Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.27 KB, 113 trang )

KIN
HT
ẾH
UẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THANH TRÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

ỌC

TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH, TỈNH

ĐẠ

IH

QUẢNG BÌNH

TR

ƯỜ

NG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


HUẾ 2018


KIN
HT
ẾH
UẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THANH TRÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH,

ỌC

TỈNH QUẢNG BÌNH

IH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐẠ

MÃ SỐ : 8340410

NG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

TR

ƯỜ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

HUẾ 2018


KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS.NGUYỄN TÀI PHÚC

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học

đã được công bố nào.

Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018

IH

ỌC

Học viên

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

Lê Thanh Trà

i


KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản

thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn.

Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp
đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở
Trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt hơn, tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC,
người đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước huyện

ỌC

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn

IH

luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.

NG

ĐẠ

Học viên


TR

ƯỜ

Lê Thanh Trà

ii


KIN
HT
ẾH
UẾ

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lê Thanh Trà
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
 Mục địch nghiên cứu:

Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý NSNN và ngân sách cấp xã, đề tài đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại KBNN Quảng
Trạch trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã địa bàn huyện.

ỌC

 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản

IH

lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.

ĐẠ

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau: Phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê suy luận

NG

3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận chính
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản ngân sách xã.
Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách tại Kho bạc Nhà nước

ƯỜ

Quảng Trạch giai đoạn 2015-2017.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà


TR

nước Quảng Trạch trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Kho bạc Nhà nước

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSX

: Ngân sách xã



: Nghị định

CP

: Chính phủ


TT

: Thông tư

KSC

: Kiểm soát chi

CNTT

: Công nghệ thông tin

NHTM

: Ngân hang thương mại

SDNS

: Sử dụng ngân sách

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

UBND


: Ủy ban nhân dân

ỌC

IH

NSTW

: Ngân sách trung ương

: Tài chính nhà nước
: Kế toán nhà nước

TR

ƯỜ

NG

KTNN

: Quốc hội

ĐẠ

QH
TCNN

KIN
HT

ẾH
UẾ

KBNN

iv


KIN
HT
ẾH
UẾ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3

ỌC

3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3


IH

5.Kết cấu luận văn:......................................................................................................4
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

ĐẠ

XÃ ...............................................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về Ngân sách xã ...........................................................................5
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân sách xã .................................5

NG

1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách xã ......................................................................10
1.1.3. Vai trò NSX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ..........................................15
1.2 .Cơ sở lý luận về công tác quản lý Ngân sách xã...................................................19

ƯỜ

1.2.1. Nội dung quản lý Ngân sách xã ......................................................................19
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã.........................27
1.3 .Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX ...........................................29

TR

1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSX.............................................29
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSX .............................................30
1.4. Kinh nghiệm quản lý NSX của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng ......32


v


1.4.1.Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã ở một số địa phương ............................32

KIN
HT
ẾH
UẾ

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý NS cho KBNN Quảng
Trạch .........................................................................................................................35
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH..............................................36
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch ..................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Quảng Trạch ..........................................................36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch ...............................................37
2.1.3. Đánh giá chung ...............................................................................................42
2.2 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.......................................43
2.2.1Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình...........................................................................................................................43
2.2.2.KBNN Quảng Trạch có các nhiệm vụ sau:......................................................44

ỌC

2.2.3 Tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ..........................45
2.3. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch

IH


trong thời gian qua ....................................................................................................49
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách xã huyện Quảng Trạch ..............49

ĐẠ

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách xã huyện Quảng Trạch ..............56
2.4 Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã thông qua ý kiến điều tra ...................63
2.4.1 Tình hình chung về đối tượng điều tra.............................................................63

NG

2.4.2 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng giám
sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi ngân sách xã. ..........................64
2.4.3 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa

ƯỜ

bàn huyện ..................................................................................................................65
2.4.4 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................67

TR

2.4.5 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu chi ngân xã trên
địa bàn huyện ............................................................................................................68

vi


2.4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quyết toán và thanh tra kiểm tra


KIN
HT
ẾH
UẾ

công tác thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch...............................70
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng
Trạch trong thời gian qua ..........................................................................................71
2.5.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Trạch trong thời gian qua ..............................................................................71
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................73
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG
BÌNH .........................................................................................................................77
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình ................................................................................77
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành Kho bạc Nhà nước đến năm 2020..............77

ỌC

3.1.2 Định hướng của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................................79

IH

3.2.1 Các giải pháp về quản lý thu ngân sách xã ......................................................79
3.2.2 Các giải pháp về quản lý chi ngân sách xã ......................................................86


ĐẠ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93
1.Kết Luận:................................................................................................................93
2.Kiến nghị ................................................................................................................94

NG

2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................................94
2.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước.......................................................................95
2.3 Kiến nghị với cơ quan thu ................................................................................95

ƯỜ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97
PHỤ LỤC..................................................................................................................99
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

TR

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


KIN
HT

ẾH
UẾ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình dân số và lao động huyện Quảng Trạch Thời kỳ 2014-201638

Bảng 2.2:

Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng huyện Quảng Trạch
năm 2016 ...............................................................................................41

Bảng 2.4:

Tổng hợp so sánh số dự toán thu và thực hiện thu NSX trên địa bàn
huyện Quảng Trạch năm 2015 - 2017 ...................................................51

Bảng 2.5:

Thu NSX bổ sung từ NS cấp trên huyện Quảng Trạch năm 2015-2017 ....55

Bảng 2.6:

Tổng hợp chi NSX huyện Quảng Trạch theo nội dung chi năm 20152017 .......................................................................................................57

Bảng 2.7:

Nội dung chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch năm 2015-2017
...............................................................................................................59

Tình hình cơ bản về đối tượng điều tra .................................................63

Bảng 2.9:

Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng

ỌC

Bảng 2.8:

giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã .........64
Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu NSX trên địa

IH

Bảng 2.10:

bàn huyện Quảng Trạch.........................................................................66
Bảng 2.11:

Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi NSX trên địa

Bảng 2.12:

ĐẠ

bàn huyện Quảng Trạch.........................................................................67
Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện lập dự toán thu chi NSX

TR


ƯỜ

NG

trên địa bàn huyện Quảng Trach ...........................................................69

viii


Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Quảng Trạch........................................46

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

ỌC

Sơ đồ 2.1:

KIN
HT
ẾH
UẾ


DANH MỤC SƠ ĐỒ

ix


MỞ ĐẦU

KIN
HT
ẾH
UẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là đơn vị hành cấp cơ sở) đã tồn tại và phát
triển theo suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Theo
Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị hành
chính xã gồm có xã, thị trấn là đơn vị hành chính dưới huyện và phường là đơn
vị hành chính dưới quận. Tính đến 31/12/2017, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành
chính cấp xã bao gồm 1.587 phường, 602 thị trấn và 8.973 xã (theo báo cáo
thống kê của Bộ Nội vụ năm 2017).

Có thể nói xã có vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Nơi đây thể hiện rỏ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân và trực tiếp tổ
chức triển khai, chỉ đạo, biến mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
chính sách, Pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Chính quyền cấp xã là đơn vị

ỌC

hành chính Nhà nước cấp cơ sở chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân

dân địa phương trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an

IH

ninh quốc phòng. Bởi vậy, việc xây dựng Đảng bộ và chính quyền Nhà nước ở
cấp xã trong sạch, vững mạnh kết hợp chặt chẻ với vấn đề quan tâm công tác

ĐẠ

quản lý nguồn ngân sách cơ sở để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới hiện nay là một yêu cầu khách quan và cấp thiết.
Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng cho chính quyền cấp xã

NG

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Từ đó góp phần tạo ra nguồn lực chung cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đưa nước ta tiến nhanh hơn, mạnh hơn, bắt kịp

ƯỜ

nhịp độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, một trong
những yêu cầu quan trọng được đặt lên hàng đầu là phải đổi mới mạnh hơn hoạt
động ngân sách xã, đặc biệt là quản lý chi ngân sách xã.

TR

Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Quảng

Trạch, tỉnh Quảng Bình đã có những bước tiến đáng ghi nhận. Tuy nhiên bên

cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhất

1


định (từ quy trình lập, chấp hành và quyết toán đến kiểm tra, giám sát. Vẫn còn nhiều

KIN
HT
ẾH
UẾ

xã chưa thực hiện nghiêm quy chế dân chủ trong quản lý ngân sách, đặc biệt là thu,
chi các khoản đóng góp của nhân dân. Một số đơn vị quản lý sử dụng ngân sách
không đúng quy định của Luật ngân sách, biểu hiện: chi sai nguyên tắc, chứng từ
không đảm bảo chế độ quy định…) ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, làm cho Ngân
sách xã chưa phát huy được vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp Ngân sách Nhà
nước, chưa đảm bảo huy động đủ nguồn lực tài chính, giúp chính quyền cấp xã hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích tình hình
thực tiễn công tác quản lý ngân sách xã để chỉ ra những tồn tại, thiếu sót, thấy rỏ
những vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó có những giải pháp pháp nâng cao công
tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch hiện nay là vấn đề mang
tính cấp thiết.

Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản

ỌC

lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ” làm


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

IH

luận văn thạc sỹ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

ĐẠ

Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý NSNN và ngân sách cấp xã, đề tài đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại KBNN Quảng
Trạch trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng

NG

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản ngân sách xã.

ƯỜ

Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

Quảng Trạch giai đoạn 2015-2017.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà

TR

nước Quảng Trạch trong thời gian tới.


2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

KIN
HT
ẾH
UẾ

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản
lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Thời gian: Phân tích thực trang công tác quản lý ngân sách xã giai đoạn
2015 – 2017, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.
4.Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:

Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

ỌC


(lấy số liệu thực tế từ báo cáo thu chi NSNN giai đoạn 2015 – 2017); Báo cáo tổng
kết kiểm soát chi NSNN giai đoạn 2015 -2017 kết hợp kiến thức trong quá trình
nghiên cứu tài liệu trên sách báo, báo cáo số liệu tại KBNN Quảng Trạch, niên giám

IH

thống kê huyện Quảng Trạch. Đề tài tiến hành thu thấp số liệu sơ cấp thông qua
điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên cán bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý

ĐẠ

thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình thông qua
bảng hỏi về các nội dung chính ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi ngân sách
xã tại huyện Quảng Trạch gồm: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết

NG

toán, kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu chi ngân sách xã.
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Đối với
phương pháp này, trước tiên lập danh sách các đối tượng là cán bộ công chức liên

ƯỜ

quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch bao
gồm HĐND, UBND xã, cơ quan thuế, UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện, KBNN huyện.

TR

Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa


trên so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phải phù hợp về không gian, thời
gian, quy mô và điều kiện hoạt động.

3


Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu đồ

KIN
HT
ẾH
UẾ

trong việc đánh giá và đưa ra kết quả.
Phương pháp thống kê suy luận: là phương pháp sử dụng cách nhìn tổng thể
về quá trình phân tích từ đó, đưa ra những ảnh hưởng, hạn chế còn tồn tại trong
không gian phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn.
5.Kết cấu luận văn:

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảm,
nội dung đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Ngân sách xã.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc


TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

ỌC

Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4


CHƯƠNG 1

KIN
HT
ẾH
UẾ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Lý luận chung về Ngân sách xã

1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân sách xã


* Nước ta, đã có hàng nghìn năm lịch sử tồn tại và phát triển gắn liền với các
triều đại phong kiến và cùng đó là sự hình thành và phát triển của xã. Thời triều đại
nhà Đường thống trị nước ta vào thế kỷ VII tổng quản Khâu Hòa là người đầu tiên
đặt định cấp xã. Đất An Nam ngày ấy có 12 “châu”, 59 “huyện” và dưới huyện là
“hương” và “xã”.

Thế là từ việc đặt định và quản lý làng xã từ thời xa xưa, thực thể làng xã và

ỌC

văn minh làng xã đã hiện hình: Từ quá trình định cư và cộng cư của người việt lấy
trồng trọt làm nông nghiệp lúa nước là chủ lực, Nhà nước qua các triều đại từ tự chủ
đến đô hộ trải qua các đời trong đó các vấn đề thu chi - ngân sách - thuế khóa tiền

IH

tệ… trong lịch sử là một trong những đặc trưng quan trọng của làng xã và văn minh
làng xã.

ĐẠ

Với đặc trưng cơ bản riêng có, xã là một khu vực có đặc điểm riêng biệt về
mặt địa lý, lãnh thổ, kết cấu hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội và cộng đồng
dân cư. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở xã cũng có bộ máy đại diện quản lý

NG

đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.
* Theo nhà sử học Lê Văn Lan, Ngân sách xã ở Việt Nam có quá trình phát
triển từ rất lâu đời. Bản “hương ước” của làng phú thôn, tổng phú lão, huyện Vụ


ƯỜ

Bản, tỉnh Nam Định ngày trước ghi: “Nước có thuế nước, như thuế đinh điền, môn
bài để chi công việc công ích trong nước. Dân phải đóng thuế ở dân như thuế: trâu,
bò, ngựa, nhà cửa để lo công việc cho dân”. Ở đây thuật ngữ và khái niệm “Dân”

TR

chính là dùng cho làng xã.
Câu văn cổ này chính là một tuyên ngôn cho sự ra đời và tồn tại Ngân sách

xã trong xã hội và văn minh làng xã ngày xưa. Với lý do: làng xã là một đơn vị có

5


tính tự tôn - tự trị - tự quản cao, nên cũng cần phải có quỹ làng xã, sự ra đời và tồn

KIN
HT
ẾH
UẾ

tại “ngân sách” hiển nhiên là một tất yếu truyền thống.
Theo luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện (NĐ số
163/2016/NĐ – CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật NSNN; Thông tư số 312/2016/TT – BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ – CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ

kinh tế giữa chính quyền Nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình
huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức
năng quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là ngân sách của
chính quyền nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân xã xây dựng quản lý, điều hành,
được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Theo quy định của nhà nước thì
NSX có những đặc điểm chung cơ bản sau:

ỌC

- Về mặt sở hữu: NSX là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền
cấp cơ sở quản lý và điều hành. Xã là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán

IH

đặc biệt bên dưới không có đơn vị dự toán nào trực thuộc. Ngân sách cấp xã có
quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định trong các văn

ĐẠ

bản pháp luật về tài chính, tuy nhiên tính độc lập của NSX lại là tương đối do nguồn
thu của xã có hạn và còn phải nhận trợ cấp của ngân sách cấp trên và phụ thuộc vào
ngân sách ngân sách cấp trên. Do vậy NSX được coi là đơn vị dự toán cuối cùng và

NG

đó là một đặc trưng cơ bản của NSX khác so với các cấp ngân sách khác.
- Về chủ thể: trong các hoạt động thu chi bằng tiền hình thành quỹ ngân sách
được các chủ thể công tiến hành, mà chủ thể công ở đây chính là chính quyền Nhà

ƯỜ


nước cấp xã.

- Về mặt pháp luật: quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi NSX

là quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở

TR

đại diện là chính quyền xã với một bên là lợi ích chung của các chủ thể kinh tế
khác. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở đại diện là chính quyền xã vừa chịu trách
nhiệm trước dân trong địa giới hành chính của mình, vừa chịu trách nhiệm trước

6


chính quyền cấp trên. Do vậy NSX không chỉ có mối quan hệ với các chủ thể công

KIN
HT
ẾH
UẾ

trong địa giới hành chính xã mà còn quan hệ nhất định với các chủ thể của chính
quyền cấp trên, các quan hệ này luôn chịu sự điều chỉnh bởi các luật công, dựa trên
các quy phạm pháp luật mệnh lệnh, quyền uy.

Như vậy, quá trình hình thành quỹ NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính
quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy chính quyền
xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà chính quyền cấp xã đảm nhận trong

từng thời kỳ do HĐND xã giao cho.

* Quá trình phát triển NSX gắn liền với quá trình phát triển của các hình thái
kinh tế - chính trị - xã hội qua từng thời đại..

- Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1971: giai đoạn này
NSX là một bộ phận hợp thành của hệ thống Ngân sách. NSX góp phần quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam trong chiến

ỌC

tranh chống Pháp. NSX đã trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác dụng to
lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong thời

IH

kỳ này nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nội dung cơ cấu thu, chi NSX
vào những năm 1946, 1952, 1958. Song việc ban hành quy định chưa gắn liền với

ĐẠ

cơ chế quản lý và trách nhiệm của xã đối với quản lý khai thác nguồn thu tại chổ,
quản lý chế độ chi NSX, mối quan hệ giữa UBND xã và hợp tác xã, sự nhất trí lợi
ích của xã hội với lợi ích hợp tác xã còn quy định chung chung, chưa xác định rỏ

NG

ràng cụ thể. Bên cạnh đó việc phân cấp giữa NSX, thị trấn với Ngân sách huyện,
Ngân sách tỉnh cũng chưa được xác định rõ ràng, rành mạch, cụ thể.
- Giai đoạn từ năm 1972 đến 1983: giai đoạn này NSX đã thực sự quản lý


ƯỜ

theo luật lệ thống nhất của Nhà nước, góp phần quan trọng trong sự nghiệp giải
phóng miền Nam, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Tháng 4/1972, với việc Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về điều lệ

TR

NSX, tiếp theo đó Bộ Tài chính ban hành thông tư số 14 – TC/TDT hướng dẫn việc
thi hành điều lệ NSX. Nghị định 64/CP đã quy định cụ thể nội dung của NSX gồm
hai phần đó là: Thu và chi thường xuyên; thu và chi không thường xuyên. Kèm theo

7


đó là nội dung cụ thể cũng như nguyên tắc quản lý của thu và chi thường xuyên với

KIN
HT
ẾH
UẾ

thu và chi không thường xuyên. Đồng thời, cũng đã xác định được quyền hạn trách
nhiệm của từng cấp trong chính quyền trong việc xây dựng quản lý NSX.

Đến tháng 5/1978 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết 108/CP về trách
nhiệm quyền hạn quản lý tài chính và Ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và cấp
huyện. Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:
NSX là một cấp NSNN nhưng tạm thời chưa tổng hợp thu chi NSX vào Ngân sách

huyện. Các khoản trợ cấp NSX do Ngân sách huyện giải quyết.
- Giai đoạn từ năm 1983 đến 1996:

Cuối năm 1983 Hội đông Bộ trưởng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (nay là Chính phủ) đã có quyết định hoàn thiện cơ cấu hệ thống Ngân sách và
phân cấp Ngân sách. Theo Nghị quyết 138/HĐBT ban hành ngày 19/11/1983 về cải
tiến chế độ phân cấp quản lý Ngân sách cho địa phương, NSX lúc này đã là khâu

ỌC

độc lập trong hệ thống được thống nhất chung với hệ thống NSNN gồm bốn cấp:
Trung ương - Tỉnh - huyện - Xã. Nhưng dự toán và quyết toán NSX vẫn thực hiện

IH

theo mục lục Ngân sách riêng và hạch toán theo chế độ kế toán NSX.
Trong điều kiện thực hiện đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành

ĐẠ

phần theo cơ chế thị trường, công tác quản lý Ngân sách có nhiều thay đổi liên quan
tới hoạt động thu chi. Trước tình hình đó, Bộ Tài chính đã ban hành tạm thời công
văn số 35/TC-NSNN vào tháng 5/1990 hướng dẫn sử dụng kế toán NSX nhằm tăng

NG

cường công tác quản lý NSX. Đây là bước đệm quan trọng trong công tác quản lý
Ngân sách, tạo điều kiện cho các địa phương thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế cũ,
đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán Ngân sách cấp xã từng bước được làm quen và


ƯỜ

áp dụng công tác quản lý NSX trong điều kiện mới.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay:

Để đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng. Quốc hội đã

TR

ban hành Luật NSNN ngày 20/3/1996. Theo luật NSNN quy định: NSNN bao gồm
NS Trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương (Ngân sách địa phương).
Luật đã khẳng định NSX là một trong bốn cấp NS mang tính độc lập, là một phần

8


của NSNN, nó là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức

KIN
HT
ẾH
UẾ

năng nhiệm vụ do pháp luật quy định.
Sự ra đời của Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính là căn cứ pháp lý đáp ứng cho nhu cầu quản lý, đầu tiên phải
kể đến Thông tư số 14/TC-NSNN ngày 28/3/1997, hướng dẫn về thu chi NSX. Tiếp
theo đó là Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 4/1/1999 ra đời thay thế cho thông tư
số 14/TC-NSNN ngày 28/3/1997 hướng dẫn quản lý thu chi NSX, để dáp ứng yêu
cầu quản lý NSX trong điều kiện hiện nay. Bộ Tài chính ban hành Thông tư số

118/2000/ TT-BTC ngày 22/12/2000 nhằm thực hiện nội dung quản lý thu chi NSX.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 4/1/1999, đây là căn
cứ quan trọng tạo tiền đề cho việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã được Chính phủ
ban hành, trong đó vấn đề thu chi NSX là một nội dung cần thông báo để dân biết
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.

ỌC

Có thể thấy Luật NSNN năm 1996 đã quy định cụ thể việc quản lý thu chi Ngân
sách cấp xã và hướng dẫn việc tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ tài chính cấp xã nhằm đáp

IH

ứng yêu cầu quản lý NS cấp xã. Bên cạnh đó để quản lý hoạt động thu chi nhà nước
cho phép các xã được mở tài khoản thu chi Ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.

ĐẠ

Ngày 16/12/2002 kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật NSNN
(sửa đổi), có hiệu lực từ năm Ngân sách 2004 và thay thế Luật NSNN năm 1996 và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN năm 1998. Bên cạnh đó nhằm cụ

NG

thể hóa luật NSNN năm 2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết
số 387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 quy định quy chế lập, thẩm tra, trình
Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết

ƯỜ


toán NSNN. Cùng với đó là Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 23/6/2003 về quy chế xem xét, thảo luận quyết định dự toán, phân bổ Ngân
sách và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương; và Bộ Tài chính ban hành

TR

Thông tư hướng dẫn số 59/2003/TT-BTC và Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày
26/6/2003, Thông tư số 79/2003/TT-BTC và Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày
14/8/2003. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo ra cơ chế quản lý Ngân sách mới,
vừa thể hiện sự tập trung, thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ

9


động tài chính cho các chính quyền địa phương, các ngành các cấp, các đơn vị sử

KIN
HT
ẾH
UẾ

dụng Ngân sách;
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của NSNN cũng như
cơ chế quản lý, điều hành NSNN cũng còn bộc lộ một số hạn chế. Để triển khai thi
hành Hiến pháp năm 2013, kế thừa những thành tựu, khắc phục những tồn tại của Luật
NSNN năm 2002, để đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định
của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
và lần thứ XI của Đảng cần thiết phải sửa đổi Luật NSNN năm 2002 một cách căn bản,

toàn diện.

Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
ngân sách nhà nước (thay thế Luật ngân sách nhà nước năm 2002). Chủ tịch nước

ỌC

ký Lệnh số 13/2015/L-CTN ngày 09/7/2015 công bố Luật ngân sách nước. Luật
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Chính phủ ban hành Nghị định số
63/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

IH

NSNN; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày

ĐẠ

21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN,
Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý NSX và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

NG

1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách xã
Theo Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì nội dung
thu, chi ngân sách xã được quy định như sau:

ƯỜ


1.1.2.1. Thu Ngân sách xã
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các

khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây

TR

dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết
định đưa vào NSX quản lý.

10


- Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia

KIN
HT
ẾH
UẾ

theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên.

- Việc phân cấp nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:

+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;

+ Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương;


+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không vượt
tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là

ỌC

HĐND cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

IH

+ Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu
từ các nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã

ĐẠ

có nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có
phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số
xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách

NG

từ cấp trên.

Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi
nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.


ƯỜ

* Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%):
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử

dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường

TR

xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân
sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:

11


a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;

theo quy định của pháp luật;

KIN
HT
ẾH
UẾ

b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước

c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy
định của pháp luật;


d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện;

đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí
theo quy định của pháp luật;

e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo

ỌC

nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã
quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;

g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá

IH

nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;

ĐẠ

i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

cấp trên:

NG


* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách

a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

ƯỜ

b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.

TR

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% bốnn khoản
thu trên cho ngân sách xã.

12


Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), ngân sách xã còn có

KIN
HT
ẾH
UẾ

thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu
ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách

trung ương và ngân sách địa phương.

* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho NSX gồm:

a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi
cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã
(các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định
cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa
phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối
ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;

ỌC

b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung

IH

ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp
trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.

ĐẠ

1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của NSX

Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh


NG

quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát

ƯỜ

triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND cấp tỉnh
xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
1.1.2.2.1. Chi đầu tư phát triển

TR

Chi đầu tư phát triển gồm các khoản:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không

có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.

13


- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã

KIN
HT
ẾH
UẾ

từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo

quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2.2. Các khoản chi thường xuyên, gồm

a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,
công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của
Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;

ỌC

c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ

IH

chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);

đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa

ĐẠ

bàn xã;


e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

NG

h) Chi hoạt động thể dục, thể thao;
i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các

ƯỜ

công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý;
hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;

TR

l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các

tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:

14


×