giữa
giữa người
người nộp
nộp thuế
thuế và
và cán
cán bộ
bộ quản
quản lý
lý thuế
thuế do
do mỗi
mỗi bộ
bộ phận
phận hoạt
hoạt động
động độc
độc lập
lập với
với các
các bộ
bộ phận
phận khác,

khác, làm
làm cho
cho sự
sự kiểm
kiểm tra,
tra, kiểm
kiểm soát
soát giữa
giữa các
các bộ
bộ phận
phận kém
kém hiệu
hiệu quả.
quả.

-- Bộ
Bộ máy
máy quản
quản lý
lý thuế
thuế khá
khá cồng
cồng kềnh.
kềnh.


Mô hình
hình này
này được

được áp
áp dụng
dụng ở
ở Việt
Việt Nam
Nam vào
vào đầu
đầu những
những năm
năm 90
90 và
và chủ
chủ yếu
yếu thực
thực hiện
hiện ở
ở cấp
cấp cơ
cơ quan
quan Tổng
Tổng cục
cục Thuế.Do
Thuế.Do thời
thời gian
gian này,
này, chính
chính sách
sách thuế
thuế thường
thường xuyên

xuyên thay
thay đổi,
đổi, bổ
bổ sung
sung và
và hoàn
hoàn thiện.
thiện. Nhiều
Nhiều sắc
sắc thuế
thuế mới
mới
được
được nghiên
nghiên cứu
cứu áp
áp dụng.
dụng. Việc
Việc áp
áp dụng
dụng mô
mô hình
hình tổ
tổ chức
chức bộ
bộ máy
máy quản
quản lý
lý theo
theo sắc

sắc thuế
thuế là
là phù
phù hợp.
hợp.


Thứ hai, mô hình tổ chức bộ máy theo
nhóm người nộp thuế

Mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng quản lý để quản lý thu tất cả các sắc
thuế mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ với Nhà nước.
Là mô hình trong đó mỗi phòng/ ban chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ các

Mô hình này chỉ phù hợp khi việc thực hiện các chức năng cơ bản của cơ quan

dịch vụ và quản lý một nhóm người nộp thuế nhất định. Chẳng hạn, Phòng

quản lý thuế đã đạt đến trình độ cao, đội ngũ cán bộ có kỹ năng. Để mô hình

quản lý thuế các DN lớn, phòng quản lý thuế các DN vừa, nhỏ; phòng quản lý

này áp dụng có hiệu quả thì cơ quan quản lý thuế phải tăng cường các chương

thuế DN ngành công nghiệp, phòng quản lý thuế ngành Hàng không, Điện

trình kiểm tra, giám sát nội bộ và giám sát chặt chẽ chất lượng quản lý cũng như

lực…hoặc phòng quản lý thuế khu vực kinh tế quốc doanh, phòng quản lý


các quy trình thủ tục hành chính nhằm đảm bảo tính thống nhất và công bằng

thuế khu vực kinh tế dân doanh…

trên phạm vi toàn quốc.
Ở Việt Nam, năm 2010 đã thành lập Vụ quản lý thuế DN lớn thuộc Tổng cục
thuế để QL


Ưu điểm của mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm người nộp thuế

- Đáp ứng yêu cầu quản lý thuế phù hợp với đặc điểm của từng loại đối tượng nộp thuế. Do nắm rõ được đặc điểm của nhóm người nộp thuế nên cơ

quan quản lý có thể áp dụng quy trình thủ tục quản lý thuế phù hợp, nâng cao và khuyến khích tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, tăng hiệu
suất công việc của cán bộ thuế nhằm đạt được mục tiêu quản lý thuế hiệu quả nhất.

- Tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ nguồn lực phù hợp với những rủi ro về quản lý thuế đối với các nhóm người nộp thuế

khác nhau, tạo sự an toàn cho NSNN. Thông thường, phòng quản lý các đối tượng nộp thuế lớn thường được bố trí những cán bộ có năng lực, có
trình độ và kinh nghiệm quản lý cao nhằm giám sát chặt một số đối tượng nộp thuế có số thu lớn. Sự sắp xếp này nhằm tạo ra những biện pháp
quản lý phù hợp với một nhóm đối tượng nộp thuế đặc biệt, nâng cao hiệu quả quản lý đối với các nguồn thu lớn của NSNN.

- Là cơ sở giao nhiệm vụ rõ ràng và giám sát thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách đối với một hoặc một
số nhóm người nộp thuế. Ví dụ: khi xảy ra thất thu thuế hoặc không hoàn thành dự toán thu NSNN ở một loại DN hoặc một ngành
nghề nào đó thì có thể qui ngay trách nhiệm thuộc bộ phận nào.


Nhược điểm của mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm người nộp thuế

- Không đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế khi số lượng và qui mô của người nộp thuế thường xuyên tăng lên, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đa

dạng, phức tạp với hình thức sở hữu khác nhau.

- Dễ xảy ra sự không thống nhất trong việc chỉ đạo thực hiện các luật thuế, các biện pháp quản lý của cùng một sắc thuế nhưng đối với mỗi nhóm người nộp thuế
khác nhau, tạo ra sự không công bằng về thuế giữa những người nộp thuế.

- Bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý cao do mỗi bộ phòng đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý đối với nhóm người nộp thuế do phòng quản
lý.

- Dễ dẫn đến quản lý chuyên quản khép kín, móc ngoặc, tham nhũng, tiêu cực nếu không có sự giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên.


Thứ ba, mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng

Là mô hình trong đó cơ quan quản lý thuế tổ chức bộ máy thành các bộ phận riêng rẽ để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong qui trình quản lý đối với tất cả
các loại thuế, như: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, Phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế, Phòng cưỡng chế và quản lý thu nợ, phòng Thanh tra thuế...). Mỗi
phòng thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối tượng nộp thuế theo chức năng được phân công thực
hiện.

Để áp dụng có hiệu quả mô hình này đòi hỏi bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ phải hoạt động có hiệu quả để giải quyết kịp thời các vướng mắc cho người nộp thuế. Hệ thống thông
tin
tin phải
phải kịp
kịp thời
thời và
và thông
thông suốt
suốt để
để các
các bộ
bộ phận

phận chức
chức năng
năng sử
sử dụng
dụng phục
phục vụ
vụ tốt
tốt cho
cho công
công việc
việc của
của mình.
mình.

Mô hình này được áp dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi và mức độ tuân thủ pháp luật thuế còn thấp, đồng thời số lượng người nộp
thuế tăng nhanh mà thiếu hụt cán bộ quản lý có kỹ năng.


Ưu điểm của mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng

-- Thích

ứng với mọi sự thay đổi về chính sách thuế và người nộp thuế.

-- Hiệu quả cao do công tác quản lý được chuyên môn hoá, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng. Mỗi phòng/ban sắp xếp cán bộ sẽ phù hợp năng lực của từng

loại cán bộ hơn. CB có kỹ năng đặc biệt sẽ xử lý các vấn đề liên quan đến các loại thuế mới, hoặc vấn đề mới phát sinh, các chuyên gia cao cấp tập trung xử lý các vấn đề phức
tạp, còn công việc thường ngày do cán bộ có trình độ thấp hơn xử lý.

- Tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng cường tính tự giác và giảm chi phí tuân thủ thuế của người nộp thuế, giảm chi phí quản lý của cơ quan Thuế.


- Giảm thiểu hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế do sự kiểm tra, giám sát giữa các bộ phận cùng thực hiện qui trình quản lý thuế.


Nhược điểm của mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng

Chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế và trình độ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và của người nộp thuế
nói
nói riêng
riêng còn
còn thấp
thấp và
và trong
trong cơ
cơ chế
chế giao
giao chỉ
chỉ tiêu
tiêu pháp
pháp lệnh
lệnh thu
thu ngân
ngân sách.
sách.

Do đặc tính phân đoạn trong công tác quản lý dễ dẫn tới việc mỗi bộ phận chức năng chỉ tập trung vào một khía cạnh hẹp của người nộp thuế và tách biệt với công việc
của các bộ phận khác, thiếu bộ phận để tập hợp, điều phối hoạt động của các bộ phận chức năng quản lý với nhau.

Nếu người đứng đầu cơ quan thuế không quản lý chặt chẽ, cán bộ thuế trách nhiệm không cao, để xảy ra thất thu thuế hoặc không hoàn thành dự toán Nhà nước giao
thì khó qui trách nhiệm cho tổ chức và cá nhân nào, vì cả 4 khâu quản lý thuế đều liên quan đến việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách.



Thứ tư, mô hình kết hợp giữa các mô hình quản lý thuế

Để
Để phát
phát huy
huy ưu
ưu điểm
điểm và
và khắc
khắc phục
phục những
những tồn
tồn tại
tại của
của các
các mô
mô hình
hình quản
quản lý
lý thuế
thuế trên,
trên, nhiều
nhiều nước
nước trên
trên thế
thế giới
giới áp
áp dụng

dụng mô
mô hình
hình quản
quản lý
lý thuế
thuế kết
kết hợp
hợp
quản
quản lý
lý vừa
vừa theo
theo chức
chức năng
năng vừa
vừa theo
theo nhóm
nhóm đối
đối tượng
tượng và
và theo
theo sắc
sắc thuế.
thuế. Thông
Thông thường
thường có
có một
một số
số hình
hình thức

thức kết
kết hợp
hợp sau:
sau:

1- Sắc thuế - Chức năng - Qui mô đối tượng; với mô hình này nguyên tắc quản lý theo sắc thuế được coi trọng nhất.
2- Chức năng - Qui mô đối tượng - Sắc thuế, với mô hình này nguyên tắc quản lý theo chức năng được coi trọng nhất.
3- Đối tượng (qui mô, ngành nghề) - Chức năng - Sắc thuế, với mô hình này nguyên tắc quản lý theo đối tượng được coi
trọng nhất..
Trong 3 hình thức kết hợp trên, hình thức thứ 2 và thứ 3 được áp dụng rộng rãi và có ưu điểm hơn.


Mô hình kết hợp Chức năng - Qui mô đối tượng - Sắc thuế:

Theo
Theo mô
mô hình
hình này,
này, trong
trong cơ
cơ quan
quan quản
quản lý
lý thuế
thuế thành
thành lập
lập các
các bộ
bộ phận
phận quản

quản lý
lý theo
theo từng
từng chức
chức năng
năng quản
quản lý
lý thuế
thuế (bộ
(bộ phận
phận hỗ
hỗ trợ
trợ người
người nộp
nộp thuế;
thuế; bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý việc
việc kê
kê khai
khai và
và kế
kế toán
toán thuế;
thuế;
bộ
bộ phận
phận quản

quản lý
lý nợ
nợ và
và cưỡng
cưỡng chế
chế thu
thu nợ
nợ thuế;
thuế; bộ
bộ phận
phận kiểm
kiểm tra,
tra, thanh
thanh tra
tra thuế).
thuế). Trong
Trong mỗi
mỗi bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý theo
theo chức
chức năng
năng nêu
nêu trên
trên lại
lại hình
hình thành
thành các

các bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý đối
đối với
với từng
từng loại
loại
nhóm
nhóm đối
đối tượng
tượng nộp
nộp thuế
thuế (lớn,
(lớn, vừa,
vừa, nhỏ
nhỏ hoặc
hoặc theo
theo từng
từng ngành
ngành kinh
kinh tế:
tế: hàng
hàng không,
không, điện
điện lực,
lực, ngân
ngân hàng...).
hàng...). Ví

Ví dụ:
dụ: Bộ
Bộ phận
phận hỗ
hỗ trợ
trợ DN
DN lớn;
lớn; bộ
bộ phận
phận thanh
thanh tra
tra các
các tập
tập đoàn,
đoàn, các
các tổng
tổng công
công ty.
ty.

Tuy
Tuy nhiên,
nhiên, cũng
cũng có
có những
những chức
chức năng
năng được
được thành
thành lập

lập để
để quản
quản lý
lý đối
đối với
với tất
tất cả
cả các
các người
người nộp
nộp thuế,
thuế, như:
như: bộ
bộ phận
phận kê
kê khai,
khai, kế
kế toán
toán thuế
thuế sẽ
sẽ quản
quản lý
lý việc
việc kê
kê khai
khai của
của tất
tất cả
cả các
các đối

đối tượng
tượng nộp
nộp thuế
thuế

và theo
theo dõi
dõi kết
kết quả
quả thu
thu thuế
thuế trong
trong toàn
toàn ngành.
ngành.

Bên
Bên cạnh
cạnh các
các bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý thuế
thuế theo
theo chức
chức năng,
năng, một
một số
số sắc

sắc thuế
thuế (chủ
(chủ yếu
yếu là
là thuế
thuế thu
thu nhập
nhập cá
cá nhân,
nhân, thuế
thuế tài
tài sản)
sản) lại
lại được
được thành
thành lập
lập bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý riêng,
riêng, độc
độc lập
lập để
để quản
quản lý
lý các
các sắc
sắc thuế
thuế

này.
này. Trong
Trong bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý theo
theo sắc
sắc thuế,
thuế, cũng
cũng thành
thành lập
lập các
các bộ
bộ phận
phận quản
quản lý
lý theo
theo từng
từng chức
chức năng
năng như
như hỗ
hỗ trợ
trợ người
người nộp
nộp thuế,
thuế, kê
kê khai
khai thuế

thuế thu
thu nhập
nhập cá
cá nhân,
nhân, thanh
thanh tra
tra thuế
thuế thu
thu nhập
nhập cá

nhân...
nhân...


Mô hình kết hợp Đối tượng - Chức năng - Sắc thuế:

Hiện nay, một số nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng mô hình quản lý theo nhóm đối tượng chia theo qui mô (lớn, vừa, nhỏ) hoặc theo nhóm ngành
kinh tế quan trọng (Điện lực, Hàng không, Bảo hiểm, Ngân hàng, Bưu chính viễn thông...). Trong mỗi bộ phận quản lý theo đối tượng lại thành lập các bộ
phận quản lý theo chức năng để quản lý và thu thuế đối với người nộp thuế đó (như các bộ phận: Hỗ trợ; Kê khai và kế toán thuế; Quản lý nợ thuế; Thanh
tra, kiểm tra thuế).

Bên cạnh đó, một số sắc thuế (chủ yếu là thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản) lại được thành lập bộ phận quản lý riêng, độc lập để quản lý các sắc thuế này
và trong từng bộ phận quản lý theo sắc thuế lại hình thành bộ phận quản lý theo từng chức năng.


4. Mục tiêu và phương pháp quản lý thuế
4.1 Mục tiêu của quản lý thuế

-- Tập

Tập trung
trung huy
huy động
động đầy
đầy đủ
đủ và
và kịp
kịp thời
thời các
các khoản
khoản thu
thu cho
cho NSNN
NSNN dựa
dựa vào
vào khai
khai thác
thác cơ
cơ sở
sở thuế
thuế hiện
hiện tại
tại và
và tìm
tìm kiếm,
kiếm, khuyến
khuyến khích
khích cơ
cơ sở
sở thuế

thuế tiềm
tiềm năng,
năng, tiết
tiết
giảm
giảm chi
chi phí
phí quản
quản lý
lý thuế
thuế của
của nhà
nhà nước
nước và
và chi
chi phí
phí tuân
tuân thủ
thủ của
của người
người nộp
nộp thuế.
thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như vai trò ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập và
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước đã định trong từng thời kỳ.
-- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách đầy đủ, kịp

thời và tự nguyện theo các quy định

của

luật
thuế.
-- Góp
Góp phần
phần bảo
bảo đảm
đảm sự
sự công
công bằng,
bằng, bình
bình đẳng
đẳng giữa
giữa các
các chủ
chủ thể
thể nộp
nộp thuế
thuế khác
khác nhau
nhau trong
trong thực
thực hiện
hiện nghĩa
nghĩa vụ
vụ thuế
thuế đối
đối với
với nhà
nhà nước,
nước, bảo

bảo đảm
đảm môi
môi trường
trường
cạnh
cạnh tranh
tranh lành
lành mạnh,
mạnh, tạo
tạo động
động lực
lực thúc
thúc đấy
đấy kinh
kinh tế
tế tăng
tăng trưởng
trưởng và
và phát
phát triển.
triển.
-- Quản
Quản lý
lý thuế
thuế không
không chỉ
chỉ có
có mục
mục tiêu
tiêu bảo

bảo đảm
đảm những
những quyền
quyền và
và lợi
lợi ích
ích cho
cho nhà
nhà nước
nước mà
mà còn
còn bảo
bảo vệ
vệ các
các quyền
quyền và
và lợi
lợi ích
ích hợp
hợp pháp
pháp của
của người
người nộp
nộp thuế.
thuế.


4.2 Phương pháp quản lý thuế

Xét về bản chất thuế và việc quản lý thuế là quyền của nhà nước, quản lý thuế thuộc loại quản lý hành chính nhà nước,

phương pháp quản lý thuế được áp dụng chủ yếu là mệnh lệnh hành chính bắt buộc. Trong một thời kỳ dài với quan niệm
theo hướng tuyệt đối hoá này, chỉ có quyền lực và cưỡng chế mới là biện pháp quản lý thuế có hiệu quả nhất. Với phương
thức quản lý thuế này đã là nguyên nhân chính dẫn đến nạn quan liêu, tham nhũng và vô số các tiêu cực khác trong hệ thống
cơ quan quản lý thuế và công chức thuế.

Cho đến thập kỷ 60 của thế kỷ 20 quản lý thuế ở hầu hết quốc gia vẫn theo theo quan điểm truyền thống: Người nộp
thuế luôn có vị trị là đối tượng bị quản lý, bị cai trị, mọi cải cách trong quản lý thuế đều tập trung vào những yếu tố
bên trong của bộ máy quản lý thuế nhằm tăng cường hoạt động của những cơ quan này trong hoạt động thu thuế để
đảm bảo nguồn thu cho NSNN.


4.2 Phương pháp quản lý thuế

Kinh tế thị trường phát triển, dân chủ được mở rộng, trình độ dân trí được nâng cao, số lượng người nộp thuế tăng nhanh cùng với nhiều đặc điểm phức tạp, vượt quá khả năng quản lý của cơ quan
quản lý thuế… nhiều quốc gia chuyển sang áp dụng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.

Hệ thống quản lý thuế có hiệu lực, hiệu quả là phải đạt được sự vui lòng hợp tác của đa số những người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế giúp đỡ người nộp thuế tuân thủ, đáp
ứng những yêu cầu của họ, tạo điều kiện cho họ tuân thủ nghĩa vụ thuế hơn là tiêu tốn quá nhiều nguồn lực vào việc dùng sức mạnh quyền lực để ngăn chặn và hạn chế đối
tượng trốn thuế, gian lận

Để
Để đạt
đạt mục
mục tiêu
tiêu này
này cần
cần thay
thay đổi
đổi chiến
chiến lược

lược và
và phương
phương pháp
pháp quản
quản lý
lý thuế
thuế theo
theo hướng
hướng tiếp
tiếp cận
cận mới
mới đó
đó là:
là: “Phải
“Phải coi
coi người
người nộp
nộp thuế
thuế là
là khách
khách hàng
hàng của
của cơ
cơ quan
quan quản
quản lý
lý thuế”
thuế” đây
đây là
là cơ

cơ sở
sở căn
căn bản
bản cho
cho mọi
mọi
giải
giải pháp
pháp đổi
đổi mới
mới quản
quản lý
lý thuế.
thuế.


4.2. Phương pháp quản lý thuế

Khái niệm tuân thủ trên được đo bằng 3 yếu
tố:
(1) tính đầy đủ,
(2) tính tự nguyện
(3) Tính đúng thời hạn.

Cơ quan thuế cần phân biệt mức độ tuân thủ của
từng nhóm đối tượng diễn ra ở mức độ nào? Từ
đó, có phương pháp quản lý thích hợp đối với
từng nhóm người nộp thuế



×