Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học môn toán lớp 10 trung học phổ thông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.61 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGU

N THỤ PH

NG T

M

GIÚP ĐỠ HỌC SINH ẾU KÉM
T ONG DẠ HỌC MÔN TOÁN
LỚP 10 T UNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 9 14 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


CONG T INH D ỢC HOAN THANH TẠI
VIỆN KHOA HỌC GIAO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1 PGS TS Đào Thái L i
2 TS Ph n Th Luy n

Phản biện 1: GS.TS Đào Tam – Trường ĐH Vinh



Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Danh Nam – ĐH Thái Nguyên

Phản biện 3: TS Trần Luận- Viện KHGD Việt nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2019

Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


NHỮNG CÔNG T ÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1.

Lê Minh Cường, Nguyễn Thụy Phương Trâm (2015), Tổ chức DH phân hóa môn
toán ở trường phổ thông, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 118, (tr. 3,4,26)

2.

Nguyễn Thụy Phương Trâm (2015), Khai thác và sử dụng công nghệ thông tin
trong DH cho HS yếu kém môn Toán THPT, Kỷ yếu hội thảo Phát triển năng lực
nghề nghiệp GV Toán phổ thông Việt Nam, NXB Đại học sư phạm (tr.183-186)

3.

Nguyễn Thụy Phương Trâm (2018), Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào DH Toán
lớp 10 cho học sinh khó khăn trong học Toán, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt

tháng 5/2018 (tr.193-196).

4.

Nguyễn Thụy Phương Trâm (2018), Nghiên cứu về HS học chậm ở nước
ngoài và những gợi ý áp dụng trong DH đối tượng HS học chậm môn Toán
trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam, Tạp chí khoa học giáo dục Việt Nam,
số 01/2018 (tr.112-119)

5.

Nguyễn Thị Thanh Tuyên, Nguyễn Thụy Phương Trâm, Trần Trung, Đào Thái
Lai, (2015), Designing a Classification Toolkit for Mathematically - Deficient 4th
Grade Students: A Case Study in Vietnam, International Journal of Learning,
Teaching and Educational Research. Vol. 14, No. 2, pp. 68-86, December 2015.

6.

Nguyễn Thụy Phương Trâm, Nguyễn Thị Thanh Tuyên, Nguyễn Hoàng Sơn,
Đỗ Đức Thông, Phạm Anh Giang (2015), Forming Self-Study Skills for Students
Bad at Math in High Schools in Vietnam, International Journal of Learning,
Teaching and Educational Research
Vol. 14, No. 2, pp. 53-67, December 2015


MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
+) Tầm quan trọng của môn Toán: Môn Toán là một trong những môn
học cơ bản, xuyên suốt toàn bộ quá trình HT của HS. Ở cấp trung học phổ
thông (THPT), môn Toán có nhiệm vụ hình thành và củng cố vững chắc học

vấn toán học phổ thông cho HS, đồng thời có tác động mạnh mẽ đến việc hỗ trợ
các bộ môn khác (đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên). Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng môn Toán, giảm tỉ lệ HSYK môn Toán trong trường THPT là nhiệm
vụ cần thiết.
Trong thực tế cuộc sống, Toán học cần thiết cho tất cả mọi người, d
người ta làm ngành nghề gì, người ta sống ở đâu hay ở thời đại nào. Môn Toán
không chỉ có tầm quan trọng trong quá trình học tập của học sinh mà c n có ý
ngh a to lớn trong việc tạo nền tảng cơ bản, vững chắc trong việc học tập sau
phổ thông của học sinh. Tuy nhiên, không phải ai c ng có thể học tốt môn Toán
bởi nhiều lí do khác nhau: đặc điểm của từng cá nhân học sinh, HS bị hổng kiến
thức từ cấp dưới, hoặc do HS chưa lựa chọn được PPHT ph hợp, hoặc do
những yếu tố khách quan, …
+) Thực tiễn cho thấy sự tồn tại HSYK môn Toán là khách quan:
Qua điều tra thực tiễn, HSYK môn Toán luôn tồn tại và chiếm tỉ lệ khá cao
trong trường THPT. Thực trạng đó dẫn đến nỗi trăn trở của nhiều nhà nghiên cứu,
của xã hội và của giáo viên. Mặc d các chuyên gia giáo dục đã cố gắng giải quyết
và khắc phục tình trạng này nhưng tỉ lệ HSYK môn Toán c n cao so với các bộ
môn khác trong nhà trường. Thực tế ở huyện Đức Trọng – Lâm Đồng, số HSYK
môn Toán chiếm tỉ lệ khá cao ( theo khảo sát của chúng tôi là gần 20%).
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và tạo nhiều
thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp đỡ HSYK nói
riêng. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW): “… Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, …, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời…". Thực hiện nghị quyết đó, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chỉ đạo
dạy học sát đối tượng, dạy học gắn liền với thực tiễn, điều này tạo cơ hội thuận lợi
cho nhiều học HSYK môn Toán.
1



+) Đã có một số công trình nghiên cứu gần với hướng nghiên cứu của đề tài
nhưng chưa có đề tài về “Giúp đỡ HSYK trong dạy học môn Toán ở lớp 10 THPT”.
Các công trình nghiên cứu về HSYK ở trong nước c ng như trên thế giới
đã đưa ra những quan niệm chung về HSYK, đặc điểm của HSYK, nguyên
nhân dẫn đến tình trạng HSYK và đạt được những kết quả nhất định nhưng
phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào HS tiểu học. Bên cạnh đó c ng có
những nghiên cứu về HSYK môn Toán ở trung học cơ sở, THPT nhưng c n ít
và chưa sâu, đặc biệt là rất ít ở THPT. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên
cứu nào đầy đủ và có tính hệ thống về HSYK môn Toán ở THPT.
Năm 2017, Nguyễn Thị Thanh Tuyên đã trình bày những kết quả nghiên
cứu về HS khó khăn trong học Toán ở lớp 4 bậc tiểu học. Mặc d HSYK môn
Toán ở lớp 4 và lớp 10 THPT có một vài điểm giống nhau nhưng c ng có rất
nhiều sự khác nhau do đặc điểm của chương trình môn Toán ở mỗi cấp học, do
những đặc điểm của lứa tuổi học sinh. Vì vậy, những biện pháp giúp đỡ HSYK
môn Toán ở hai bậc học này có những đặc trưng khác nhau. Với HSYK môn
Toán ở tiểu học, các biện pháp giúp đỡ thông qua những hoạt động trực giác;
HSYK môn Toán ở lớp 10 được giúp đỡ thông qua nhận thức lý tính ( lập luận,
suy luận, …) của cá nhân HS.
+) Sự cần thiết của việc nghiên cứu giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
Với học sinh lớp 10, đa số HS sẽ phải đối mặt với những khó khăn về vấn
đề học tập với sự khác biệt rất nhiều so với THCS, từ phương pháp học cho đến
nội dung kiến thức cần tiếp thu. Lớp 10 lại là năm học đầu tiên của cấp THPT,
là năm học có ảnh hưởng rất lớn đến việc nắm bắt kiến thức của những năm về
sau. Nếu HS lớp 10 rơi vào tình trạng HSYK môn Toán thì sẽ dẫn đến nhiều trở
ngại cho việc tiếp thu kiến thức Toán ở những năm học tiếp theo vì một trong
những đặc trưng của Toán học là tính hệ thống.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “ Giúp
đỡ học sinh yếu kém trong dạy học môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông”.
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đề xuất các biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán

ở lớp 10 THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH Toán.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:
2


- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu: quan niệm về
HSYK, đặc điểm của HSYK, phân loại về HSYK môn Toán, một số lý thuyết
về Tâm lí- Giáo dục có thể vận dụng trong việc đề xuất các biện pháp giúp đỡ
HSYK Toán.
- Xác định rõ quan niệm, đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp
10 THPT.
- Tìm hiểu thực trạng HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT hiện nay tại một số
trường THPT.
- Xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán của
HS lớp 10 THPT.
- Đề xuất một số biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả
của các biện pháp đã xây dựng.
3 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những biện pháp giúp đỡ HSYK trong dạy học
môn Toán lớp 10 THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình DH môn Toán ở lớp 10 THPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung trong sách giáo khoa, sách bài tập môn Toán lớp 10 THPT.
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động dạy học ở trường THPT,
không đề cập đến các yếu tố tác động đến HSYK môn Toán từ gia đình, xã hội.
4 Giả thuy t kho học
Nếu xác định được nguyên nhân HSYK môn Toán lớp 10 THPT và vận

dụng các biện pháp sư phạm có tính khả thi, hợp lí, hạn chế và khắc phục được
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán thì sẽ giúp đỡ được
HSYK môn Toán vươn lên trình độ chung.
5 Các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về sách, tạp chí về Tâm lí học, Giáo dục học, lí
luận DH, PPDH môn Toán có liên quan đến nội dung đề tài, nhằm làm sáng tỏ
3


cơ sở lý luận của việc giúp đỡ HSYK môn Toán và nâng cao hiệu quả DH
Toán ở lớp 10 THPT.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT và các tài liệu
hướng dẫn giảng dạy.
5.2. Phương pháp điều tra quan sát
Sử dụng phiếu khảo sát GV phổ thông, tiến hành dự giờ và quan sát một
số giờ dạy môn Toán lớp 10 THPT để tìm hiểu về thực trạng HSYK môn Toán
lớp 10 THPT.
5.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp case-study)
Lựa chọn một số trường hợp HSYK điển hình ở môn Toán lớp 10 THPT
để theo dõi diễn biến quá trình học tập, từ đó phân tích và có các tác động sư
phạm ph hợp để nâng cao kết quả học môn Toán của học sinh.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm, sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả thi
của các biện pháp đã xây dựng.
5.5. Phương pháp thống kê
Phân tích định lượng các số liệu điều tra thực trạng, định lượng kết quả
thực nghiệm làm cơ sở để minh chứng cho tính hiệu quả của đề tài.
6 Những vấn đề đư r bảo vệ

- Những đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
- Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp
10 THPT.
- Những biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT.
- Tính hiệu quả và khả thi của những biện pháp đã đề xuất.
7 Những đóng góp mới củ luận án
7.1. Về mặt lí luận
- Cụ thể hóa những đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10 THPT;
và nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
- Góp phần bổ sung cho lí luận DH môn Toán về những biện pháp giúp
đỡ HSYK thông qua DH môn Toán lớp 10 THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
4


- Phản ánh một số thực trạng dạy học HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT.
- Việc thực hiện các biện pháp đã đề xuất góp phần giúp HSYK môn Toán
lớp 10 THPT vươn lên đạt chuẩn kiến thức, k năng môn Toán lớp 10.
- Luận án là một tài liệu tham khảo bổ ích cho GV đang trực tiếp đứng
lớp thông qua hướng dẫn vận dụng một số biện pháp sư phạm giúp đỡ HSYK
môn Toán lớp 10 THPT trong một số bài giảng cụ thể.
8 Cấu trúc củ luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận án
gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2 Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán ở
lớp 10 THPT
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm

C


Chương 1
SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TI N

1.1. Tổng qu n các k t quả nghiên cứu về học sinh y u kém trong học
tập nói chung và trong học môn Toán nói riêng
Vấn đề nghiên cứu về tình trạng HSYK trong HT, nói chung, đã được nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Từ các công trình nghiên cứu đó cho
thấy một số vấn đề cần lưu ý:
- Một là: đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy được những đặc điểm, biểu hiện
của HSYK trong học tập nói chung và của HSYK môn Toán nói riêng, tuy nhiên
chưa có công trình nào bàn về HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. Vì vậy, cần làm
sáng tỏ hơn khái niệm, đặc điểm của HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT.
- Hai là: các nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
HSYK môn Toán lớp 10 THPT, phân loại nguyên nhân dẫn đến tình trạng
HSYK môn Toán theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy
nhiên, có những nguyên nhân chưa ph hợp với đối tượng HSYK môn Toán lớp
10 THPT. Vì vậy, việc xác định đúng HSYK môn Toán lớp 10 THPT là cần
thiết, từ đó có những điều tra để tìm ra nguyên nhân chủ yếu mà có những biện
5


pháp giúp đỡ thích hợp.
- Ba là: Đã có những nghiên cứu đưa ra những giải pháp giúp đỡ HSYK
môn Toán. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu định hướng ở tầm v mô, chưa
cụ thể đến từng đối tượng HSYK môn Toán.
1 2 Đặc điểm học sinh lớp 10 và nội dung chương trình môn Toán lớp
10 THPT
1.2.1. Đặc điểm của học sinh lớp 10 THPT


Từ những nghiên cứu về tâm lý lứa tuổi, chúng tôi nhận thấy rằng HS lớp
10 THPT vừa mới qua giai đoạn THCS, chưa bứt ra khỏi tuổi thiếu niên, chưa
phải là người trưởng thành, và bước đầu bước sang tuổi thanh niên nên có nhiều
thay đổi về tâm sinh lý. Vì vậy, GV cần tạo cho HS môi trường học tập thân
thiện; gần g i, chia sẻ với HS, có những sự động viên- khuyến khích kịp thời;
công bằng với tất cả các HS, đặc biệt là với HSYK. HSYK cần sự giúp đỡ từ
phía GV, từ bạn bè nhằm giúp các em tự tin hơn trong học tập, biết tự khắc
phục những sai lầm của mình trong học tập.
1.2.2. Đặc điểm nội dung chương trình môn Toán ở lớp 10 Trung học phổ
thông

Bên cạnh việc đảm bảo tính hệ thống, tính logic thì nội dung chương trình
môn Toán lớp 10 THPT c ng có đối tượng mới được xây dựng dựa trên những
kiến thức đã có. Nếu HS bị “hổng” kiến thức về phần nội dung đó ở cấp dưới thì
không thể thực hiện được những nhiệm vụ trong học Toán, nhiều lần không thực
hiện được sẽ gây tâm lý chán nản cho HS. Mặt khác, nội dung chương trình môn
Toán lớp 10 có những phần không c n gần g i, trực quan như nội dung chương
trình môn Toán ở những cấp dưới và có phần mang tính trừu tượng c ng là
nguyên nhân gây nên tình trạng HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT.
1.3. Vấn đề học sinh y u kém môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm học sinh yếu kém môn Toán lớp 10 Trung học phổ

thông
Trong các nghiên cứu về đặc điểm HSYK môn Toán luôn đề cập đến đặc
điểm tư duy, thái độ, nhận thức của từng cá nhân HS, những mô tả về đặc điểm
trong các hoạt động học tập môn Toán.

6



Điều 5, chương II của Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo viết rõ:
“ 1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục
trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu
(Y), kém (Kém).”
Như vậy, một căn cứ mang tính pháp lý, chúng tôi có thể xem HSYK
môn Toán lớp 10 THPT là HS có điểm trung bình môn Toán dưới 5,0 điểm
(điểm trung bình môn Toán được tính ít nhất của ba bài kiểm tra liên tiếp), và
không tích cực tham gia các hoạt động Toán học. Tuy nhiên, để có thể “ nhận
diện” rõ hơn về HSYK môn Toán lớp 10 THPT, chúng tôi mô tả HSYK môn
Toán lớp 10 với các đặc điểm chính như sau:
- Về thái độ: thiếu tập trung, không thể hiện sự hứng thú trong giờ học môn
Toán; tự ti, thiếu tự tin trong học Toán; không sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được
giao hoặc không tham gia các nhiệm vụ học tập môn Toán.
- Về tư duy: hay ghi nhớ máy móc (thuộc l ng, học vẹt) các công thức,
các khái niệm hơn là ghi nhớ bản chất của vấn đề; không thực hiện được hoặc
thực hiện rất chậm các thao tác tư duy như đặc biệt hóa, cụ thể hóa, phân tích,
tổng hợp ở mức độ tối thiểu; khả năng…
- Về kiến thức: hổng kiến thức cơ bản; không hiểu bản chất hoặc không
nắm được mối liên hệ giữa các tính chất, khái niệm, định lý.
- Về kỹ năng: hạn chế trong việc thể hiện các khái niệm, tính chất trong
Toán học; kỹ năng kết nối kiến thức để vận dụng vào giải toán yếu; kỹ năng
diễn đạt hạn chế, khó khăn khi trình bày bài giải toán.
Số lượng HSYK trong mỗi lớp thường dao động từ 15% đến 20% của toàn
thể HS trong lớp học. Về ngoại diên, HSYK môn Toán:
- Có nhiều bài kiểm tra môn Toán liên tục dưới điểm trung bình (ít nhất
ba bài kiểm tra), ...

- Khó khăn trong việc giải các bài toán đơn giản, thường mắc sai lầm khi
7


giải toán.
Thông thường, GV dựa vào những biểu hiện bên ngoài (ngoại diên) của
HSYK, rồi tìm hiểu bản chất của sự yếu kém đó (nội hàm) để có những biện
pháp khắc phục, hỗ trợ và giúp đỡ HSYK môn Toán kịp thời.
HSYK môn Toán lớp 10 THPT có thể yếu trong một vài chủ đề nào đó,
hoặc có thể yếu trong một phân môn (đại số hoặc hình học) nhưng c ng có
những HSYK môn Toán trong cả quá trình học tập môn Toán.
1.3.2. Nguyên nhân học sinh yếu kém môn Toán
Đã có những nhà nghiên cứu phân loại HSYK trong học tập theo nhiều
hướng khác nhau, để phân loại HSYK môn Toán có thể dựa trên sự đánh giá
nguyên nhân dẫn đến việc HS học yếu. Những nguyên nhân đó có thể được mô
tả bởi sơ đồ sau:

Sơ đồ. Nguyên nhân HSYK môn Toán lớp 10 THPT
1.3.3. Các hình thức giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán

Từ những nghiên cứu lí luận, khảo sát các kết quả nghiên cứu trong và
ngoài nước, chúng tôi đã đưa ra các đặc điểm của HSYK môn Toán như trên.
Tiếp đó, chúng tôi tiến hành khảo sát, để đánh giá khái quát về các dấu hiệu,
đặc điểm của đối tượng HSYK môn Toán trong đó tập trung vào các đặc điểm
cơ bản, phổ biến, để từ đó có cơ sở lựa chọn các biện pháp sư phạm trong quá
trình DH môn Toán cho đối tượng HS này.
1.4. Khai thác một số lý thuyết dạy học cho học sinh yếu kém môn Toán
8



Chúng tôi khai thác và vận dụng lý thuyết về cấu trúc hoạt động của A. N.
Leonchiep, lý thuyết phát triển nhận thức của Piagie, mô hình dạy học hành
động học tập kháp phá của Bruner, lý thuyết kiến tạo xã hội của Vygotsky,
quan điểm dạy học phân hóa, PPDH hợp tác và một số thuyết học tập khác để
giúp đỡ HSYK môn Toán thoát khỏi tình trạng yếu kém môn Toán.
1.5. Một số phương pháp dạy học được vận dụng để giúp đỡ học sinh y u
kém môn Toán

- Một số thuyết học tập: thuyết nhận thức, thuyết hành vi, thuyết kiến tạo.
- Phương pháp dạy học phân hóa, phương pháp dạy học hợp tác, phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.6. Khảo sát thực trạng học sinh y u kém môn Toán ở lớp 10 một số
trường Trung học phổ thông
Mục đích khảo sát:

Sử dụng bộ công cụ khảo sát nhằm nhận diện HSYK môn Toán lớp 10
THPT, tìm hiểu đặc điểm của HSYK môn Toán và nguyên nhân dẫn đến tình
trạng HSYK môn Toán. Bên cạnh đó, chúng tôi tìm hiểu thực trạng giúp đỡ
HSYK môn Toán lớp 10 THPT mà nhà trường và GV đang thực hiện.
Nội dung và công cụ khảo sát

1) Đối với HS
- Nội dung khảo sát: khảo sát sự hứng thú, động cơ học tập môn Toán của
HSYK môn Toán lớp 10 THPT, những khó khăn của HSYK môn Toán trong
việc tiếp thu, vận dụng kiến thức Toán học trong quá trình học tập môn Toán.
Khảo sát đặc điểm của HSYK môn Toán đã trình bày ở mục 1.3.1.
- Công cụ khảo sát: hệ thống bài tập môn Toán lớp 10 THPT; bài kiểm tra
đánh giá kiến thức, k năng toán của HS lớp 10, ...
2) Đối với GV
- Nội dung khảo sát: các biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10, các

nguyên nhân dẫn đến HSYK môn Toán lớp 10 THPT, một số biện pháp giúp đỡ
HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT.
- Công cụ khảo sát: phiếu điều tra; những câu hỏi phỏng vấn thông qua
phương pháp đàm thoại trực tiếp với GV, trao đổi với GV thông qua mạng xã
hội.
9


3) Đối với phụ huynh HS
- Nội dung khảo sát: khảo sát thời gian tự học của HSYK môn Toán lớp
10 THPT.
- Công cụ khảo sát: Phiếu điều tra, những câu hỏi phỏng vấn thông qua
đàm thoại trực tiếp.
Phương pháp kh o sát
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình khảo sát gồm: phương
pháp phân tích, xử lí tài liệu lí luận; phương pháp nghiên cứu sản phẩm HT của
HS; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Anket; phương pháp
quan sát và phương pháp đàm thoại; phương pháp điều tra viết; phương pháp
phân tích tiểu sử HS; phương pháp xử lí thông tin, số liệu.
Kết qu kh o sát
1. Qua phân tích đặc điểm của HSYK môn Toán lớp 10 THPT, chúng tôi
nhận thấy rằng:
- Về thái độ: các em có thể chú ý lắng nghe nhưng có thể không hiểu vấn
đề GV muốn truyền đạt hoặc lơ là trong giờ học, không thể hiện sự hứng thú
trong giờ học môn Toán; tự ti, thiếu tự tin trong học Toán.
- Về tư duy: hay ghi nhớ máy móc ( thuộc l ng, thuộc vẹt) các công thức,
các khái niệm hơn là ghi nhớ bản chất của vấn đề; không thực hiện được hoặc
thực hiện rất chậm các thao tác tư duy như đặc biệt hóa, cụ thể hóa, phân tích,
tổng hợp ở mức độ tối thiểu; …khả năng việc áp dụng kiến thức vào bài tập c n
nhiều khó khăn.

- Về kiến thức: hổng kiến thức cơ bản; không hiểu bản chất hoặc không
nắm được mối liên hệ giữa các tính chất, khái niệm, định lý.
- Về kỹ năng: hạn chế trong việc thể hiện các khái niệm, tính chất; kỹ năng
kết nối kiến thức để vận dụng vào giải toán yếu; kỹ năng diễn đạt hạn chế, khó
khăn khi trình bày bài giải toán. Khả năng tham gia các toán động toán học chậm
hơn so với các bạn c ng trang lứa, tương tác nhóm kém, phản ứng chậm chạp.
- Về phương pháp học tập: chưa thể hiện được phong cách học tập của
riêng mình, chưa có phương pháp học tập ph hợp với cá nhân.
- Kết quả HT môn Toán có nhiều điểm thấp trong một thời gian dài ( điểm
dưới trung bình), có thể điểm thấp trong toàn bộ một chủ đề kiến thức Toán học
10


nào đó.
- Có những HSYK môn Toán ở chủ đề hay phân môn nào đó nhưng lại học
tốt ở chủ đề khác, phân môn khác.
2. Kết quả khảo sát đã chỉ ra các nguyên nhân của việc HS gặp khó khăn
trong học Toán là:
- Nguyên nhân từ HS: HS không thấy hứng thú hoặc không tự tin trong học
tập môn Toán (hoặc một chủ đề nào đó của môn Toán); HS chưa có niềm tin trong
học Toán; +) HS bị hổng kiến thức từ lớp dưới; +) HS chưa có PPHT môn Toán
ph hợp với cá nhân mình, đặc biệt là rất kém trong khả năng tự học;+) HS bị hạn
chế về tư duy nên không thể hoặc chậm thực hiện các thao tác đặc biệt hóa, cụ thể
hóa, phân tích, tổng hợp kiến thức ở mức độ tối thiểu; …
- Nguyên nhân từ phía GV, từ gia đình, từ xã hội: +) GV chưa có biện pháp
khuyến khích, tạo động cơ HT cho HS; +) GV chưa lập và thực hiện kế hoạch
tác động, giúp đỡ riêng cho mỗi cá nhân học yếu môn Toán và triển khai thực
hiện; +) thực trạng xét tuyển sinh đầu cấp THPT ở một số tỉnh thành, …
3. Thực trạng hoạt động giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
Thực tế điều tra về hoạt động giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT cho

thấy: nhà trường luôn khuyến khích và động viên GV giúp đỡ HSYK tuy nhiên
các hình thức giúp đỡ của nhà trường, của GV chưa được linh hoạt; GV chưa tiến
hành các biện pháp giúp HSYK vươn lên từ nội lực của chính mình mà chủ yếu
GV tiến hành phụ đạo tăng tiết cho HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
1.7. K t luận chương 1
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn được trình bày trong chương 1,
chúng tôi đi đến một số nhận định sau:
+) Trong luận án này, chúng tôi quan niệm HSYK môn Toán lớp 10
THPT là HS không hoặc chậm hoặc chỉ thực hiện được một phần nhiệm vụ học
tập môn Toán; HSYK môn Toán có ít nhất 3 bài kiểm tra liên tiếp dưới trung
bình; không tích cực tham gia các hoạt động Toán học; không tập trung trong
giờ học môn Toán; khả năng áp dụng kiến thức vào làm bài tập c n nhiều khó
khăn; chưa lựa chọn được PPHT ph hợp với cá nhân HS, …
+) Thực trạng HSYK Toán cho thấy: có một tỷ lệ đáng kể HSYK Toán ở lớp
10 THPT (17,34%). HSYK môn Toán lớp 10 THPT có thể chỉ yếu trong một vài
11


chủ đề hoặc một phân môn nào đó những c ng có những HSYK trong cả quá trình
học Toán. HSYK môn Toán lớp 10 THPT thường mang những đặc điểm sau: thụ
động trong các hoạt động học tập môn Toán, điểm các bài kiểm tra thấp trong một
thời gian dài, khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức yếu, hổng kiến thức từ
cấp dưới, chưa tự tin trong học Toán, …
+) Nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán trước hết xuất phát từ
bản thân người học: chưa có niềm tin trong HT môn Toán; bị hổng kiến thức từ
cấp dưới; chưa có phương pháp HT ph hợp; có khả năng tư duy hạn chế; c ng có
thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan: từ gia đình, GV, xã hội, …
+) Việc khắc phục tình trạng HSYK môn Toán có thể dựa trên một số lý
thuyết trong DH như: lý thuyết về cấu trúc hoạt dộng của A. N. Leonchev, lý
thuyết của Piagie, mô hình dạy học hành động học tập khám phá của Jerome

Bruner, lý thuyết kiến tạo về xã hội của Vygotsky, thuyết đa trí tuệ, và một số
phương pháp dạy học có liên quan đến việc giúp đỡ HSYK: dạy học phân hóa,
chú trọng phân bậc hoạt động, …
+) Kết quả khảo sát thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 10 ở một số
trường THPT cho thấy HSYK môn Toán chiếm tỉ lệ không nhỏ trong tổng số
HS ( trên 17%), mặc d tỉ lệ HS có điểm dưới trung bình môn Toán rất thấp ( có
trường chỉ có 5,2% HS có điểm trung bình học kì dưới trung bình). Thực tế cho
thấy nhà trường và GV đã nhận biết sự tồn tại của HSYK môn Toán và đã có
nhiều biện pháp để giúp đỡ HSYK như tổ chức dạy thêm cuối giờ, phân công
HS giỏi kèm cặp HSYK, … nhưng chưa chú trọng đến các biện pháp giúp đỡ
những em này trong lớp đại trà, c ng có những GV bỏ mặc HSYK. Vì vậy, các
biện pháp đưa ra chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Những cơ sở lí luận và thực tiễn trên sẽ giúp chúng tôi đề xuất một số biện
pháp sư phạm giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP S PHẠM GIÚP ĐỠ HỌC SINH ẾU KÉM MÔN
TOÁN LỚP 10 T UNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Định hướng đề xuất biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém môn
Toán ở lớp 10 Trung học phổ thông
12


Định hướng 1: Các biện pháp được đề xuất nhằm khắc phục những
nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong học tập môn Toán của HS lớp 10 THPT
đã đề xuất trong chương 1, phải khắc phục được những hạn chế, những khó
khăn, những sai lầm mà HSYK môn Toán lớp 10 THPT mắc phải.
Định hướng 2: Các biện pháp phải hài h a giữa nhiệm vụ dạy chung cho
cả lớp với việc tập trung giúp đỡ cho HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
Định hướng 3: Các biện pháp phải huy động được nội lực của HSYK
môn Toán theo chiều hướng tích cực.

Định hướng 4: Hệ thống các biện pháp phải khả thi, có thể thực hiện
được trong điều kiện thực tế của quá trình dạy học.
Định hướng 5: Các biện pháp không chỉ sử dụng trong dạy học HSYK
môn Toán lớp 10 THPT mà c n có thể sử dụng trong suốt quá trình dạy học
môn Toán ở bậc THPT.
2.2. Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán ở lớp
10 Trung học phổ thông

2.2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu, phân tích và xác định được nguyên nhân
dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn Toán để có những biện pháp giúp
đỡ kịp thời
Mục đích: Không chỉ phát hiện kịp thời, xác định mức độ yếu kém của
HSYK môn Toán, GV cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn
Toán ở lớp 10 THPT để từ đó lựa chọn những biện pháp giúp đỡ HSYK phù
hợp.
Nội dung:
Việc phát hiện HSYK môn Toán lớp 10 THPT được tiến hành dựa trên
những kết quả phân tích định lượng, phân tích định tính.
Cơ sở của biện pháp
Tâm lý HS lớp 10 THPT có nhiều thay đổi so với trước đó, bên cạnh đó
các em có nhiều bỡ ngỡ khi bước đầu làm quen với cách học mới, thầy cô mới,
... nên đôi khi dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Bên cạnh đó,
có thể tồn tại một số HSYK môn Toán ở một vài chủ đề hay phân môn nào đó
của môn Toán do những đặc điểm cá nhân của HS.
Cách thức thực hiện
13


Xác định HSYK môn Toán lớp 10 THPT bằng định lượng, bằng định tính.
Sau khi xác định HSYK môn Toán bằng định tính và định lượng, trước

khi đưa ra kế hoạch giúp đỡ HS, cần tìm hiểu xem HSYK có những nguyện
vọng, mong muốn gì đối với các cá nhân liên quan đến nhiệm vụ học tập môn
Toán thông qua việc quan sát hoạt động học và chơi của HS, trao đổi với GV,
phụ huynh, và trao đổi với HS. Căn cứ vào các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng HS học yếu kém môn Toán đã được trình bày ở mục 1.6.5.2, GV xác
định nguyên nhân chính của từng HS để từ đó phân nhóm HS theo nguyên nhân
chủ yếu và đưa ra các biện pháp giúp đỡ kịp thời.
2.2.2. Biện pháp 2: Động viên khuyến khích, tạo hứng thú, củng cố niềm
tin của học sinh trong học tập môn Toán
Mục đích: Biện pháp này nhằm mục đích tạo động cơ học tập, tạo niềm tin
cho học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ học tập môn Toán.
Nội dung:
Theo Nguyễn Bá Kim: “Gợi động cơ là làm cho học sinh có ý thức về ý
ngh a của những hoạt động và của đối tượng hoạt động. Gợi động cơ nhằm làm
cho những mục tiêu sư phạm biến thành những mục tiêu của cá nhân học sinh,
chứ không phải chỉ là sự vào bài, đặt vấn đề một cách hình thức”.
Việc xây dựng niềm tin vào sự thành công trong HT sẽ có vai tr quan
trọng trong việc thúc đẩy động cơ HT của HSYK và ngược lại. Do đó, GV cần
tập trung xây dựng niềm tin cho HSYK môn Toán lớp 10 THPT
Cơ sở của biện pháp:
- Lý thuyết hoạt động đã chỉ ra rằng: “Tâm lí, ý thức là sản phẩm của
hoạt động và làm khâu trung gian để con người tác động vào đối tượng; các
hiện tượng tâm lí đều có bản chất hoạt động”.
- Nhà tâm lý học Bernard Weiner (1972, 1983) đã chứng minh rằng khi
một cá nhân được tin tưởng, người ấy có thể đạt được những kết quả cao hơn.
Những công trình nghiên cứu được thực hiện bởi Covington (1983) và Harter
(1980) c ng cho thấy ảnh hưởng của niềm tin trong nỗ lực vươn lên của con
người. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng có những HSYK môn Toán
không tin rằng các em có thể vượt qua được môn Toán để đạt được những
nhiệm vụ học tập tối thiểu. Thực tế, các em có thể hoàn thành được nhiệm vụ

nếu được sự giúp đỡ từ phía thầy cô, bạn bè và sự nỗ lực của chính bản thân các
14


em.
Cách thức thực hiện
Học sinh lớp 10 THPT có nhiều thay đổi về tâm lí, nhận thức nên việc gợi
động cơ thường d ng ở lớp dưới như cho điểm, khen chê, thông báo kết quả
cho gia đình chưa đủ sức thuyết phục mà cần có thêm những động cơ xuất phát
từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu của đời sống, ... Việc gợi động cơ cho HS cần
được xuyên suốt quá trình dạy học: gợi động cơ mở đầu xuất phát từ thực tế
hoặc từ nội bộ toán học, chẳng hạn như gợi động cơ xuất phát từ thực tế gần g i
xung quanh HS ( ví dụ 1.4), thực tế từ những môn khoa học khác, ...; gợi động
cơ trung gian là gợi động cơ cho những bước trung gian hoặc cho những hoạt
động tiến hành trong những bước trung gian để đạt được mục tiêu, một số cách
thường d ng để gợi động cơ trung gian: hướng đích ( HS được hướng vào
những mục tiêu đặt ra, vào hiệu quả dự kiến của những hoạt động nhằm đạt
những mục tiêu đã đề ra), quy lạ về quen, xét tương tự, khái quát hóa, xét sự
biến thiên và phụ thuộc; gợi động cơ kết thúc có tác dụng nâng cao tính tự giác
trong hoạt động học tập, góp phần gợi động cơ thúc đẩy hoạt động học tập nói
chung và đôi khi lại là sự chuẩn bị gợi động cơ mở đầu cho những trường hợp
tương tự sau này. Để phát huy tối đa tính kích thích, thúc đẩy hoạt động HT của
HS, GV cần phối hợp những cách gợi động cơ khác nhau, cần chú ý tới xu
hướng phát triển của cá nhân người học.
HSYK môn Toán thường có điểm kiểm tra môn Toán thấp, nếu GV chỉ
dựa vào điểm số để tạo động cơ cho người học thì chưa đủ. Một vài HSYK môn
Toán do định hướng nghề nghiệp của chính bản thân HS, vì vậy đối với trường
hợp những HSYK này, GV cần có những cách gợi động cơ bằng cách nhấn
mạnh tầm quan trọng của nội dung bài học đối với nghề nghiệp nào đó trong xã
hội.

2.2.3. Biện pháp 3: Hệ thống hóa kiến thức, b l p những kiến thức,
k n ng mà học sinh bị hổng
Mục đích: giúp HS có được hệ thống kiến thức, kỹ năng tối thiểu theo yêu
cầu của chương trình học.
Nội dung:
Theo Nguyễn Bá Kim, giáo trình toán phổ thông vẫn mang tính logic, hệ
15


thống: tri thức trước chuẩn bị cho tri thức sau, tri thức sau dựa vào tri thức
trước, tất cả như những mắt xích liên kết với nhau một cách chặt chẽ.
Vì vậy, việc HT môn Toán có đạt được những kết quả như mong đợi hay
không thường đ i hỏi những tiền đề nhất định về trình độ kiến thức, k năng sẵn
có của HS. Thế nhưng với HSYK môn Toán nhiều khi chưa có đủ những tiền
đề này và GV phải giúp các em tạo tiền đề xuất phát cho những tiết trên lớp.
Củng cố cần được thực hiện dựa trên những nội dung cụ thể, diễn ra dưới các
hình thức luyện tập, đào sâu, ứng dụng, hệ thống hóa kiến thức.
Cơ sở của biện pháp
Theo L.X. Vygotsky: Quá trình tư duy của HS ph hợp với những sự kiện
đã tích l y được, là sản phẩm của sự phản ánh khái quát kinh nghiệm của thực
tiễn xã hội. Vì vậy, HSYK môn Toán cần được ôn tập, hệ thống lại kiến thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ những chỗ “hổng” kiến thức, kỹ
năng để vượt qua những khó khăn đang vấp phải.
Cách thức thực hiện
Trong quá trình DH trên lớp, GV quan tâm phát hiện và phân loại những lỗ
hổng kiến thức, k năng của HS. Những lỗ hổng nào điển hình mà trên lớp chưa
đủ thời gian khắc phục thì cần có kế hoạch tiếp tục giải quyết đối với từng
HSYK môn Toán.
2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn cho HS phương pháp học t p tích cực,
ph h p với đặc điểm cá nh n học sinh.


Mục đích: hình thành cho HSYK môn Toán phương pháp học tập ph hợp
với đặc điểm từng cá nhân HS, nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của HS, giúp HSYK môn Toán thực hiện được những nhiệm vụ tối
thiểu trong học tập Toán.
Nội dung: Việc hoàn thiện phương pháp HT đối với từng cá nhân HSYK
môn Toán có khả năng tạo ra một môi trường HT hứng thú, luôn mới mẻ và hấp
dẫn các em, giúp các em cải thiện tình trạng khó khăn trong quá trình thực hiện
các nhiêm vụ học tập môn Toán.
Cơ sở của biện pháp

Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều có tất cả
các loại hình trí tuệ như trên, tuy nhiên, sẽ có những loại hình trí tuệ trội hơn trong
16


mỗi người. Hay nói cách khác, thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner đã giúp các
nhà khoa học nhận ra trí thông minh không chỉ đơn thuần là có sẵn trong từng cá
nhân học sinh mà c n bao gồm kết quả của HT, rèn luyện của các em.
Lý thuyết HĐ của Leonchiep đã chỉ ra rằng: “ HĐ gắn liền với động cơ”,
quá trình DH cần xuất phát từ HĐ, thông qua HĐ. Trong quá trình dạy HSYK
môn Toán, GV cần chia nhỏ HĐ thành nhiều HĐ thành phần, việc chuyển tải
KT- KN cần được lặp lại nhiều lần, cần nhiều thời gian hơn, tốc độ chậm hơn
so với việc dạy học đối tượng HS khác.
Như vậy, để giúp HSYK môn Toán, GV cần tổ chức cho HS lựa chọn hình
thức HT ph hợp với một nội dung, đồng thời phát hiện mâu thuẫn do hình thức
không ph hợp với nội dung. Trong đó, đặc biệt quan tâm hướng dẫn để HS tiến
hành HĐ khắc phục những sai lầm do không hiểu bản chất nội dung chỉ quan
tâm đến hình thức.
Cách thức thực hiện

1. Đ m b o phát huy tính tích cực chủ động trong HT
Người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể, coi trọng việc rèn luyện cho HS
phương pháp tự học thông qua thảo luận, thực hành, HĐ tìm t i nghiên cứu,
vận dụng kinh nghiệm cá nhân và tập thể HS. Nhân cách của HS được hình
thành qua các HĐ chủ động và sáng tạo, các hành động có ý thức. Để làm được
điều đó, GV cần tìm hiểu nhu cầu của HSYK môn Toán, tổ chức những HĐ hấp
dẫn, phong phú nhằm khơi gợi sự hứng thú của các em.
2. Tổ chức HĐ DH dựa trên sự hứng thú của HS, đa dạng hóa HĐ DH
Học được những gì và bao nhiêu phụ thuộc vào động cơ HT của người học.
Tổ chức HĐ cho HSYK môn Toán, GV cần phát huy tính tích cực, khai thác vốn
kinh nghiệm, dẫn dắt HS đến những kiến thức mới. Thực tiễn cho thấy, phần lớn
HSYK môn Toán thể hiện sự thích thú, quan tâm nhiều hơn đối với các môn học
có liên hệ đến sự vật hiện tượng, HĐ cụ thể mà các em được trải nghiệm.
Đa dạng hóa HĐ DH nhằm nâng cao tính tích cực của HS. Các bài tập nên
được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo cảm giác thoải mái, hứng
thú cho HSYK môn Toán khi HT.
2.2.5. Biện pháp 5: Đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ ph hợp với n ng
lực của học sinh nhưng tuần tự nâng cao yêu cầu.
17


Mục đích: Thiết kế các HĐ HT ph hợp với năng lực của từng HSYK môn
Toán nhằm giúp đỡ HSYK hoàn thành nhiệm vụ HT môn Toán.
Nội dung:
HSYK môn Toán có khả năng tiếp thu thường chậm nếu học c ng chương
trình với các HS bình thường khác, nếu GV không chuẩn bị phương án điều
chỉnh phù hợp với khả năng nhận thức của các em thì các em sẽ ngày càng tự ti
về khả năng của mình, các em trở nên chán nản không muốn học. Vì vậy, việc
đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp với năng lực của HSYK môn Toán
lớp 10 THPT phải dựa trên cơ sở mục tiêu bài học và mục tiêu DH. Dựa trên

mục tiêu chung của bài học và dựa trên nhu cầu, khả năng nhận thức của HS để
GV đặt ra những mục tiêu bài học phù hợp, chia nhỏ bài tập cho phù hợp với
khả năng của HSYK môn Toán.
Cơ sở của biện pháp
Theo tâm lí học kiến tạo, HT chủ yếu là một quá trình trong đó người học
xây dựng tri thức cho mình bằng cách liên hệ những cảm nghiệm mới với
những tri thức đã có. J. Piagie cho rằng trí tuệ cá nhân phát triển từ thấp đến
cao được tuân theo trật tự chặt chẽ.
Dựa vào lý thuyết “ V ng phát triển lân cận” chúng tôi nhận thấy rằng khi
được bước theo những bậc thang vừa sức với mình, HSYK môn Toán sẽ đỡ bị
hẫng, bị hụt, bị ngã để từ đó các em có nhiều khả năng leo hết các nấc thang dành
cho mình nhằm chiếm l nh được kiến thức, kỹ năng mà chương trình yêu cầu.
Những nấc thang đầu d có thấp, những bước chuyển bậc d có ngắn nhưng khi
HS thành công sẽ tạo nên một yếu tố tâm lý rất quan trọng: các em sẽ tin vào bản
thân, tin vào sức mình, từ đó có đủ nghị lực và quyết tâm vượt qua tình trạng yếu
kém trong học Toán.
Cách thức thực hiện
Việc nêu ra những yêu cầu, nhiệm vụ ph hợp với năng lực của học sinh
nhưng tuần tự nâng cao yêu cầu dựa trên cơ sở về độ khó theo mô hình nhận thức
của Bloom, những mức độ trải từ thấp đến cao và những hành vi điển hình tương
ứng với mức độ đó được thể hiện trong mô hình nhận thức. GV cần đưa ra những
yêu cầu cụ thể theo mục tiêu các mức độ nhận thức đảm bảo sự phù hợp về
năng lực HT của các HS khác nhau trong cùng một bài học. HSYK môn Toán
18


c ng có thể tham gia vào các HĐ HT với những HS khác nhau nhưng với mục
tiêu nhận thức được xác định ở mức độ phù hợp với trình độ nhận thức của
chính bản thân.
2 3 Mối liên hệ giữ các biện pháp giúp đỡ học sinh y u môn Toán lớp 10

Trung học phổ thông
Mỗi biện pháp đều có vai tr quan trọng, không thể thiếu trong sự thành
công của quá trình giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Đồng thời, các biện
pháp có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau.
Đối với những HSYK môn Toán do chưa có động lực, chưa có niềm tin
trong học Toán thì GV có thể sử dụng biện pháp thứ nhất, sau đó vận dụng các
biện pháp thứ hai, biện pháp thứ ba và đôi khi là cả biện pháp thứ ba, biện pháp
thứ tư để giúp đỡ HSYK. Nhưng c ng có trường hợp HSYK môn Toán lớp 10
THPT do chưa làm quen được môi trường học tập tập mới, chưa bắt kịp tốc độ
học của cấp học mới, chưa xác định được phương pháp học tập ph hợp với cá
nhân HS thì việc vận dụng biện pháp thứ nhất rồi biện pháp thứ tư, sau đó là
biện pháp thứ ba, biện pháp thứ tư sẽ là lựa chọn ph hợp cho quá trình giúp đỡ
HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT, …
Trong quá trình thực hiện HĐ dạy và học, HS có thể thoát khỏi tình trạng
HSYK môn Toán nhưng c ng có thể HS bị rơi vào dạng HSYK môn Toán
trong một giai đoạn nào đó. Vì vậy, GV cần phải xác định HSYK môn Toán kịp
thời nhằm lựa chọn những biện pháp giúp đỡ thích hợp, biện pháp thứ nhất
được chúng tôi đưa ra nhằm mục đích như thế. Khi xác định được những HS
rơi vào tình trạng HSYK môn Toán, GV cần xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng HSYK để từ đó có sự lựa chọn những biện pháp giúp đỡ kịp thời.
2.4 K t luận chương 2
Để giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT, chúng tôi đề xuất những biện
pháp sau:
- Tìm hiểu, phân tích và xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng học
sinh yếu kém môn Toán để có những biện pháp giúp đỡ kịp thời.
19


- Động viên khuyến khích, tạo hứng thú, củng cố niềm tin cho HS trong
HT môn Toán nhằm giúp đỡ những HSYK môn Toán vì nguyên nhân chủ yếu

do HS chưa có niềm tin trong học Toán.
- Hệ thống hóa kiến thức, “ b lấp” những KT- KN mà HS bị “ hổng” nhằm
giúp đỡ những HSYK môn Toán vì nguyên nhân chủ yếu do HS bị hổng kiến
thức từ cấp dưới.
- Hướng dẫn cho HS PPHT tích cực, ph hợp với đặc điểm cá nhân HS
nhằm giúp đỡ những HSYK môn Toán vì nguyên nhân chủ yếu do chưa lựa
chọn được PPHT phù hợp với cá nhân HS.
- Đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ ph hợp với năng lực của HS nhưng
tuần tự nâng cao yêu cầu nhằm giúp đỡ những HSYK môn Toán vì nguyên
nhân chủ yếu do HS có khả năng tư duy hạn chế …
Các biện pháp trên gắn kết hữu cơ với những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng HSYK môn Toán (đã được trình bày trong chương 1). Một số biện pháp
trong đó đã được kiểm nghiệm qua TNSP, sẽ được trình bày trong chương 3
tiếp theo.
Chương 3
THỰC NGHIỆM S PHẠM
3 1 Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm ( TNSP) nhằm kiểm định giả thuyết
khoa học của đề tài
3 2 Thời gi n, đ điểm thực nghiệm sư phạm
TNSP v ng 1: Được tiến hành trong học kì 2, năm học 2015 - 2016 đối với
một số HS lớp 10 thuộc trường THPT Đức Trọng và trường THPT Hoàng Hoa
Thám, tỉnh Lâm Đồng . TNSP v ng 2: Được tổ chức trong năm học 2016 2017 đối với HS lớp 10 thuộc trường THPT Đức Trọng, trường THPT Hoàng
Hoa Thám, trường THPT Đạ Tông thuộc tỉnh Lâm Đồng.
3 3 Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm được xác định là việc giúp đỡ những HSYK môn
20


Toán trong quá trình DH toán ở lớp 10.

3.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: phương pháp điều tra; phương
pháp quan sát; phương pháp thống kê toán học; phương pháp nghiên cứu trường
hợp (case-study); phương pháp chuyên gia.
3.5 Nội dung thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm một số biện
pháp giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT.
3.6 K t quả thực nghiệm sư phạm
3.6.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1
3.6.1.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Lựa chọn nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm thực nghiệm (TN) tương đương
nhau về trình độ và tỉ lệ HSYK môn Toán .
3.6.1.2 Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1
Kết quả học tập môn Toán ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp ĐC và so
với ban đầu, tỉ lệ HSYK môn Toán giảm rõ rệt và thấp hơn lớp ĐC..
3.6.2. Kết qu thực nghiệm sư phạm vòng 2
3.6.2.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Lựa chọn nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm tương đương nhau về
trình độ và tỉ lệ HSYK môn Toán.
3.6.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2
Kết quả học tập môn Toán ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp ĐC và so
với ban đầu, tỉ lệ HSYK môn Toán giảm rõ rệt và thấp hơn lớp ĐC.
3.6.3. Phân tích kết qu trên các trường hợp điển hình
3.6.3.1. Quan điểm lựa chọn điển mẫu
Việc lựa chọn các trường hợp điển hình HSYK môn Toán dựa theo các tiêu
chí sau:
+ Có sự khác nhau về đặc điểm HS;
+ Có sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán;
3.6.3.2. Kết quả lựa chọn mẫu
Với các tiêu chí lựa chọn mẫu nghiên cứu trường hợp như trên chúng tôi đã lựa
chọn được 04 HSYK môn Toán do các nguyên nhân chủ yếu khác nhau để lập hồ sơ
quan sát, theo dõi, xử lý thông tin để đưa ra nhận định về quá trình DH theo hướng

giúp đỡ HSYK môn Toán.
Qua phân tích bốn trường hợp điển hình cho thấy: Mức độ nhận thức toán
21


học của các HSYK môn Toán tăng lên rõ rệt sau thời gian được giúp đỡ.
3.7 Điều tr về các biện pháp sư phạm đã đề xuất thông qu các bài
dạy củ giáo viên và học sinh
Với việc đánh giá của GV cho thấy rằng, về cơ bản các biện pháp giúp đỡ
HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT có thể đáp ứng được đổi mới phương pháp
giảng dạy. Phần lớn GV đánh giá cao về giáo án này và sẽ áp dụng trong DH toán.
Khi điều tra các tiết học TN sư phạm đối với HS thì phần lớn các em đều
trả lời hứng thú và thích các tiết học, có khả năng tự lập kế hoạch HT cho mình,
tụ tin hơn trong HT.
3.8. Điều tr về các biện pháp sư phạm đã đề xuất thông qu khảo sát giáo
viên
Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp giúp đỡ HSYK trong
học tập nói chung, HSYK môn Toán nói riêng, chúng tôi đã lập phiếu xin ý kiến của
67 GV dạy bộ môn Toán ở các trường THPT thuộc tỉnh Lâm Đồng về các biện pháp
đã đề xuất trong chương 2

3.9. K t luận chương 3
TNSP được tiến hành 3 trường THPT thuộc tỉnh Lâm Đồng với 6 tiết, hai
vòng. Các kết quả thu được:
1. So với kết quả ban đầu trước khi tiến hành thực nghiệm, HS của các lớp
TN có chất lượng HT môn Toán đã được nâng lên đáng kể, đặc biệt tỉ lệ HSYK
môn Toán giảm đi nhiều, HSYK môn Toán có nhiều biểu hiện tích cực trong quá
trình học tập. Mức độ nhận thức chung của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp
đối chứng, ngăn ngừa được tình trạng một vài HS đang ở mức độ nhận thức trên
yếu rơi vào tình trạng HSYK môn Toán; tất cả HS được nâng cao trách nhiệm và

tích cực hơn trong quá trình HT môn Toán. Đây là kết quả quan trọng, là căn cứ
để bước đầu chứng minh tính khả thi của các biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán
lớp 10 THPT.
2. Các biện pháp, k thuật giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT do
chúng tôi đề xuất sử dụng trong thực nghiệm đã được HS tiếp nhận tích cực,
GV vận dụng một cách cụ thể: HSYK môn Toán hứng thú hơn với việc học
toán, không bị tạo áp lực, phát huy được thế mạnh của cá nhân và nâng cao
nhận thức về toán; GV đã bước đầu làm quen với cách tiếp cận mới trong việc
22


×