Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý đấu thầu của công ty xây dựng Lũng Lô 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 126 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
nghiên cứu và làm luận văn vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần
thiết về các vấn đề kinh tế - kỹ thuật. Cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
trong trường đã giúp tác giả hoàn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS. Dương Đức Tiến đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành,
giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên

Bùi Lê Quân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU ................4


1.1. Các khái niệm về đấu thầu: ..................................................................................4
1.1.1 Khái niệm chung về đấu thầu. ............................................................................4
1.1.2 Khái niệm về đấu thầu xây dựng........................................................................4
1.1.3 Mục đích của đấu thầu: ......................................................................................5
1.1.4 Các loại đấu thầu: ...............................................................................................5
1.1.5 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng : ...............................................................6
1.2 Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu: ............................................7
1.2.1 Các nguyên tắc đấu thầu: ..................................................................................7
1.2.2 Các hình thức đấu thầu :.....................................................................................9
1.2.3 Các phương pháp đấu thầu ..............................................................................13
1.3 Nội dung của đấu thầu xây lắp: ...........................................................................13
1.3.1 Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu ..............................................................................13
1.3.2. Bước 2: Mời thầu ...........................................................................................19
1.3.3. Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu ...............................................................20
1.3.4 Bước 4: mở thầu ..............................................................................................20
1.3.5 Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu....................................................................21
1.3.6

Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu .........................................................24

1.3.7

Bước 7: Công bố kết quả đấu thầu. ............................................................24

1.3.8

Bước 8 : Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng...............................25

1.4 Những quy định hiện hành về quản lý đấu thầu xây lắp. ..................................25
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp:..............................................27

1.5.1 Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu: ....................................27
1.5.2 Chỉ tiêu xác suất trúng thầu: ............................................................................27
1.5.3 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp: .......................................28
1.5.4 Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng giá trị xây lắp và lợi nhuận đạt được: ............28


1.6.2. Các nhân tố bên ngoài. ....................................................................................29
Kết luận chương 1. ....................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA…………………………………………………....32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. ...............................................32
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty. .............................................................................34
2.1.3

Một số đặc điểm chung của Công ty. ..........................................................38

2.2.1 Tài chính..........................................................................................................51
2.2.2 Các công trình thi công xây dựng trong vòng 5 năm qua có giá trị lớn hơn 5
tỷ đồng:......................................................................................................................54
2.4.1 Những kết quả đạt được. .................................................................................68
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục trong công tác dự thầu tại công ty. ..................69
2.4.3 Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên: ...............................................70
Kết luận chương 2 .....................................................................................................71
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
LŨNG LÔ 3 ..............................................................................................................72
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. ..................72
3.1.1 Định hướng phát triển. ..................................................................................72
3.1.2 Một số mục tiêu chính. ...................................................................................72
3.1.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2017 ..........................................................74

3.2.1 Những khó khăn thách thức. ..........................................................................81
3.2.2 Những thuận lợi và cơ hội. ............................................................................87
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Công ty xây dựng
Lũng Lô 3. .................................................................................................................89
3.3.1 Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định
tranh thầu. ..................................................................................................................89
3.3.2

Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của Công ty cho phù hợp với yêu cầu

của thị trường. ...........................................................................................................93


3.3.3

Biện pháp 3:: Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu tư có

trọng điểm, tập trung vào thiết bị xe máy thi công. ..................................................98
3.3.4

Biện pháp 4: Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, các

chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu cho phù hợp với nhu cầu của thị trường........99
3.3.5 Biện pháp 5: Quản lý nhân công. ................................................................104
Kết luận chương 3 ...................................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................107
1. Kết luận. ............................................................................................................107
2.

Kiến nghị. ........................................................................................................113


TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................119


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty ...............................................................................35 
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ các loại công trình đã trúng thầu của công ty ......................60 
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu trung bình theo Số lượng....................................66 
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu trung bình theo Gía trị ........................................66 
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu theo Số lượng trong các năm. ............................67 
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu theo Gía trị trong các năm. .................................67 
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy đấu thầu .................................................................96 

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Danh sách Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của công ty ...................41
Bảng 2.2: Bảng công nhân kỹ thuât của công ty:.....................................................42
Bảng 2.4: Hồ sơ kinh nghiệm Công ty ......................................................................51
Bảng 2.5: Tổng doanh thu, lợi nhuận ........................................................................53
Bảng 2.6: Danh mục một số hợp đồng đã thi công ...................................................55
Bảng 2.7: Tỷ lệ các loại công trình đã trúng thầu của công ty .................................60
Bảng 2.8: Các công trình đã trúng thầu của công ty .................................................61
Bảng 2.9: Xác xuất trúng thầu theo số lượng và giá trị ...........................................65
Bảng 3.1: phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu: ....................................................76
Bảng 3.2: Thang điểm và trạng thái ..........................................................................91
Bảng 3.3: Chỉ tiêu .....................................................................................................92
Bảng 3.4: Chỉ tiêu .....................................................................................................92


1


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế hội nhập. Ngày càng
xuất hiện nhiều Công ty xây dựng hoạt động trên thị trường. Trong bối cảnh đó hoạt
động Đấu thầu cũng ngày càng trở lên sôi động và nhanh chóng trở thành hoạt động
sống còn đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Mặt khác do sự hội nhập quốc tế thì việc tự khẳng định mình luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Vì vậy buộc các doanh nghiệp phải tự tạo
ra năng lực cho mình để cạnh tranh và khẳng định mình với các doanh nghiệp khác,
Công ty xây dựng Lũng Lô 3 không nằm ngoài quy luật đó.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong lựa
chọn nhà thầu xây dựng ở nước ta. Thông qua một quá trình xem xét, lựa chọn, cân
nhắc kỹ lưỡng, trên cơ sở cạnh tranh công khai lành mạnh giữa các nhà thầu sẽ tìm
ra một nhà thầu tối ưu, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động xây dựng. Điều
này tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng và trên thực tế
đấu thầu là hình thức cạnh tranh giúp cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản một cách có hiệu quả nhất. Phương thức đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở
hầu hết các nước trên thế giới, là hình thức thể hiện tính cạnh tranh trong thị trường
xây dựng. Đấu thầu là phương thức tiên tiến hiện nay, nhằm chống lãng phí, thất
thoát tiền bạc và giảm được tối đa những tiêu cực trong xã hội, bởi vậy đã được
nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và áp dụng từ lâu.
Công ty Xây dựng Lũng Lô 3 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô là một
doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy trì, khai thác hệ thống cơ sở vật chất
hạ tầng, cũng như các công trình công nghiệp và dân dụng. Công ty đã thu được nhiều
kết quả đáng khích lệ và phần nào khẳng định được vị trí của mình trong Tổng Công ty
cũng như trong thị trường xây lắp. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, phát triển và
mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Vì vậy, áp
lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu



2

thầu xây lắp là bài toán mà Công ty cần tìm lời giải đáp.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù là tính cạnh tranh cao và quyết liệt giữa
các nhà thầu. Thực tế cho thấy, để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
này, bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng
mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Trong thời gian tới
do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nên vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện.
Chính vì muốn tìm hiểu, nghiên cứu để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của năng lực
đấu thầu là rất cần thiết đối với Công ty, do đó Em đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý đấu thầu của
công ty xây dựng Lũng Lô 3" với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát
triển đi lên của Công ty.
2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực đấu
thầu trong đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng Lũng Lô 3-Tổng Công ty Xây
dựng Lũng Lô - BQP.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê; Phương pháp
phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng đấu thầu và công tác quản lý đấu thầu xây lắp của Công
ty xây dựng Lũng Lô 3. Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại
hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty xây dựng Lũng Lô 3, và những giải
pháp tăng cường quản lý đấu thầu xây lắp của Công ty.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác

quản lý đấu thầu được triển khai trong thời gian gần đây của Công ty xây dựng
Lũng Lô 3- Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô - BQP trong giai đoạn 2007-2012


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận trong đấu thầu xây dựng
công trình, Những nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao năng lực quản lý đấu thầu
của Công ty xây dựng Lũng Lô 3 - Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô - BQP là
những tài liệu góp phần hoàn thiện hơn về lý luận này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu,
những ý nghĩa thiết thực, hữu ích có thể vận dụng vào công tác đấu thầu của Công
ty xây dựng Lũng Lô 3- Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô -BQP.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Những vấn đề lý luận chung về nâng cao năng lực đấu thầu về xây lắp;
- Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty xây dựng Lũng Lô 3Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô -BQP.
- Đề xuất một số giải pháp trong đấu thầu của Công ty xây dựng Lũng Lô 3Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô -BQP, nhằm nâng cao năng lực đấu thầu, sử vốn
ngân sách của nhà nước.
7. Nội dung của luận văn:
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu và quản lý năng lực đấu đấu thầu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu của công ty trong thời gian
vừa qua.
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý đấu thầu tại công ty xây dựng Lũng Lô 3.
                                                         

 
 
 


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
1.1. Các khái niệm về đấu thầu:
1.1.1 Khái niệm chung về đấu thầu.
Đấu thầu là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh tranh nhau.
Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng được một cách tốt nhất các yêu cầu
mà mình đặt ra. Hay nói cách khác đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong
trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà
xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá;
là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa
chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt
Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án, được chia theo
tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính
đồng bộ của dự án. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Tư vấn đấu thầu là: Đơn vị được Chủ đầu tư lựa chọn để thực hiện công tác lập
hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp các
dịch vụ cho Chủ đầu tư để thực hiện dự án.
Như vậy đấu thầu thực chất là quá trình thỏa mãn nhu cầu của cả hai chủ thể

cơ bản là bên mời thầu và nhà thầu tham gia vào quá trình đấu thầu để sao cho thực
hiện dự án một cách hiệu quả nhất.
1.1.2 Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về
xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của bên mời thầu để


5

thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
1.1.3 Mục đích của đấu thầu:
Hầu hết trong mỗi chu trình của một dự án đầu tư dù của Nhà nước hay tư
nhân, chủ đầu tư đều phải thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau, từ việc xây
dựng, phân tích, thẩm định, lựa chọn công nghệ đến việc mua sắm vật tư thiết bị…
Những công việc này chủ đầu tư hoặc có thể tự làm, hoặc có thể thông qua các tổ
chức cá nhân đạt các tiêu chuẩn cần thiết về chuyên môn thực hiện. Trong nền kinh
tế thị trường, hầu hết các dự án đều được thực hiện theo phương án thứ hai, bởi lẽ
tính chuyên môn hóa ngày càng được coi trọng, một tổ chức khó có thể thực hiện
hết các công việc của một công trình hay dự án, đặc biệt là dự án lớn, co tính phức
tạp cao. Hơn nữa phương thức thứ hai này góp phần hạ giá thành và nâng cao chất
lượng công trình cũng như rút ngắn được thời gian thực hiện dự án.
Vấn đề còn lại và quan trọng của chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được
các tổ chức cá nhân có khả năng thực hiện tốt những công việc trong chu trình của
một dự án. Lịch sử phát triển và quản lý các dự án khẳng định, đấu thầu là phương
án đem lại hiệu quả nhất thực hiện được mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công
của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu
quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường cạnh tranh giữa các nhà
thầu.
1.1.4 Các loại đấu thầu:

Theo tính chất công việc được thực hiện trong chu trình dự án đầu tư, đấu thầu
được chia thành:
1.1.4.1 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Hình thức đấu thầu này nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc :
Tư vấn chuẩn bị đầu tư: lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định các báo cáo
nghiên cứu khả thi.
Tư vấn thực hiện đầu tư: lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu.


6

Các tư vấn khác: vận hành trong thời gian thầu, thực hiện chương trình đào tạo,
chuyển giao công nghệ và quản lý dự án.
1.1.4.2 Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị
Đây là một trong những hình thức đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các
nhà thầu thực hiện công việc mua sắm vật tư thiết bị cho dự án (vật tư thiết bị của
dự án bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán thành phẩm…)
1.1.4.3 Đấu thầu xây lắp
Đây là loại hình đấu thầu phổ biến nhất hiện nay. Nó nhằm lựa chọn nhà thầu
thực hiện công việc xây lắp của dự án.
1.1.4.4 Đấu thầu dự án
Đây là loại hình đấu thầu dự án không cần phải chia thành các gói thầu, các dự
án thực hiện theo phương thức xây dựng - chuyển giao và các dự án thực hiện theo
phương thức xây dựng - vận hành - chuyển giao. Điểm khác biệt giữa đấu thầu dự
án và các loại hình đấu thầu trên là nhà thầu trong đấu thầu dự án thực hiện tất các
các hoạt động, từ tư vấn đấu thầu, mua sắm trang thiết bị, xây lắp, chuyển giao.
1.1.5 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng :
1.1.5.1 Đối với các nhà thầu
Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn

việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương
trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và
quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc
thiết bị thi công được tăng cường.
Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ
đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công
trình và khả
năng của mình để trúng thầu.
1.1.5.2 Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu xây dựng giúp chủ đầu tư quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả chống thất thoát lãng phí.


7

Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp
ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên
cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời
vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý
có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được
tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt.
Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp
dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực
của cán bộ công nhân viên.
1.1.5.3 Đối với Nhà nước
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư

và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ được
các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện
tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong
nền kinh tế quốc dân.
1.2 Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu:
1.2.1 Các nguyên tắc đấu thầu:
Công tác đấu thầu là một công tác khó khăn trong thực hiện làm sao đạt được
hiệu quả cao nhất. Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả
trong đấu thầu, chủ thể quản lý dự án cần phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc:
1.2.1.1 Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Nguyên tắc này yêu cầu mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự
tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh


8

mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ
phải ngang bằng nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử.
1.2.1.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Theo nguyên tắc này các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với
các thông tin cần thiết, đầy đủ chi tiết và rõ ràng, và có hệ thống vê quy mô, khối
lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung
ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện. Muốn làm được điều này, chủ thể quản lý dự
án phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để có thể tiên liệu rất kỹ và chắc
chắn về mọi yếu tố có liên quan, phải cố tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
1.2.1.3 Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Các hồ sơ khi đưa ra xem xét phải được đánh giá một cách công bằng, không
có sự thiên vị theo cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một hồi đồng xét thầu

có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để hồ sơ này “được chọn” hay hồ sơ kia “không
được chọn” phải được giải thích rõ ràng và công khai để tránh sự ngờ vực, thiên vị.
1.2.1.4 Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan được đề cập chi tiết trong
hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần của công việc đều phải
được phân định rõ ràng để không có một sai sót nào mà không có người chịu trách
nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì
nếu có sơ suất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc
và phòng ngừa rủi ro.
1.2.1.5 Nguyên tắc “ba chủ thể”
Hầu hết trong mỗi quá trình thực hiện dự án luôn luôn có sự hiện diện đồng
thời của ba chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Trong đó, “kỹ sư tư
vấn” hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn luôn được thực hiện
nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ được phát
hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng
thời kỹ sư tư vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa đối với những mưu toan thông đồng
hoặc thỏa hiệp, “châm chước”, gây thiệt hại cho những chủ đích thực của dự án. Có


9

rất nhiều điều khoản được thi hành để buộc “kĩ sư tư vấn” phải là những chuyên gia
có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của một trọng tài công
minh, mẫn cảm, được cử ra bởi một công ty tư vấn có chuyên ngành mà công ty này
cũng phải được lựa chọn thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ…
1.2.1.6 Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước.
Mọi dự án được đưa ra đấu thầu cần phải tuân phải tuân thủ mọi nguyên tắc
được đặt ra của Nhà nước được quy định trong pháp luật. Nguyên tắc này mà không
được tuân thủ là vi phạm pháp luật.
1.2.1.7 Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hiểm và bảo hành thích đáng.

Nguyên tắc này cũng được quy định rõ ràng trong quy chế đấu thầu. Mọi tỉ lệ,
quy tắc, thời gian đều được quy định rõ và buộc mọi bên tham gia đầu thầu phải
tuyệt đối tuân thủ.
1.2.2 Các hình thức đấu thầu :
1.2.2.1. Các hình thức đấu thầu trên Quốc tế
Theo các tài liệu đấu thầu quốc tế, hình thức đấu thầu gồm 6 loại.
+ Đấu thầu rộng rãi .
Là hình thức đấu thầu mà việc mời thầu được thông báo rộng rãi trên khắp các
phương tiện thông tin đại chúng. Hình thức này thường được áp dụng đối với những
công trình không đòi hỏi kỹ thuật đặc biệt hoặc những công trình có liên quan đến
an ninh quốc phòng.
+ Đấu thầu hạn chế.
Là hình thức đấu thầu chỉ thu hút một số nhà đầu tư nhất định. Đó là những
nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng về công nghệ, vê tài chính do bên mời thầu mời
đích danh tham gia. Hình thức này chỉ áp dụng với những công trình có quy mô lớn,
yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp mà chỉ một số nhà thầu chuyên ngành mới có khả
năng đáp ứng được.
+ Đấu thầu theo chỉ số.
Là hình thức đấu thầu được tiến hành như hình thức đấu thầu rộng rãi hay đấu
thầu hạn chế, nhưng chỉ áp dụng đối với những công trình kỹ thuật, mỹ thuật khác


10

biệt so với các công trình đã và đang xây dựng (ví dụ các công trình mang tính mỹ
thuật, chứa đựng những bản sắc dân tộc…). Các nhà thầu sẽ được xem xét theo bảng
điểm sự thầu cho từng chỉ tiêu về mỹ thuật và kỹ thuật.
+ Gọi thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu mà việc thông báo mời thầu như hình thức đấu thầu
rộng rãi nhưng xét thầu không công khai, căn cứ vào giá dự thầu, chuyên môn tài

chính của người dự thầu để lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất
(nhưng phải bảo đảm chứng minh được mình lý do mình đưa ra được giá dự thầu đó)
mặc dù giá này có thể cao hơn giá chủ thấu định ra trước đó.
Hình thức đấu thầu này được áp dụng đối với các công trình có giá trị lớn
buộc phải gọi thầu theo quy định, hoặc đối với những công trình đấu thầu không
thành công.
+ Gọi thầu hạn chế.
Hình thức này áp dụng cho các công trình mà thời hạn không cho phép, cần
giữ bí mật, đòi hỏi người dự thầu phải có những đáp ứng về tài chính và chuyên
môn. Việc mời thầu và xét thầu không công khai.
+ Hợp đồng tương trợ trực tiếp.
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp yêu cầu công trình cần giữ bí mật
khẩn cấp. Việc hợp đồng được coi là đúng và hợp lệ nếu tuân thủ các điều kiện sau:
Chấp nhận giá bỏ thầu
Chấp nhận thực hiện hợp đồng theo sơ đồ thiết kế kỹ thuật.
Chấp nhận sự kiểm tra, quản lý của nhà nước.
1.2.2.2 Các hình thức đấu thầu ở Việt Nam.
Theo quy chế đấu thầu ban hành theo nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính
phủ, hiện nay ở nước ta có các hình thức đấu thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện, mua
sắm đặc biệt.
+ Đấu thầu rộng rãi.
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế về số lượng nhà thầu tham gia. Bên


11

mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải
ghi rõ các điều kiện thời gian dự thầu. Đối với các gói thầu lớn, phức tạp về công
nghệ và kỹ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có

đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu.
+ Đấu thầu hạn chế.
Cũng như hình thức đấu thầu hạn chế trên quốc tế, hình thức đấu thầu này mà
bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Hình thức này thường phải áp dụng trong các trường hợp sau:
Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng tối
thiểu phải có 5 nhà thầu tham gia.
Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Chỉ định thầu.
Đây là một hình thức đấu thầu đặc biệt, bên mời thầu chỉ thương thảo hợp
đồng với một nhà thầu do “người có thẩm quyền quyết định đầu tư” chỉ định, nếu
không đạt yêu cầu thì mới thương thảo với nhà thầu khác. Đối với các dự án sử
dụng vốn của Nhà nước, hình thức chỉ định thầu được quy định cụ thể cho một số
dự án, còn dự án khác bắt buộc phải áp dụng một trong hai hình thức trên.
Theo điều 4 quy chế đấu thầucủa Chính phủ (1), hình thức chỉ định thầu chỉ
được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công trình kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia. Bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do Thủ Tướng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn
và cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phăi xác định rõ 3 nội dung sau:


12


Lý do chỉ định thầu
Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính của nhà thầu được đề
nghị chỉ định thầu
Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền phê duyệt, làm căn cứ cho
chỉ định thầu.
+ Chào hàng cạnh tranh.
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị
dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mở thầu. Việc gửi chào hàng có thể được
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng FAX, bằng đường bưu điện hoặc bằng các
phương tiện khác.
+ Mua sắm trực tiếp.
Hình thức mua trực tiếp này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ
đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước
đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không vượt mức giá hoặc giá
trong hợp đồng đã ký trước đó. Đây là hình thức của chỉ định thầu, nên khi áp dụng
hình thức này chủ đầu tư phải tuân theo các quy định của nhà nước về chỉ định thầu.
+ Tự thực hiện.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực
thực hiện, hình thức này cũng là hình thức đặc thù của chỉ định thầu. Bởi vậy mọi
quy đụng của nhà nước về quy định thầu chủ đầu tư phải tuân theo khi áp dụng hình
thức tự thực hiện.
+ Mua sắm đặc biệt.
Hình thức này được áo dụng đối với những ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu
thầu và có ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.



13

1.2.3 Các phương pháp đấu thầu
1.2.3.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì)
Theo phương pháp này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính,
giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung.
1.2.3.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính trong những túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.
Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu
được xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ được xem xét tiếp túi hồ sơ về tài chính.
Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được các nhu cầu về tài chính và các điều kiện
của hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của “người có thẩm quyền quyết định
đầu tư”, nếu được chấp thuận mới được mời nhà thầu tiếp theo để xem xét.
1.2.3.3 Đấu thầu hai giai đoạn.
Phương pháp này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ
thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khóa trao tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư
có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện tài
chính của hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính sơ
bộ (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu để
thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp
đề xuất kỹ thuật của mình.
Giai đoạn 2: bên mời thầu mời các nhà thầu trong giai đoạn thứ 1 nộp đề xuất
kỹ thuật đã bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ
các điều kiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng.
1.3 Nội dung của đấu thầu xây lắp:
1.3.1 Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
1.3.1.1 Lập kế hoạch đấu thầu.

Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập. Kế hoạch này phải được “Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư” phê duyệt mới trở thành một trong những điều kiện


14

mời thầu. Nếu chưa đủ điều kiện lập kế hoạch cho toàn bộ dự án chủ đầu tư có thể
lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án. Nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm:
+ Phân chia dự án thành các gói thầu.
Trừ hình thức đấu thầu dự án, các hình thức còn lại đều đòi hỏi phải phân
chia dự án thành các gói thầu.
Gói thầu là một phần của công việc của dự án được phân chia theo tính chất
hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án
để tổ chức lựa
chọn nhà thầu.
Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc phân chia dự án
thành các gói thầu phải hợp lý, trước hết phải căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc
trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải được phân chia theo quy mô hợp lý và đảm
bảo tính đồng bộ của dự án. Chủ đầu tư không nên phân chia dự án thành các gói
thầu quá nhỏ làm giảm tính hợp lý của dự án, làm tăng chí phí đấu thầu
Nếu phân chia quá lớn hoặc không hợp lý về tính chất công nghệ sẽ gây khó
khăn trong việc lựa chọn nhà thầu thích hợp.
+ Uớc tính giá của từng gói thầu.
Trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu và tổng dự toán của công trình
đã được phê duyệt chủ đầu tư cần xác định giá cho từng gói thầu. Khi xác định giá
của từng gói thầu chủ đầu tư đã tự đặt mình vào vị trí của nhà thầu và dễ dàng tìm
hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phương án do nhà thầu kiến nghị. Giá dự
kiến của bên mời thầu có thể được thông báo trước hoặc có thể được giữ kín, tùy
theo thủ thuật xét chọn của bên mời thầu.
Giá dự kiến của gói thầu không được vượt quá dự toán (nếu gói thầu là một

hạng mục) và tổng giá trị của các gói thầu không được vượt quá tổng mức đầu tư
hoặc tổng dự toán (nếu có) đã được phê duyệt.
Đối với các gói thầu tuyển chọn tư vấn, giá dự kiến của gói thầu căn cứ theo
mức ước tính so với tổng mức đầu tư đã phê duyệt.


15

+ Xác định phương thức thực hiện hợp đồng.
Phương thức thực hiện hợp đồng được hiểu lá cách thức mà chủ đầu tư thỏa
thuận trong hợp đồng với nhà thầu về khối lượng công việc và giá cả của từng gói
thầu.
Hợp đồng chọn gói :
Là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn
Đối với các gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối lượng, số lượng
với giá cả tại thời điểm đấu thầu thí áp dụng theo phương thức này. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng không được thay đổi giá cả đã thỏa thuận. Tức là, giá trúng thầu
là giá thanh toán hợp đồng. Đối với các phát sinh không phải do nhà thầu gây ra
phải xử lý đặc biệt.
Hợp đồng chìa khóa trao tay :
Là hợp đồng mà nhà thầu thực hiện tất cả công việc của dự án, chủ đầu tư
nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành hợp đồng theo nội dung và
giá trị ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng điều chỉnh giá : Là hợp đồng mà giá cả có sự điều chỉnh trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
Phương thức này áp dụng đối với những gói thầu bao gồm những phần việc
hoặc hạng mục không có điều kiện xác định chính xác khối lượng hoặc số lượng tại
thời điểm đấu thầu. Phương pháp này áp dụng đối với những gói thầu có thời gian
thực hiện hợp đồng trên 12 tháng và có sự biến động về giá đối với 3 yếu tố chủ yếu
là nguyên vật liệu, thiết bị và lao động.

Đối với những hợp đồng có điều chỉnh trong hồ sơ mời thầu phải quy định
cụ thể về điều chỉnh cụ thể về điều kiện để được điều chỉnh giá, các phần việc hoặc
hạng mục được điều chỉnh giá, giới hạn điều chỉnh và công thức điều chỉnh.
Xác định thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là thời gian hoàn thành các công việc của gói
thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch tiến độ
của dự án.


16

1.3.1.2 Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu.
Bên mời thầu có thể là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện các hoạt động đấu thầu. Để thực hiện các hoạt động đấu thầu
bên mời thầu có thể thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn. Theo quy định hiện
hành đối với những gói thầu thuộc nhóm A, B trong đó bên mời thầu là các ban
quản lý dự án hoặc các tổ chức chuyên trách về quản lý đầu tư và xây dựng thì bên
mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn. Các dự án còn lại,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư hướng dẫn bên mời thầu thành lập tổ
chuyên gia giúp việc đấu thầu.
+ Cơ cấu tổ chức chuyên gia hoặc tư vấn.
Có 3 thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu vần đề kỹ thuật-công nghệ, kinh tế tài
chính, và vấn đề pháp lý và các vần đề khác.
+ Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn
Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu
Am hiểu các nội dungc của gói thầu
Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu
Thành viên tổ chuyên gia hoặc tư vấn không được tham gia thẩm định kết quả
đấu thầu
+ Nhiệm vụ của các thành viên tổ chuyên gia hoặc tư vấn

Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo các hồ sơ mời thầu
Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu
Phân tích, đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu
Các chuyên gia tư vấn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự
chính xác, trung thực khách quan các nội dung đánh giá lựa chọn nhà thầu.
1.3.1.3 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu so bên mời thầu chuẩn bị gửi đến các nhà
thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu tùy thuộc loại hình đấu thầu.
+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn:
Hồ sơ mời thầu bao gồm:


17

-

Thư mời thầu:
Là một văn bản trong hồ sơ mời thầu. Trong thư mời thầu cần có những nội

dung: giới thiệu về mục đích đấu thầu, nội dung hồ sơ đấu thầu, quy định về nộp hồ
sơ đấu thầu, quy định về mở thầu, quy định về đánh giá hồ sơ đấu thầu, quy định về
thương thảo hợp đồng.
-

Điều khoản tham chiếu:
Là một trong những văn bản trong hồ sơ dự thầu gửi tới bên dự thầu. Nội

dung của điều khoản tham chiếu bao gồm phần giới thiệu chung và phạm vi công
việc.
-


Các thông tin cơ bản có liên quan đến dự án:
Tùy theo quy mô và tính chất của từng dự án, bên mời thầu nêu rõ những

thông tin chủ yếu cũng như những tài liệu có liên quan để cung cấp cho nhà thầu
nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
-

Tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu để lựa chọn nhà thầu:
Là một văn bản trong hồ sơ dự thầu gửi tới nhà thầu nhằm thông báo cho nhà

thầu biết cách thức lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu.
-

Các phụ lục chi tiết kèm theo:
Là những văn bản trong hồ sơ dự thầu mà bên dự thầu có trách nhiệm kê khai.

+ Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị:
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
-

Thông báo mời thầu

-

Chỉ dẫn đối với nhà thầu :
Cung cấp cho các nhà thầu những thông tin cần thiết về tính chất của vật tư

thiết bị được đấu thầu cũng như về cách chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu.
-


Biểu giá:
Là một văn bản trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu gửi cho các nhà thầu.

Trong biểu giá cần nêu rõ : cơ cấu giá trị, giá đơn vị, giá đấu thầu toàn bộ, xuất xứ
của hàng hóa mà các nhà thầu xin cung ứng. Giá do người thầu báo là giá cố định
trong suốt trong thời kỳ đấu thầu thực hiện hợp đồng sẽ không thay đổi.


18

-

Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
Chúng được áp dụng tùy theo tính chất của từng dự án.

-

Bảo lãnh dự án.
Bảo lãnh dự thầu là một khoản tiền mà người đấu thầu phải nộp cho bên mời

thầu nhằm bảo vệ người mua chống rủi ro về ứng xử của người đấu thầu.
Bảo lãnh dự thầu được xác định bằng đồng tiền trong hồ sơ đấu thầu hoặc
đồng tiền chuyển đổi tự do khác, theo một trong các hình thức sau:
Bảo lãnh ngân hàng hoặc tín dụng không hủy ngang, phát ra từ một ngân
hàng trong nước của người mua hoặc ở nước ngoài được người mua chấp nhận Tiền
mặt hoặc séc.
Bảo lãnh dự thầu của người không trúng thầu sẽ được trả lại vào lúc người
thắng thầu hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh dự thầu không trả lại cho nhà thầu trong trường hợp:

Rút hồ sơ thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
Trúng thầu nhưng không chịu ký hợp đồng, không chịu nộp tiền bảo
lãnh thực hiện hợp đồng.
-

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp đồng,

tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng
thường từ 10% đến 15% tổng giá trị hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo hành của
hợp đồng hết hạn.
Người thắng thầu không tuân thủ việc ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, người mua có quyền hủy bỏ việc trao hợp đồng và không trả khoản
tiển bảo lãnh dự thầu.
+ Đấu thầu xây lắp:
Hồ sơ dự thầu gồm:
-

Thông báo dự thầu

-

Đơn dự thầu : đơn dự thầu do người dự thầu viết và ký tên nhưng bên mời


19

thầu thiết kế mẫu đơn.
-


Chỉ dẫn đối với nhà thầu(nếu cần)

-

Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và bản tiên lượng cùng chỉ dẫn kỹ thuật
Trong hồ sơ mời thầu xây lắp đây là tài liệu hết sức quan trọng. Những chỉ

dẫn kỹ thuật phải hết sức cụ thể và rõ ràng.
-

Bản điều kiện chung

-

Bản điều kiện riêng

-

Các tài liệu khác của hồ sơ mời thầu xây lắp.

1.3.1.4 Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
Để tạo cơ sở cho việc lựa chọn các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu cần xác định
trước những tiêu chuẩn dùng để đánh giá và phương pháp đánh giá tổng hợp. Tùy
thuộc vào tính chất của mỗi loại hình đấu thầu mà bên mời thầu xác định một hệ
thống các tiêu chuẩn đánh giá. Có hai phương pháp dùng để đánh giá tổng hợp các
tiêu chuẩn của hồ sơ đấu thầu. Phương pháp cho điểm và phương pháp quy đổi trên
cùng một mặt bằng chỉ áp dụng trong những cuộc đấu thầu có sơ tuyển nhà thầu.
+ Những tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu lựa chọn tư vấn:
Bước 1: Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật

Bước 2: Đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng
+ Tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu mua sắm trang thiết bị
Năng lực và kinh nghiệm nhà thầu, kỹ thuật, tài chính và giá cả, thời gian
thực hiện hợp đồng, chuyển giao công nghệ, đào tạo…
+ Tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu xây lắp.
-

Tiêu chuẩn chất lượng, giá cả

-

Tiêu chuẩn kinh nghiệm nhà thầu

-

Tiêu chuẩn tài chính giá cả

-

Tiêu chuẩn tiến độ thi công

1.3.2. Bước 2: Mời thầu
1.3.2.1 Thông báo mời thầu.
Thông báo mời thầu được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi. Nội


×