Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây hom mẫu đơn đỏ (ixora coccinea) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG TRUNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM MẪU ĐƠN ĐỎ (IXORA COCCINEA)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN QUANG TRUNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM MẪU ĐƠN ĐỎ (IXORA COCCINEA)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2013-2017

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê SỹTrung

Thái Nguyên, năm 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

PGS.TS Lê Sỹ Trung

Nguyễn Quang Trung

Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Trường Đại học Nông Lâm là nơi đào tạo ra những kỹ sư không chỉ
nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy thực tập tốt
nghiệp là một giai đoạn không thê thiếu đê mỗi sinh viên có thê vận dụng
được những kiến thức đã được học và làm quen với thực tiễn, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Được sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây hom Mẫu
đơn đỏ (Ixora coccinea) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong suốt thời gian thực tập, bằng niềm say mê nhiệt tình và sự cố

gắng bản thân cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Lê Sỹ Trung, người đã trực tiếp
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời quá trình hoàn
thiện bản khóa luận.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản khóa luận này sẽ còn nhiều
thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên đê bản khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Quang Trung


3


MỤC4 LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 5
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ..............................
6
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới .............................................................. 15
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 17
2.4. Những thông tin về cây Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea)............................ 21
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 23
2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ........................ 23
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU... 24


4

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 24
3.4.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 29
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến tỷ lệ sống của hom cây
Mẫu đơn đỏ ..................................................................................................... 29

4.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra rễ của
hom cây Mẫu đơn đỏ....................................................................................... 30
4.3. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra chồi của
hom cây Mẫu đơn đỏ....................................................................................... 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


5


DANH MỤC6 CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA.............................. 27
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Mẫu đơn đỏ của các công thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi....................................................................... 29
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom Mẫu đơn đỏ ở các công thức thí nghiệm 31
Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra chồi
của hom cây Mẫu đơn đỏ ở các công thức thí nghiệm ................... 36



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của nồng độ thuốc . 25
Hình 3.2: Ảnh bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của nồng độ thuốc .... 25
Hình 4.1: Tỷ lệ sống (%) của hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN .................. 30

Hình 4.2 a: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Mẫu đơn ta đỏ ở các công thức thí
nghiệm ... 31
Hình 4.2 b: Ảnh hom cây mẫu đơn ra rễ ở các công thức thí nghiệm ............ 32
Hình 4.2 c: Số rễ trung bình/hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN.................... 33
Hình 4.2 d: Chiều dài rễ trung bình hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN ........ 34
Hình 4.2 e: Chỉ số ra rễ trung bình của cây hom Mẫu đơn đỏ ở các CTTN ... 34
Hình 4.3a: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Mẫu đơn đỏ ở các công thức thí
nghiệm......36
Hình 4.3 c: Số chồi trung bình/hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN................ 38
Hình 4.3 d: Chiều dài chồi trung bình hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN .... 39
Hình 4.3 e: Chỉ số ra chồi trung bình của cây hom Mẫu đơn đỏ ở các CTTN .. 40


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN:

Công thức thí nghiệm

CT:

Công thức

TB:

Trung bình

IAA:

Axit Indol-axitic


IBA:

Axit Indol-butiric

IPA:

Axit Indol-propionic


NAA:
LD
Axit
Napthalenaxetic
Chỉ tiêu sai dị
bảo đảm nhỏ
nhất

vii


1


2
PHẦN
1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea) có tên khác là cây long thuyền
hoa, nam mẫu đơn, cây trang, thuộc họ: Thiến thảo (Rubiaceae). Mẫu đơn hoa
đỏ có nguồn gốc từ Trung Quốc và Tây tạng. Thuộc loài cây được biết đến từ
rất sớm, cách đây hàng 4000 năm trước.
Thân cây nhỏ và thường mọc thành khóm, thân nhiều cành nhẵn, cây có
thê cao đến 4 m. Lá: Phần lá mọc đối, không có cuống, phiến lá láng, có hình
bầu dục, hai đầu lá nhọn, dài từ 5 đến 10 cm, rộng từ 3- 5 cm. Hoa: phần hoa
nhỏ, dài, có màu đỏ, trắng hoặc vàng, hoa mọc thành từng chùm xim ở
đầu cành.
Cây mẫu đơn là loài ưa nhiều ánh sáng, không ưa bóng râm, sợ tối tăm,
sợ úng nhưng chịu hạn chịu rét rất tốt. Cây thích hợp với những mẫu đất màu
mỡ, mềm, thoát nước và không thích hợp với loại đất mặn.
Mẫu đơn đỏ thường bị mẫn cảm với nhiệt độ của đất và nhiệt độ ngoài
trời. thích hợp với những nơi có địa thế cao ráo, tầng đất sâu dày và thoát
nước tốt. Cây rất sợ úng vào mùa hè, mưa to sẽ làm cho gốc không thoát kịp
nước sẽ làm nóng chết dễ mặc dù thời gian ngắn cây vẫn bị ảnh hưởng.
Mẫu đơn đỏ là loài cây cho hoa đẹp đến diệu kỳ, cây không chỉ tượng
trưng cho sự giàu có, sự thịnh vượng và sắc đẹp mà nó còn tượng trưng cho
những cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu.
Cây được trồng đê làm cảnh quan công trình, đường phố, khu biệt thự
nhà vườn, cây có nét đẹp cổ xưa.
Vỏ rễ cây mẫu đơn đỏ phơi khô đê làm thuốc lợi tiểu chữa đái đục, sốt,
đau nhức và lỵ, đau kinh, bệnh gan, dị ứng, bệnh có co giật, chuột rút cơ bắp
chân,… Hoa dùng chữa lỵ,...[5].


Hiện nay, cây Mẫu đơn đỏ được người dân trồng nhiều, nguồn giống có
thê tạo ra từ hạt hoặc nhân giống vô tính. Giâm hom là một trong những biện
pháp nhân giống giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây lấy giống, cây
trồng nhanh ra hoa. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành
cây hom Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea) tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ IBA thích hợp nhất cho
giâm hom cây Mẫu đơn ta đỏ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Mẫu đơn đỏ bằng
phương pháp giâm hom.


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác và nhân giống cây rừng nhanh với số
lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc

thủng biêu bì đâm ra ngoài.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái đê tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triên
thành cá thê mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thê mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thê thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ
rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển
theo mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị
cắt. Các


chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thê chia làm ba giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dê chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thê hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thê, đều có khả năng sinh sản vô tính đê tạo thành cây hoàn chỉnh.

Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền
của loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của
cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thê tăng lên,


sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thê
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất [11].
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp đê tạo thành cơ thê
mới.

Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thê được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thê mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng đê nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới
dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay
lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra
rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành
trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triên khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần


lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thê được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài

cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [7].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn
và vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản
thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.


- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ,
từng cá thê cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh
trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thê giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây
mẹ lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây
non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ

của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nh ất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thê giâm hom quanh
năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và
Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở
nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn
ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng


không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng đê có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và
ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi
lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn
trong tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không
diễn ra do đó không thê có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thê
ra rễ trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thê ra rễ trong điều kiện tối

hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao
làm cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng
thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [6]. Trên thực
tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất
tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyên chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triên và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.


- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyể n các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyên chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyên; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trnh thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thê thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm

hom nên cao hơn nhiệt độ giá thê là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, đê có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thê là nhân tố không thê thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyên hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng
cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.


Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điêm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thê ngắn hơn trong mùa lạnh.
Đê duy trì độ ẩm của giá thê thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thê có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom:
Giá thê cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thê không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ
ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu
cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thê được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thê có thê là khác nhau. Các giá thê

thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thê
thường là mùn cưa đê mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau.
Một giá thê giâm hom tốt là một giá thê có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom:
Giá thê cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra
rễ.Giá thê được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thê
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triên tốt, đồng thời làm sạch không bị
nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.


* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điêm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ đê chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất
kích thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus
sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm

hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn
chế bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại
cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điêm biến dị mà các xuất xứ và cá thê khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thê khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…


×