Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của công ước luật biển 1982 áp dụng trong vụ philipines kiện trung quốc ở biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 85 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TÙNG

CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA
CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 – ÁP DỤNG TRONG VỤ PHILIPINES KIỆN
TRUNG QUỐC Ở BIỂN ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2016

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TÙNG


CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA
CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 – ÁP DỤNG TRONG VỤ PHILIPINES KIỆN
TRUNG QUỐC Ở BIỂN ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60380108

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Toàn Thắng

HÀ NỘI - NĂM 2016

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận án này là sản phẩm nghiên cứu của bản thân, không
sao chép sản phẩm của người khác làm sản phẩm của mình. Các quan điểm trong
luận án này là quan điểm cá nhân của bản thân em. Không thể hiện quan điểm của
bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS.
Nguyễn Toàn Thắng. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Thầy Nguyễn Toàn
Thắng, đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Luật Quốc tế - Đại học
Luật Hà nội, tới PGS.TS. Nông Quốc Bình đã tạo điều kiện cho em trong khoảng
thời gian theo học khóa Cao học Luật quốc tế khóa 22, để em có thể tiếp thu được

những tri thức phục vụ cho luận văn này. Và đặc biệt em xin cảm ơn gia đình, đã
luôn động viên em trong quá trình học tập và nghiên cứu phục vụ việc hoàn thành
luận văn này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các bạn học cùng lớp cao học
luật quốc tế khóa 22.

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

.d o

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Tên đầy đủ Tiếng Anh
UNCLOS United Nations Convention on the
Law of the Sea 1982

Tên đầy đủ Tiếng Việt
Công ước của Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982 (gọi tắt là Công
ước)
Tòa Trọng tài thường trực
Tòa án Công lý quốc tế
Tòa án quốc tế về Luật Biển

EEZ
FAO

Permanent Court of Arbitration
International Court of Justice
International Tribunal for the Law of
the Sea

Exclusive Economic Zone
Food and Agriculture Organization

IMO

International Maritime Organization

Vùng đặc quyền kinh tế
Tổ chức lương thực và nông
nghiệp của Liên hợp quốc
Tổ chức hàng hải quốc tế

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations
Declaration on Conduct of the Parties
in the South China Sea

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Tuyên bố ứng xử giữa các bên ở
Biển Đông

PCA
ICJ
ITLOS

DOC


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu

to
k
lic

c u -tr a c k

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƢỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN
1982 ....................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp của UNCLOS ......................... 8
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 8
1.1.2. Phạm vi giải quyết tranh chấp............................................................... 9
1.2. Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế ............................... 11
1.3. Các thiết chế tài phán có thẩm quyền giải quyết tranh chấp .................... 13
1.3.1. Tòa án Công lý quốc tế (International Court of Justice) .................. 14
1.3.2. Tòa án quốc tế về Luật biển (International Tribunal for the Law of
the Sea) .......................................................................................................... 21
1.3.3. Tòa Trọng tài đặc biệt (Special Arbitration Tribunal) thành lập theo
Phụ lục VIII của UNCLOS ........................................................................... 27
1.3.4. Tòa Trọng tài thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS ................. 28
1.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp...................................................... 33
CHƢƠNG 2.NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG VỤ PHILIPINES
KIỆN
TRUNG QUỐC TRƢỚC TÒA TRỌNG TÀI THEO PHỤ LỤC VII CỦA
UNCLOS ............................................................................................................ 35
2.1 Tổng quan diễn biến của vụ kiện ............................................................... 35
2.2. Yêu cầu khởi kiện của Philippines ............................................................ 37
2.2.1. Nội dung yêu cầu của Philippines....................................................... 37

2.3. Quan điểm của Trung Quốc ...................................................................... 47
2.3.1 Lập luận của Trung Quốc .................................................................... 47
2.4. Phán quyết về thẩm quyền ngày 29/10/2015 của Tòa trọng tài ................ 49
2.5

Phán quyết cuối cùng về nội dung ngày 12/07/2016 của Tòa trọng tài 53

CHƢƠNG III.TÁC ĐỘNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM TỪ VỤ PHILIPINES KIỆN TRUNG QUỐC...................................... 58
3.1. Khái quát tình hình tranh chấp giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu
vực 59

.d o

o

.c

m

C

m

w

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

3.2. Tác động của Vụ kiện đối với Việt Nam .................................................. 60
3.2.1 Quan điểm của Việt Nam trước và sau phán quyết của Tòa ............... 61
3.2.2 Tác động của vụ kiện đối với Việt Nam .............................................. 64
3.3. Những kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................... 70
Kinh nghiệm về lựa chọn thủ tục tài phán ....................................................... 70
Kinh nghiệm về lựa chọn nội dung khởi kiện .................................................. 72
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 77

.d o

m

w

o

.c


C

m

o

c u -tr a c k

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu


y

2
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài


Biển Đông (Trung Quốc gọi là biển Nam Trung Hoa, theo tên tiếng
Anh là South China Sea và tiếng Pháp là Mer de Chine méridional) được bao
bọc bởi các nước Việt Nam, Philipines, Brunei, Malaysia, Indonesia, Thái
Lan, Trung Quốc/ Đài Loan, Campuchia, Singrapore. Biển Đông là vùng
biển rộng lớn có diện tích 3.447.000 km2, khoảng một phần ba tàu bè trên
thế giới đi qua vùng biển này. Ngoài ra, Biển Đông còn cung cấp một lượng
lớn thực phẩm và có đáy biển với trữ lượng dầu khí dồi dào. Rải rác trong
vùng biển này là những cấu trúc địa lý nhỏ - thường bé và ngập dưới nước
khi thủy triều lên cao. Chúng chia thành hai nhóm đảo chính: quần đảo
Hoàng Sa ở phía Bắc và quần đảo Trường Sa ở phía Nam. Trung Quốc/ Đài
Loan, Philipines, Việt Nam, Brunei, Malaysia đều đưa ra các yêu sách chủ
quyền đối với các thực thể và vùng nước, và các yêu sách này mâu thuẫn
nhau. Trung Quốc – thông qua yêu sách “đường chín đoạn” và rất nhiều
tuyên bố, đã yêu sách chủ quyền trên tất cả các đảo và đá ở Biển Đông và
quyền đối với các vùng biển kế cận. Chính bởi các nguyên nhân trên mà Biển
Đông hiện đang ngày càng phức tạp, căng thẳng.
Công ước Luật Biển Liên hợp quốc 1982 là một trong các Công ước
quốc tế lớn trên thế giới, trong đó lời nói đầu bắt đầu với tuyên bố“mong
muốn giải quyết...tất cả các vấn đề liên quan đến luật biển...cũng như góp
phần quan trọng vào việc duy trì hòa bình, công lý và tiến bộ cho tất cả các
dân tộc trên thế giới”. Công ước không chỉ đưa ra các quy định mà còn cung
cấp cả các cơ chế khắc phục hậu quả đối với những nước cho rằng các bên
khác của Công ước đã vi phạm quy định của Công ước. Cả Trung Quốc/ Đài
Loan, Philipines, Việt Nam, Brunei, Malaysia, Indonesia, Thái Lan đều là
thành viên của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. Năm 2013,
Philipines đã viện dẫn các điều khoản của Công ước và đưa 15 nội dung khởi
kiện chống lại Trung Quốc trước Tòa Trọng tài được thành lập theo Phụ lục

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic


k

to

bu

y

3
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c


VII của Công ước. Trung Quốc ngay lập tức tuyên bố “kiên quyết phản đối”
hành động khởi kiện này của Philipines, kêu gọi Philipines “quay lại con
đường giải quyết tranh chấp đúng đắn thông qua đàm phán song phương”,
và tuyên bố “Trung Quốc sẽ không bao giờ thay đổi quan điểm, không chấp
nhận và không tham gia vụ kiện”.
Việt Nam thấy được rằng quyền và lợi ích hợp pháp ở Biển Đông, đặc
biệt đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có thể bị ảnh hưởng bởi
phán quyết của Tòa, do vậy Việt Nam đã yêu cầu và được Tòa Trọng tài cho
gửi đoàn quan sát viên tới dự các phiên xử của Tòa Trọng tài.
Ngày 29/10/2015, Hội đồng Trọng tài (Arbitral Tribunal) của Tòa
Trọng tài Thường trực PCA, đã ra Phán quyết về quyền tài phán và khả năng
thụ lý (Award on Jurisdiction and Admissibility) công nhận thẩm quyền tài
phán giới hạn của họ đối với vụ kiện giữa Philipines và Trung Quốc.
Ngày 12/07/2016, Tòa Trọng tài thường trực PCA đã ra phán quyết
cuối cùng về các nội dung khởi kiện của Philipines đối với Trung Quốc.
Trước vấn đề thời sự của vụ kiện này, em đã chọn đề tài “Cơ chế giải
quyết tranh chấp theo quy định của Công ước Luật biển 1982 – Áp dụng
trong vụ Philipines kiện Trung Quốc ở Biển Đông”. Luận văn nghiên cứu
những vấn đề lý luận của cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, đặc biệt là cơ chế giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS,
thực tiễn là vụ Philipines kiện Trung Quốc ở Biển Đông.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Hiện tại, theo tìm hiểu của bản thân em, chưa có sách chuyên khảo nào
về cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của Công ước Liên hợp quốc
về Luật Biển 1982. Cơ chế giải quyết tranh chấp này chỉ phần nào được phân

tích, nêu ra trong một số giáo trình của Đại học Luật Hà nội, Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà nội...; “Những điều cần biết về Luật biển” của Ts. Nguyễn
Hồng Thao; “Luật biển quốc tế hiện đại” của Ts. Lê Mai Anh (chủ biên);
“Tòa án quốc tế về Luật biển” của Ts. Nguyễn Hồng Thao; “Tòa án Công lý

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e


N

N
C

lic

k

to

bu

y

4
w

w

w

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y

bu
to
k
lic

.c

quốc tế” của Ts. Nguyễn Hồng Thao; “Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế giải
quyết tranh chấp chủ quyền biển-đảo” của PGS.Ts. Nguyễn Bá Diến; “Các
biện pháp tư pháp giải quyết tranh chấp theo UNCLOS”của GS.TS. Donald
R. Rothwell; “Vai trò của trọng tài trong giải quyết tranh chấp biển ở Biển
Đông”của GS.TS. Carl A. Thayer...
Do tính thời sự của việc kiện giữa Philipines và Trung Quốc, hiện
cũng chưa có sách chuyên khảo nào viết về đề tài này. Mới chỉ có một số bài
viết được đăng trên trang web: hay là một số
bài tạp chí như :“Một vài khía cạnh pháp lý trong vụ kiện giữa Philipines và
Trung Quốc trước Tòa Trọng tài theo Phụ lục VII Công ước Liên hợp quốc
về Luật Biển” của Ts. Phạm Lan Dung và NCS. Nguyễn Ngọc Lan; “giới
hạn của Luật pháp ở Biển Đông” của Gs. Paul Gewirtz; “Công ước Liên hợp
quốc về Luật biển và các tranh chấp trên Biển Đông” của Gs. Robert
Beckman; “Vụ Philipines kiện Trung Quốc: một số kinh nghiệm” của
PGS.TS. Jay Bartongbacal; “ Cơ chế giải quyết tranh chấp của Công ước
Luật Biển 1982 – thực tiễn áp dụng trong vụ Philipines kiện Trung Quốc và
kinh nghiệm đối với Việt Nam” của TS. Nguyễn Toàn Thắng...
3.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận

văn
Đề tài luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là các cơ chế giải quyết

tranh chấp theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. Đồng
thời, nghiên cứu nội dung vụ kiện Trọng tài Biển Đông giữa Philipines và Trung
Quốc.
Với đối tượng nghiên cứu trên, đề tài luận văn xác định phạm vi nghiên
cứu như sau: Cơ chế giải quyết tranh chấp trong luật pháp quốc tế là vấn đề rất
rộng. Tuy nhiên, đề tài giới hạn các cơ chế được quy định trong Công ước của
Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
Các vụ kiện đã và đang được giải quyết bằng các cơ chế giải quyết tranh
chấp trong luật pháp quốc tế rất nhiều, đề tài cũng giới hạn là chỉ nghiên cứu

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w


.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu

y

5
w

w

w

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O

W

w

y
bu
to
k
lic

.c

trong phạm vi vụ kiện Trọng tài Biển Đông giữa Philipines và Trung Quốc theo
quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
4.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Mục tiêu của đề tài luận văn là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý
luận các cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của Công ước của Liên hợp
quốc về Luật Biển 1982, thực tiễn là vụ kiện Trọng tài Biển Đồng giữa
Philipines và Trung Quốc, trên cơ sở đó, đánh giá những tác động của vụ kiện
đối với Việt Nam, qua đó, đưa ra những kinh nghiệm, đề xuất cho Việt Nam,
trong tương lai nhằm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của
Việt Nam trên Biển Đông, đặc biệt là chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa.
5.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn
- Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 quy định các


cơ chế giải quyết tranh chấp nào?
- Làm rõ từng cơ chế giải quyết tranh chấp về cách thức hoạt
động?
- Diễn biến của vụ kiện Biển Đông giữa Philipines và Trung
Quốc diễn ra như thế nào?
- Quan điểm của các bên đưa là như thế nào?
- Phán quyết của Tòa Trọng tài về vụ kiện Biển Đông giữa
Philipines và Trung Quốc quyết định như thế nào?
- Đánh giá tác động của vụ kiện Trọng tài Biển Động giữa
Philipines và Trung Quốc tới Việt Nam như thế nào?
- Việt Nam đã học hỏi được gì qua vụ kiện Trọng tài Biển
Đồng giữa Philipines và Trung Quốc?
6.

Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận

văn
Đề tài luận văn vận dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện
chứng Mác-Lê nin và các phương pháp nghiên cứu luật học khác để giải
quyết những vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến cơ chế giải quyết tranh

.d o

m

o

o


c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu


y

6
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

chấp theo quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
Trong đó, chú trọng sử dụng phương pháp logic, phương pháp lịch sử,
phương pháp phân tích luật học để làm rõ các quy định của Công ước về các
cơ chế giải quyết tranh chấp. Đề tài luận văn cũng sử dụng phương pháp
phân tích luật học để nghiên cứu vụ kiện Biển Đông giữa Philipines và Trung
Quốc, để làm rõ thêm việc áp dụng các quy định về giải quyết tranh chấp của

Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. Đồng thời, sử dụng các
phương pháp suy luận để đưa ra các ý kiến, kiến nghị cho Việt Nam thông
qua việc nghiên cứu vụ kiện Biển Đông giữa Philipines và Trung Quốc.
7.

Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn

Đề tài nghiên cứu có hệ thống về các vấn đề pháp lý liên quan đến cơ
chế giải quyết tranh chấp theo quy định của Công ước của Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982, nghiên cứu một cách logic vụ kiện Biển Đông giữa
Philipines và Trung Quốc, đánh giá những tác động từ vụ kiện đối với Việt
Nam, đưa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán trên Biển Đông, đặc biệt chủ quyền đối với
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Kết quả nghiên cứu đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập cho các bạn sinh viên, học viên,
các nhà nghiên cứu về luật quốc tế liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp
theo quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
8.

Bố cục của luận văn

Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, nôi dung của Luận văn gồm 03 chương:
Chương I: Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy
định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982
Chương II: Những vấn đề pháp lý trong vụ Philipines kiện Trung
Quốc trước Tòa Trọng tài theo Phụ lục VII của UNCLOS
Chương III: Tác động và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ
Philipines kiện Trung Quốc


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C


lic

k

to

bu

y

7
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic


.c

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO QUY
ĐỊNH CỦA CÔNG ƢỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN 1982

1.1. Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp của UNCLOS
1.1.1. Khái niệm
Công ước Luật Biển 1982 không có định nghĩa vụ thể về cơ chế giải
quyết tranh chấp. Vì vậy, để có thể đưa ra định nghĩa khái quát nhất, cần làm rõ
về mặt lý luận hai thuật ngữ pháp lý: cơ chế và tranh chấp.
Thứ nhất, “Cơ chế” được định nghĩa là cách thức theo đó một quá trình
được thực hiện trên cơ sở sự tương tác giữa các yếu tố kết thành một hệ thống
mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động. Như vậy, khái niệm “cơ chế” chứa đựng
hai nội dung: i) cấu trúc của một chỉnh thể và ii) cách thức vận hành hay hoạt
động của chỉnh thể đó.1
Thứ hai, “tranh chấp” là hiện tượng thường xuyên, phổ biến trong đời
sống xã hội nói chung và đời sống quốc tế nói riêng. Trong phán quyết ngày
30/08/1924 giải quyết tranh chấp giữa Hi Lạp và Vương quốc Anh về vụ chuyển
nhượng Mavromatis Palestine, Tòa án thường trực Công lý quốc tế xác định
tranh chấp “là một bất đồng về một vấn đề của luật pháp hoặc của thực tiễn, hay
là một xung đột về quan điểm pháp lý hoặc về lợi ích của hai chủ thể”2.
Theo UNCLOS, thuật ngữ “giải quyết tranh chấp” được đề cập ở nhiều
điều khoản. UNCLOS đồng thời giành riêng Phần XV, bao gồm 21 điều quy
định cụ thể về nguyên tắc, biện pháp, thiết chế và trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp. Tuy không đưa ra định nghĩa về cơ chế giải quyết tranh chấp, các
quy định của UNCLOS cho thấy Công ước tuân thủ nguyên tắc hòa bình giải
1


Xem Kỷ yếu hội thảo: Nguyễn Toàn Thắng, Cơ chế giải quyết tranh chấp của Công ước Luật Biển 1982 – thực
tiễn áp dụng trong vụ Philipines kiện Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam.
2
PCIJ, The Mavromatis Palestine Concessions, Publications of The Permanent Court of International Justice,
Series A – No 2, August 30th 1924, p. 11.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e


N

N
C

lic

k

to

bu

y

8
w

w

w

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w


y
bu
to
k
lic

.c

quyết tranh chấp của luật pháp quốc tế. Vì vậy, có thể hiểu “cơ chế giải quyết
tranh chấp của UNCLOS” bao gồm tổng thể các nguyên tắc, cách thức, thủ tục,
phương tiện và thiết chế pháp lý, có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với
nhau, được thiết lập để điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể tranh chấp, xác lập
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong việc giải quyết xung đột, mâu thuẫn phát
sinh trong quá trình giải thích hay áp dụng UNCLOS.
1.1.2. Phạm vi giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại điều 279 UNCLOS, cơ chế giải quyết tranh chấp quy
định tại phần XV được áp dụng đối với các tranh chấp liên quan đến giải thích
và áp dụng các quy định của UNCLOS. Như vậy, phạm vi giải quyết tranh chấp
theo quy định của UNCLOS tương đối rộng, bao gồm các lĩnh vực, vấn đề thuộc
phạm vi điều chỉnh của UNCLOS, liên quan chủ yếu đến những nội dung như:
i.

Quy chế pháp lý của các cấu trúc địa chất trên biển;

ii.

Việc thực hiện quyền đi lại trên biển của các quốc gia

(quyền tự do hàng hải, quyền đi qua không gây hại, quyền quá
cảnh, quyền đi qua vùng nước quần đảo);

iii.

Việc khai thác, quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên

iv.

Các hoạt động nhằm bảo vệ và gìn giữ môi trường

v.

Các hoạt động nghiên cứu khoa học biển;

vi.

Các hoạt động liên quan đến khai thác, sử dụng Vùng–

biển;

biển;

di sản chung của nhân loại.
Tuy nhiên, UNCLOS quy định những ngoại lệ cho phép các bên hữu quan
không áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của UNCLOS. Những ngoại lệ này
được quy định tại điều 297, cụ thể:
- Tranh chấp liên quan đến việc thực thi quyền chủ quyền và quyền tài
phán của quốc gia ven biển;

.d o

m


o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k


to

bu

y

9
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

- Tranh chấp liên quan đến quyền tùy ý của quốc gia ven biển trong việc

cho phép tiến hành nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của quốc gia đó theo đúng quy định tại điều 246 và quyền của quốc
gia trong việc đình chỉ hoặc chấm dứt việc nghiên cứu khoa học biển theo đúng
quy định tại điều 253; và
- Tranh chấp liên quan đến việc thực hiện quyền chủ quyền của quốc gia
ven biển đối với nguồn tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế3.
UNCLOS đồng thời cho phép các bên tranh chấp, trên cơ sở tuyên bố
bằng văn bản vào thời điểm ký, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước, không áp
dụng cơ chế của UNCLOS để giải quyết một số tranh chấp cụ thể4:
- Tranh chấp liên quan đến hoặc định ranh giới các vùng biển được quy
định tại các điều 15, 74 và 83;
- Tranh chấp liên quan đến xác lập chủ quyền lãnh thổ, đến vịnh lịch sử
hoặc danh nghĩa lịch sử (historic titles);
- Tranh chấp liên quan đến các hoạt động quân sự được thực hiện bởi các
tàu thuyền và phương tiện bay nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại;
- Tranh chấp liên quan đến các hoạt động đảm bảo thực thi pháp luật (law
enforcement activities) của quốc gia ven biển để thực hiện các quyền chủ quyền
và quyền tài phán được nêu tại khoản 2,3 điều 297 liên quan đến việc tiến hành
nghiên cứu khoa học biển và khai thác tài nguyên sinh vật biển;
- Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp
quốc.
Bên cạnh việc giải quyết tranh chấp về giải thích, áp dụng UNCLOS, các
cơ quan tài phán được thành lập theo quy định của Công ước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp về giải thích, áp dụng một điều ước quốc tế khác, với điều
kiện:

3

Xem Jillaine Seymour, “The International Tribunal for the Law of the Sea: A Grreat Mistake?”,Indiana
Journal of Global Legal Studies, 2006, p. 4.

4
UNCLOS, điều 298. Xem Shigeru Oda, “Dispute Settlement Prospects in the Law of the Sea”, I.C.L.Q., 1995,
p. 863-864.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N


N
C

lic

k

to

bu

y

10
w

w

w

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu

to
k
lic

.c

i.

Thỏa thuận này có liên quan đến mục đích của

UNCLOS; và
ii.

Có quy định về việc trao quyền giải quyết tranh chấp

cho cơ quan tài phán cụ thể5.
Những cơ quan tài phán này đồng thời có quyền áp dụng các biện pháp
tạm thời và giải quyết vấn đề giải phóng tàu thuyền khi bị một quốc gia bắt giữ
hay trả tự do cho thủy thủ đoàn của tàu đó6.

1.2.

Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế

Luật quốc tế được hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các quốc gia - chủ
thể cơ bản của luật quốc tế. Đây cũng chính là một trong những đặc trưng cơ
bản trong quan hệ giữa các quốc gia. Không có một cơ quan, một tổ chức quốc
tế siêu quốc gia, đứng trên các quốc gia, áp đặt ý chí cho hoạt động của các quốc
gia. Điều này cũng không có nghĩa là luật quốc tế cho phép tồn tại trong hỗn
loạn, vô chính phủ. Trong quan hệ quốc tế rất thường phát sinh tranh chấp.

Trước nguy cơ các quốc gia có thể sử dụng vũ lực để giải quyết các xung đột,
mâu thuẫn trong quan hệ quốc tế đã có nhiều biện pháp, thủ tục được đặt ra để
giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế. Những biện pháp, thủ tục giải quyết
hòa bình các tranh chấp quốc tế đã được áp dụng từ lâu nhưng phải đợi đến thế
kỷ XX, giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế mới trở thành nguyên tắc cơ
bản của luật quốc tế, được các quốc gia trên thế giới thừa nhận.
Vấn đề giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế được nêu ra ngay từ thế
kỷ XVI, Hugo Grotius7 trong cuốn “Về quyền chiến tranh và hòa bình” đã phân
tích các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp như đàm phán, trung gian và
trọng tài. Phải tới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, giải quyết hòa bình các tranh
chấp quốc tế mới được ghi nhận trong công ước La Haye 1907.

5

UNCLOS, điều 288, khoản 2.
UNCLOS, điều 290, 292.
7
Hugo Grotius (10/04/1583 – 28/08/1645) là luật gia người Hà Lan, cùng với Alberico Gentili và Francisco de
Vitoria đã đặt nền móng cho Luật quốc tế dựa trên Luật tự nhiên.
6

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu

y


11
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

Công ước La Haye 1907 về giải quyết các xung đột quốc tế ngày
18/10/1907 tại Điều 1 quy định: “nhằm ngăn ngừa hết mức việc sử dụng vũ lực
trong quan hệ giữa các quốc gia, các cường quốc kết ước thỏa thuận sử dụng
mọi nỗ lực để bảo đảm giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế”.
Giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế tiếp tục được đề cập trong
Hiệp ước Brian – Kellog ngày 27/08/1928: “Các bên tham gia ký kết nhân danh
các dân tộc mà mình đại diện, trịnh trọng tuyên bố lên án việc dùng chiến tranh

để giải quyết các tranh chấp quốc tế, và từ bỏ việc sử dụng chiến tranh như
chính sách quốc gia trong quan hệ giữa họ với nhau”.Cũng tại Hiệp ước Brian –
Kellog, Điều 2 nhấn mạnh: ”Các bên tham gia ký kết công nhận rằng việc điều
chỉnh hay giải quyết mọi tranh chấp hay xung đột phát sinh giữa họ, bất kể tính
chất hay nguồn gốc như thế nào, sẽ chỉ được giải quyết bằng biện pháp hòa
bình”.
Giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế trở thành nghĩa vụ và trách
nhiệm của tất cả các quốc gia trên thế giới, là nguyên tắc mang tính mệnh lệnh
(jus cogen) của pháp luật quốc tế, được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp
quốc, tuyên bố về các nguyên tắc quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia
năm 1970 (Nghị quyết 2625 của Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày 24/10/1970),
Định ước Helsinki 1975, Tuyên bố Manila 1982 của Liên hợp quốc về giải
quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế (Nghị quyết 37/10 của Đại hội đồng Liên
hợp quốc ngày 05/11/1982) và trong rất nhiều điều ước quốc tế đa phương và
song phương khác.
Điều 33, khoản 1 Hiến chương Liên hợp quốc và Tuyên bố năm 1982 của
Liên hợp quốc về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế đã cụ thể hóa các
biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp: “Các bên đương sự trong mọi cuộc
tranh chấp mà sự kéo dài các tranh chấp đó có thể đe dọa việc duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường
đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, thông qua các tổ
chức quốc tế hay các dàn xếp khu vực, hoặc bằng biện pháp hòa bình khác do
họ tự lựa chọn”.

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to


bu

y

12
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

Phù hợp với điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc, điều 279 Công ước
Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) quy định: “Các quốc gia thành viên có ngh a
vụ giải quyết mọi tranh chấp


bằng các phương pháp h a bình

và vì

mục đích này, cần tìm ra các giải pháp bằng các biện pháp đ được nêu ở Điều
hoản

của iến chương Liên hợp quốc”. Đây là nguyên tắc cơ bản chi phối

toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp của UNCLOS, thể hiện ở những điểm
chính sau:
- Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình,
không phương hại đến hòa bình, an ninh quốc tế. Các biện pháp hòa bình có thể
là: đàm phán, trung gian, hòa giải, Tòa án hoặc các biện pháp hòa bình khác do
các bên lựa chọn.
- Các quốc gia là bên tranh chấp có nghĩa vụ từ bỏ bất kỳ hành vi nào làm
trầm trọng thêm tình hình hiện tại và đe dọa, phá hoại hòa bình, an ninh quốc tế.
-Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia, phù hợp và theo thỏa thuận của các bên liên quan.
UNCLOS không cho phép bảo lưu8 nên các quốc gia thành viên có nghĩa
vụ tuân thủ các quy định về giải quyết tranh chấp tại Phần XV của Công ước.
Tuy nhiên, UNCLOS trao cho các thành viên quyền lựa chọn biện pháp hòa bình
để giải quyết xung đột, mâu thuẫn phát sinh, dù đó là biện pháp ngoại giao hay
tài phán, trao đổi quan điểm trực tiếp hay thông qua bên thứ ba9. Trong trường
hợp tranh chấp vẫn chưa được giải quyết, mặc dù các bên đã tuân thủ các qui
định của UNCLOS, một trong các bên có thể đưa vụ việc ra trước Tòa trọng tài
thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS để có quyết định cuối cùng10.

1.3. Các thiết chế tài phán có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982, Điều 287, khoản 1 quy

định: “Khi ký hay phê chuẩn Công ước hoặc tham gia Công ước, hay ở bất kỳ
8

UNCLOS, điều 309.
UNCLOS, điều 280, 284.
10
UNCLOS, điều 287. Xem Jonathan I. Charney, “The Implication Expanding International Dispute Settlement
Systems: The 1982 Convention on the Law of the Sea”, A.J.I.L., 1996, p. 69.
9

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w


.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu

y

13
w

w

w

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O

W

w

y
bu
to
k
lic

.c

thời điểm nào sau đó, một quốc gia được quyền tự do lựa chọn, dưới hình thức
tuyên bố bằng văn bản, một hay nhiều biện pháp sau đây để giải quyết các tranh
chấp có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước:
(a)

Tòa án quốc tế về Luật biển được thành lập theo đúng Phụ lục VI;

(b)

Tòa án Công lý quốc tế;

(c)

Tòa Trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII;

(d)

Tòa trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII để


giải quyết một hay nhiều loại tranh chấp đ được quy định rõ trong đó”.
Như vậy, UNCLOS không quy định một cơ quan tài phán duy nhất mà
cho phép các quốc gia quyền lựa chọn trong số bốn thiết chế tài phán sau:
- Tòa án Công lý quốc tế;
- Tòa án Luật biển quốc tế;
- Tòa trọng tài thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS; và
- Tòa trọng tài đặc biệt thành lập theo Phụ lục VIII của UNCLOS.
1.3.1. Tòa án Công lý quốc tế (International Court of
Justice)
Tòa án Công lý quốc tế (International Court of Justice) là một cơ quan tài
phán chính của Liên hợp quốc, được thành lập vào năm 1945 với tiền thân là
Tòa Thường trực Công lý quốc tế (Permanent Court of International Justice).
Tòa án Công lý quốc tế có trụ sở tại Cung điện Hòa Bình (Peace Palace) tại La
Haye, Hà Lan11. Tòa án Công lý quốc tế là một trong sáu cơ quan chính của
Liên hợp quốc-được thành lập tại Hội nghị San Francisco năm 1945 trên cơ sở
Điều 92 đến Điều 96 Hiến chương Liên hợp quốc, Quy chế của Tòa án Công lý
quốc tế, Bộ quy tắc của Tòa án Công lý quốc tế. Tòa chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 06/02/1946, là cơ quan tài phán có ưu thế vượt trội trong giải
quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ và phân định biển. Tòa án Công lý quốc tế
có chức năng cơ bản là giải quyết hòa bình các tranh chấp giữa các quốc gia phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Bên cạnh chức năng xét

11

Điều 22 Quy chế của Tòa án Công lý quốc tế.

.d o

m


o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k


to

bu

y

14
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

xử, Tòa án Công lý quốc tế còn có chức năng tư vấn về các vấn đề pháp lý theo

yêu cầu của Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an hoặc các cơ quan khác của Liên hợp
quốc hoặc theo yêu cầu của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc. Cho
đến nay, đã có 161 vụ (xét xử 135 vụ, tư vấn 26 vụ) được đưa ra giải quyết tại
Tòa án Công lý quốc tế, trong đó số lượng vụ kiện giải quyết tranh chấp liên
quan đến lĩnh vực biển là gần 40 vụ: tranh chấp chủ quyền và phân định biển...
Thẩm phán của Tòa án Công lý quốc tế
Điều 2 Quy chế của Tòa án Công lý quốc tế (ICJ) quy định : “Tòa án có
cơ cấu là một hội đồng các thẩm phán độc lập, được lựa chọn, hông căn cứ
vào quốc tịch, trong số những người có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng các yêu
cầu đề ra ở nước họ để chỉ định giữ chức vụ xét xử cao nhất, hoặc là những luật
gia có uy tín lớn trong l nh vực luật quốc tế”.12
Theo đó, việc lựa chọn thẩm phán của Tòa án công lý quốc tế cần xác
định:
- Các thẩm phán được lựa chọn không căn cứ vào quốc tịch;
- Các thẩm phán phải là những cá nhân có phẩm chất đạo đức cao, đáp
ứng các yêu cầu đề ra ở nước họ để chỉ định giữ chức vụ xét xử cao nhất;
- Các thẩm phán phải là các luật gia có uy tín được công nhận trong lĩnh
vực luật quốc tế;
- Các thẩm phán phải là những người làm việc độc lập.13
Ngoài những điều kiện nêu trên, Thẩm phán của Tòa án công lý quốc tế
còn phải đại diện cho các hệ thống pháp luật cơ bản trên thế giới (Điều 9 Quy
chế Tòa án Công lý quốc tế).
Số lượng thành viên của Tòa là 15 thành viên, trong đó không thể có hai
người cùng quốc tịch14, với nhiệm kỳ 09 năm và có thể được bầu lại, tuy nhiên
lần bầu cử đầu tiên có một phần ba số thẩm phán có nhiệm kỳ 03 năm và một

12

Quy chế của Tòa án Công lý quốc tế.
TS. Nguyễn Hồng Thao, Tòa án công lý quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 2000, tr. 33.

14
Điều 3 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế của Liên hợp quốc ..
13

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N


N
C

lic

k

to

bu

y

15
w

w

w

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu

to
k
lic

.c

phần ba thẩm phán có nhiệm kỳ 06 năm. Các thẩm phán do Đại hội đồng và Hội
đồng bảo an bầu ra theo danh sách lập bởi Tổng thư ký Liên hợp quốc15.
Các thẩm phán của Tòa là các thẩm phán độc lập. Họ không đại diện cho
chính phủ của nước mình cũng như đại diện cho bất kỳ chính phủ nào.Trong
trường hợp quốc gia tranh chấp không có thẩm phán mang quốc tịch nước mình
trong thành phần của Tòa thì họ có quyền đề cử “thẩm phán ad hoc”16, theo
khoản 2, Điều 31 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế :”Nếu trong thành phần có
mặt xét xử của Tòa án có một thẩm phán có quốc tịch của một bên, thì bên kia
có thể cử một người theo sự lựa chọn của mình để tham gia vào việc xét xử với
tư cách một thẩm phán”. Do vậy, có thể thấy Thẩm phán ad hoc của Tòa án
Công lý quốc tế là thẩm phán do một hoặc các bên tranh chấp không có thẩm
phán mang quốc tịch nước mình trong thành phần của Tòa án đề cử. Các thẩm
phán được lựa chọn không phụ thuộc vào quốc tịch.
Thẩm quyền của Tòa án công lý quốc tế
Tòa án Công lý quốc tế thực hiện hai thẩm quyền chính: giải quyết các
tranh chấp quốc tế và đưa ra các kết luận tư vấn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
của luận văn này, em chỉ phân tích thẩm quyền của Tòa án Công lý trong việc
giải quyết các tranh chấp quốc tế, theo đó Tòa có thẩm quyền giải quyết những
xung đột, mâu thuẫn về một vấn đề pháp lý do các bên tranh chấp yêu cầu, được
quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc hoặc trong các điều ước quốc tế
khác, bao gồm cả UNCLOS.17
Cơ sở thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án Công lý quốc tế dựa
trên sự đồng ý của các quốc gia. Đây là nguyên tắc đã được nêu trong Điều 36,
khoản 1 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế : “Tòa có thẩm quyền tiến hành xét tất

cả các vụ việc mà các bên đưa ra cũng như tất cả các vấn đề được nêu riêng
trong Hiến chương Liên hợp quốc hoặc trong các hiệp ước, các công ước đang
có hiệu lực”.
15

Điều 7 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế của Liên hợp quốc.
Thẩm phán ad hoc là thẩm phán do một bên tranh chấp không có thẩm phán mang quốc tịch của quốc gia đó
trong thành phần của Tòa án đề cử.
17
Ts. Nguyễn Hồng Thao, Tòa án Công lý quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 2000, tr. 57.
16

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w


w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu

y

16
w

w

w

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án Công lý quốc tế thông qua
hoạt động xét xử được ghi nhận tại khoản 1 Điều 35 Quy chế Tòa án Công lý
quốc tế. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa được thiết lập theo ba
phương thức: (1) Chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa án Công lý quốc tế theo
từng vụ kiện (thông qua thỏa thuận đặc biệt/thỏa thuận thỉnh cầu – Special
Agreement); (2) Chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa án Công lý quốc tế trong
các điều ước quốc tế; hoặc (3) Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm
quyền của Tòa án Công lý quốc tế.
Theo đó:
- Chấp nhận thẩm quyền của Tòa theo vụ việc: Các quốc gia tranh chấp có
thể thỏa thuận, ký một điều ước quốc tế riêng biệt đề nghị Tòa án Công lý quốc
tế xem xét phân giải tranh chấp của họ. Thỏa thuận này mang tính chính thức,
nêu rõ đối tượng tranh chấp, các câu hỏi cần giải quyết, phạm vi thẩm quyền của
Tòa, phạm vi luật áp dụng...
- Chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa trong các điều ước quốc tế:Thẩm
quyền của Tòa án Công lý quốc tế có thể được xác lập hoặc thông qua các điều

khoản đặc biệt trong các hiệp ước song phương và đa phương thừa nhận trước
thẩm quyền của Tòa. Theo đó, các bên thỏa thuận trước rằng, khi có tranh chấp
xảy ra trong việc giải thích và thực hiện điều ước quốc tế, một bên có thể đưa
tranh chấp ra trước Tòa án Công lý quốc tế.
- Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa:Điều 36,
khoản 2 quy định như sau: “các nước thành viên của Quy chế này bất kỳ lúc nào
cũng có thể tuyên bố rằng họ thừa nhận bắt buộc, tòa có hiệu lực (ifso facto)18
và không cần một thỏa thuận đặc biệt nào, đối với một nước khác bất kỳ cũng
chấp nhận một ngh a vụ như vậy, thẩm quyền xét xử của T a án đối với tất cả
các tranh chấp pháp lý có liên quan đến: giải thích hiệp ước; vấn đề bất kỳ của
luật pháp quốc tế; sự tồn tại của bất kỳ sự kiện nào, nếu xác định được, tạo nên

18

“ifso facto”: thuật ngữ pháp lý Latinh, có nghĩa là “đương nhiên”.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m


w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu

y

17
w

w


w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

sự vi phạm một cam kết quốc tế; tính chất hoặc mức độ bồi hoàn do vi phạm một
cam kết quốc tế.”19
Theo quy định trên, khi cả hai quốc gia tranh chấp đều có tuyên bố đơn
phương chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa và các tuyên bố này của họ đồng
thời có cùng phạm vi hiệu lực đối với một tranh chấp như vậy thì có thể coi là
Tòa có thẩm quyền xét xử tranh chấp đó.
Thủ tục giải quyết tranh chấp của Tòa án Công lý quốc tế
Theo quy định của Bộ quy tắc Tòa án Công lý quốc tế và Quy chế của
Tòa án Công lý quốc tế, quy trình thủ tục chung về giải quyết tranh chấp của
Tòa án Công lý quốc tế gồm các bước sau: (1) thiết lập thủ tục tố tụng; (2) các
bước thủ tục chính: thủ tục viết, thủ tục nói, nghị án và ra phán quyết, thi hành
phán quyết; (3) các bước thủ tục bổ trợ: xác lập thẩm quyền của Tòa án và xem

xét phản đối sơ bộ thẩm quyền của Tòa; chỉ định biện pháp tạm thời, xét xử
vắng mặt...
(1) Thiết lập thủ tục tố tụng tại Tòa
Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Quy chế Tòa án Công lý quốc
tế, thủ tục tố tụng tại Tòa án Công lý quốc tế có thể được thiết lập dựa
trên cơ sở một trong hai sự kiện pháp lý sau đây: (i) Thông báo về thỏa
thuận riêng biệt chấp nhận thẩm quyền của Tòa (Notification of the
Special Agreement) hoặc (ii) Đơn khởi kiện bằng văn bản (Application).
(2) Các thủ tục tố tụng chính
(i) Đối với thủ tục xét xử
Thủ tục giải quyết một vụ tranh chấp trước Tòa án Công lý quốc tế được
quy định cụ thể trong Quy chế của Tòa, gồm hai giai đoạn:
- Thủ tục viết: Điều 43 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế, Điều 44 Bộ quy
tắc Tòa án Công lý quốc tế quy định thủ tục viết bao gồm trao đổi các bản bị
vong lục (Memorial) và Phản bị vong lục (Counter-memorial) tới Tòa và các

19

Quy chế Tòa án Công lý quốc tế

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu

y


18
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

bên. Trong trường hợp cần thiết, các bản phúc đáp (Reply) và bản kháng biện
(Rejoinder) tiếp theo, cũng như tất cả các tài liệu hỗ trợ khác sẽ được tiến hành.
Các biện hộ (Pleadings) bao gồm cả biện hộ bằng văn bản (written
pleading) và biện hộ bằng miệng (Oral pleading). Mặc dù, Bộ quy tắc Tòa án
Công lý quốc tế chỉ đề cập đến các biện hộ bằng văn bản, nhưng trong Hướng
dẫn thực tiễn của Tòa án Công lý quốc tế (Pratice Directions VI) đã có sự đề cập
và phân biệt giữa biện hộ bằng văn bản và biện hộ bằng miệng. Các bên tương
đồng về lợi ích có thể nộp chung các bản biện hộ (ví dụ, trong vụ thềm lục địa

biển bắc giữa Đức/ Đan Mạch; Cộng hòa Liên Bang Đức/ Hà Lan, Đan Mạch và
Hà Lan đã nộp một bản kháng biện chung).
Các bản biện hộ bắt đầu bằng một đơn kiện (Application) sẽ bao gồm một
bản Bị vong lục của bên đệ trình đơn; một bản Phản Bị vong lục (CounterMemorial) của bên kia. Tòa án có thể ủy quyền hoặc trực tiếp yêu cầu sẽ có sự
trả lời của bên đệ trình đơn (bên nguyên đơn) và một bên đáp lại của người trả
lời nếu các bên cùng thực hiện đệ trình đơn (đơn chung) nếu các bên đồng ý
hoặc nếu Tòa tự quyết định (Proprio motu) hoặc theo yêu cầu của một trong các
bên về việc các bản biện hộ là cần thiết (Điều 45 Bộ Quy tắc Tòa án Công lý
quốc tế).
- Thủ tục nói: Sau khi kết thúc thủ tục viết, vụ việc chuyển sang thủ tục
tranh tụng (Oral preedings). Tòa án Công lý quốc tế sẽ ấn định ngày mở thủ tục
nói trên cơ sở có tính đến yêu cầu của các bên và thời gian biểu của Tòa, trong
trường hợp phát sinh vấn đề, Tòa có thể hoãn lại việc mở hoặc tiếp tục thủ tục
nói. Tuy nhiên, Tòa cũng sẽ lưu ý đến vấn đề mở hoặc hoãn thủ tục nói đối với
các yêu cầu ưu tiên quy định tại Điều 74 Bộ Quy tắc Tòa án Công lý quốc tế và
bất cứ trường hợp đặc biệt nào khác, bao gồm các trường hợp khẩn cấp của vụ
việc cụ thể (Điều 54 Bộ Quy tắc Tòa án Công lý quốc tế).
Tòa án Công lý quốc tế trên cơ sở xem xét quan điểm của các bên, có thể
quyết định một phần hoặc toàn bộ thủ tục nói được tiến hành ở một nơi khác trụ
sở của Tòa. Các chủ thể có thể tham gia thủ tục nói của phiên tòa bao gồm:
Thẩm phán (Judge), Thư ký (Registar), các bên tranh chấp (Parties) là đoàn đại

.d o

m

o

o


c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to

bu


y

19
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


!
O
W

w

y
bu
to
k
lic

.c

diện của mỗi bên thường gồm: Người đại diện (Agent), luật sư tư vấn (Counsel),
luật sư tranh tụng (Avocate) và các chuyên gia, người hỗ trợ khác, người làm
chứng (witness), chuyên gia (expert), phiên dịch viên...
Sau khi kết thúc thủ tục viết, sẽ không có thêm các tài liệu được đệ trình
tới Tòa bởi một trong các bên, trừ khi, với sự đồng thuận của bên kia hoặc Tòa
án sau khi nghe các bên, nếu thầy tài liệu đó là cần thiết, có thể cho phép cung

cấp các tài liệu đó tới Tòa.
Tòa án Công lý quốc tế sẽ xác định các bên trình bày bản lập luận
(Argument) trước hay sau khi đưa ra các bằng chứng. Tuy nhiên, các bên vẫn có
quyền đưa ra ý kiến về các bằng chứng đã cung cấp. Phương pháp giao bằng
chứng và kiểm tra người làm chứng, chuyên gia, số lượng luật sư tư vấn, luật sư
tranh tụng đại diện cho các bên sẽ do Tòa giải quyết sau khi quan điểm của các
bên được xác định phù hợp với Điều 31 Bộ Quy tắc Tòa án Công lý quốc tế.
Một phần hoặc toàn bộ phiên điều trần (Hearing) sẽ được Tòa án Công lý
quốc tế tổ chức công khai trừ khi Tòa án có quyết định khác hoặc các bên yêu
cầu không công khai (Điều 59 Bộ Quy tắc Tòa án Công lý quốc tế).
Tòa án Công lý quốc tế có thể đề nghị các bên cung cấp bằng chứng hoặc
các giải trình tương đương như vậy tại bất cứ thời điểm nào nếu Tòa xét thấy là
cần thiết để làm sáng tỏ bất cứ khía cạnh nào của vấn đề. Tòa cũng có thể tự tìm
kiếm các thông tin khác cho mục đích này. Trong trường hợp cần thiết, Tòa sắp
xếp cho việc tham dự của người làm chứng hoặc chuyên gia để cung cấp các
bằng chứng (Điều 62 Bộ Quy tắc Tòa án Công lý quốc tế).
Tòa án Công lý quốc tế có thể quyết định tại bất cứ thời điểm nào về việc
tự mình hoặc theo yêu cầu các bên để thực hiện chức năng của Tòa liên quan
đến thu thập chứng cứ tại nơi có liên quan đến vụ kiện, tùy thuộc vào các điều
kiện mà Tòa có thể quyết định sau khi xem xét quan điểm của các bên (Điều 66
Bộ Quy tắc Tòa án Công lý quốc tế).
Bất cứ bản phúc đáp bằng văn bản nào của các bên cho: (i) bất cứ các
điểm hoặc vấn đề nào mà Tòa án Công lý quốc tế chỉ ra cần các bên tự xác định
cụ thể; (ii) các câu hỏi và yêu cầu giải thích của Tòa đối với cá đại diện, luật sư

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w

.d o

h a n g e Vi
e

N

N
C

lic

k

to


bu

y

20
w

w

w

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×