Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Câu 3 phân 3 2 việc thực hiện cải cách hành chính dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.55 KB, 5 trang )

Câu 3 Việc thực hiện cải cách hành chính
Mở bài:
Khái niệm :
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ
chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công…) nhằm xây dựng nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Đứng trên phương diện quản lý nhà nước của hệ thống các cơ quan thực thi
quyền hành pháp thì thì CCHC là cải cách cách thức quản lý …
Nội dung:
Lý thuyết
Những yếu tố thúc đẩy cải cách hành chính cơ sở:
Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở; Xu hướng tăng cường dân chủ trực
tiếp ở cơ sở ; Yêu cầu hội nhập quốc tế.
Do vậy đòi hỏi cần phải thực hiện việc cải cách hành chính
Nội dung cải cách hành chính (CCHC) được thể hiện ở việc tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính theo chương trình tổng thể với 6 nội dung cụ
thể sau:
Một là, Cải cách thể chế: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên
cơ sở Hiến pháp năm 2013; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng
pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách ;
Hoàn thiện thể chế về sở hữu; Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà
nước ; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước; Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp
luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Hai là, Cải cách thủ tục hành chính: Cắt giảm và nâng cao chất lượng
thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục
hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;Thực hiện cải cách thủ tục
hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh; Công khai, minh bạch
tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp;
Ba là, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Tiến hành tổng


rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung
ương và địa phương ; Xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền
nông thôn phù hợp; Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
Bốn là, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, có số lượng,
cơ cấu thành phần hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; bổ sung và hoàn thiện


các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý; Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng,
bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công
chức, viên chức trúng tuyển; Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính
sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; Đổi mới quy
định về khen thưởng, kỷ luật.
Năm là, Cải cách tài chính công: Động viên hợp lý, phân phối và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn
thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền
công; Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; Đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh
phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả
và chất lượng hoạt động;
Sáu là, Hiện đại hóa hành chính: Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động
của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. ; Ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ

quan hành chính nhà nước, Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên
Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Thực hiện có
hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước;
Liên hệ thực tế tại địa phương tỉnh Cao Bằng trong năm 2016 :
Thực hiện nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của chính phủ ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
UBND tỉnh Cao bằng đã ban hành kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 làm cơ
sở định hướng cho các cấp, các ngành tổ chức thực hiện, kết quả đạt được như
sau:
Với nội dung Cải cách thể chế:Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng
đã ban hành kế hoạch số 3795/KH-UBND ngày 29/12/2015 về triển khai thi
hành Luật; Chất lượng văn bản ban hành được nâng cao, đảm bảo 100% các văn
bản ban hành đều được thẩm định, đóng góp ý kiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính khả thi góp phần đẩy mạnh công tác CCHC.
Nội dung Cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục thực hiện tốt công tác
kiểm soát thủ tục hành chính gắn với công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch số 3645/KH-UBND ngày 16/12/2015 về
kiểm soát TTHC năm 2016; tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính cho hơn 60 công chức đầu mối làm công tác kiểm soát TTHC cấp tỉnh và
cấp huyện.Việc công khai thủ tục hành chính thực hiện theo 02 hình thức bắt
buộc đó là công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và niêm yết công
khai tại nơi giải quyết TTHC theo quy định tại thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của bộ trưởng bộ tư pháp;
Nội dung Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
UBND tỉnh đã thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của chính phủ và
hướng dẫn của các bộ, ngành về tổ chức bộ máy theo nghị định số 24/2014/NĐ-


CP, nghị định số 37/2014/NĐ-CP. Trong năm 2016 tiến hành thanh tra, kiểm tra
11/32 cơ quan đơn vị. Nhìn chung các cơ quan đơn vị cơ bản thực hiện tốt chủ

trương pháp luật về cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
Nội dung Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức:
Thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Tính đến
31/12/2016 100% cơ quan , đơn vị thực hiện đúng quy định về cơ cấu ngạch
công chức được bộ nội vụ phê duyệt tại quyết định số 2025/QĐ; kịp thời chỉ
đạo thực hiện việc xây dựng và trình phê duyệt vị trí việc làm cơ cấu ngạch công
chức theo quy định của bộ nội vụ và nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính
phủ. Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức;Thực hiện quy định về bổ
nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương theo nghị định số 24/2010/NĐ-CP
của Chính phủ. Thực hiện nghị định số 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại
cán bộ công chức…
Nội dung Cải cách tài chính công:
Các cơ quan đơn vị trong tỉnh đều duy trì thực hiện công tác rà soát, điều
chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ , quy chế quản lý sử dụng tài sản phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí hành chính theo nghị đinh số 130/2005/NĐ-CP.Cấp tỉnh 48/48 đơn vị
đã thực hiện cơ chế tự chủ đạt 100%. Số đơn vị có kinh phí tiết kiệm là 30/48
đơn vị đạt 62.5%.
Nội dung Hiện đại hóa hành chính:
UBND đã ban hành quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Cao Bằng năm 2016. Sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành
VNPT-iOffice. 100% các cơ quan, đơn vị đã cung cấp hoàn toàn các dịch vụ
hành chính công trực tuyến ở mức độ 2 trên trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị . Có 16 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3.Năm 2016 tỉnh đã tổ
chức tập huấn hội nghị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và giới thiệu phiên bản TCVN ISO 9001:2015
tới các cơ quan đơn vị.
Đạt được những kết quả trên là do sự quan tâm chỉ đạo của ban thường vụ

tỉnh ủy, của thường trực UBND tỉnh ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo điều
hành cải cách hành chính, đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Nhìn chung công tác cải cách hành chính trong những năm gần đã đạt
được một số kết quả nhất định như đã nêu ở trên Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
những hạn chế trong cải cách hành chính đó là:
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính tại một số cơ quan đơn vị
còn chưa thực sự nghiêm túc, thường xuyên, xây dựng văn bản quy phạm pháp


luật chưa đảm bảo chất lượng, chưa kịp thời, chưa đúng thời gian quy định.
Chưa tuân thủ thể thức văn bản…
Một số sở, ban ngành, phòng chuyên môn chưa phối hợp và phát huy có
hiệu quả các chuyên ngành lĩnh vực thuộc chức năng của đơn vị mình.
Việc đăng ký tuyển dụng công chức của một số đơn vị chưa căn cứ vào vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và chuyên môn được đào tạo.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí mặc dù đã được
thực hiện 100% tại các đơn vị nhưng kinh phí tiết kiệm đạt tỷ lệ thấp, chủ yếu ở
các đơn vị chưa tuyển đủ biên chế theo quyết định được giao nên còn phần tiền
lương.
Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh chưa
đáp ứng yêu cầu.Tỉnh chưa ban hành kiến trúc Chính quyền điện tử.

Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính tại một số cơ quan đơn vị
còn chưa thực sự nghiêm túc, thường xuyên.
Một số cơ quan, đơn vị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa đảm
bảo chất lượng, chưa kịp thời, chưa đúng thời gian quy định.
Một số sở, ban ngành, phòng chuyên môn chưa phối hợp và phát huy có
hiệu quả các chuyên ngành lĩnh vực thuộc chức năng của đơn vị mình.
Việc đăng ký tuyển dụng công chức của một số đơn vị chưa căn cứ vào vị

trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và chuyên môn được đào tạo.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí mặc dù đã được
thực hiện 100% tại các đơn vị nhưng kinh phí tiết kiệm đạt tỷ lệ thấp, chủ yếu ở
các đơn vị chưa tuyển đủ biên chế theo quyết định được giao nên còn phần tiền
lương.
Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh chưa
đáp ứng yêu cầu.Tỉnh chưa ban hành kiến trúc Chính quyền điện tử.
Nguyên nhân:
Lãnh đạo của một số cơ quan đơn vị chưa thật sự nhận thức rõ tầm quan
trọng và ý nghĩa của công tác CCHC, dẫn tới chưa chú trọng đên công tác chỉ
đạo tổ chức thực hiện, chưa phát huy được vai trò của tổ chức Đảng, đoàn thể và
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị đối với công tác CCHC.
Năng lực, trách nhiệm tham mưu của một bộ phần cán bộ, công chức
trong đó có công chức chuyên trách CCHC chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ
Nguồn kinh phí thực hiện CCHC của tỉnh còn hạn chế, cũng là một
nguyên nhân


Công tác kiểm tra, tự kiểm tra CCHC, tuyên truyền CCHC chưa được tốt, chưa
thật sự quan tâm tìm kiếm phát huy nội lực của ngành, của địa phương để khắc
phục những tồn tại hạn chế trước mắt và lâu dài.
Giải pháp:
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng chính quyền các cấp, sự
phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự giám sát của Mạt trận tổ quốc
và của nhân dân trong việc thực hiện công tác CCHC
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Trung ương
và của tỉnh về CCHC .
Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo điều hành CCHC, tập trung chỉ đạo quyết
liệt việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm bao gồm Thực hiện đúng quy định về giải

quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; Triển
khai thực hiện có hiệu quả phần mềm Hệ thống một cửa liên thông hiện đại.
Nghiên cứu các giải pháp điều chỉnh phương pháp định mức khoán kinh phí tại
các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại các cơ
quan hành chính.
Liên hệ tại đơn vị đang công tác
Kết luận Tóm lại



×