Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề dãy số lớp 11 ban nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.57 MB, 111 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ LIỄU

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH QUA
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ DÃY SỐ LỚP 11 – BAN NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
MÃ NGÀNH 8140111

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC HUY

HÀ NỘI - 2017




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ LIỄU

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH QUA
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ DÃY SỐ LỚP 11 – BAN NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM TOÁN


CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
MÃ NGÀNH 8140111

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC HUY

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài tác giả xin cảm ơn chân thành tới thầy TS.
Nguyễn Đức Huy người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tác giả
hoàn thành đề tài này.
Tác giả cũng xin gửi cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Giáo
dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy động viên em hoàn thiện bản thân
trong hai năm học tập tại trường, đồng thời tác giả cảm ơn các cán bộ nhân
viên trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu các thầy cô trường THPT
Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để việc khảo
sát và thực nghiệm sư phạm của em thuận lợi.
Trong quá trình học tập tác giả xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều
kiện đầy đủ về thời gian em có thể hoàn thành tốt việc học tập trong hai năm
tại trường Đại học Giáo dục
Do thời gian không có nhiều nên luận văn có gì sai sót mong được sự
góp ý từ các thầy cô.
Tác giả

Đào Thị Liễu

i




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

THPT

Trường trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

NLHT

Năng lực hợp tác

KT


Kiểm tra

ĐG

Đánh giá

PTNLHT

Phát triển năng lực hợp tác

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5
1.1.

Định nghĩa hợp tác trong giáo dục ....................................................... 5

1.1.1.

Định nghĩa hợp tác .............................................................................. 5


1.1.2. Lợi ích của việc hợp tác ....................................................................... 5
1.1.3. Những hình thức tổ chức hợp tác ......................................................... 7
1.1.4. Một số kĩ năng hợp tác ....................................................................... 11
1.2.

Định nghĩa học tập hợp tác ................................................................. 13

1.3.

Năng lực hợp tác ................................................................................ 14

1.3.1. Định nghĩa năng lực ........................................................................... 14
1.3.2. Định nghĩa năng lực hợp tác .............................................................. 15
1.3.3. Biểu hiện và lợi ích của năng lực hợp tác .......................................... 17
1.4.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác ............................... 18

1.4.1. Dạy học theo hướng PTNLHT ........................................................... 18
1.4.2. Quy trình hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trung học phổ thông trong dạy học bộ môn Toán .............................. 20
1.4.3. Những yêu cầu đối với việc dạy và học để phát huy năng lực hợp tác.... 22
1.5.

Hình thức kiểm tra, đánh giá để phát huy năng lực hợp tác cho
học sinh trung học phổ thông ............................................................. 23

1.5.1. Kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác hợp tác theo cá nhân................. 23
1.5.2. Kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác chung cho cả nhóm .................. 24
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá qua các hành vi, biểu hiện, kĩ năng hợp tác nhóm. ... 25

1.5.4. Một số tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác.......................................... 25
1.6.

Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác ở trường trung
học phổ thông Dương Xá - Gia Lâm, Hà Nội .................................... 26
iii




1.6.1. Đặc điểm lớp khảo sát ........................................................................ 26
1.6.2. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 26
1.6.3. Hình thức khảo sát .............................................................................. 26
1.6.4. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác qua dạy học chủ đề dãy số
ở trường THPT Dương Xá - Gia Lâm, Hà Nội .................................. 28
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ DÃY SỐ ........................................... 34
2.1.

Biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho HS ................................... 34

2.1.1. Tạo tình huống có vấn để phát triển năng lực hợp tác qua dạy học
khái niệm về dãy số ............................................................................ 34
2.1.2. Đa dạng các mô hình, hình thức trao đổi nhóm để rèn luyện các
kĩ năng hợp tác nhóm ......................................................................... 41
2.1.3. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá trong việc dạy học phát
triển năng lực hợp tác thông qua dạy học chủ đề dãy số .................... 51
2.2.

Một số giáo án dạy học phát triển năng lực hợp tác ........................... 57


2.2.1. Giáo án số 1 ........................................................................................ 57
2.2.2. Giáo án số 2 ........................................................................................ 62
2.2.3. Giáo án 3 ............................................................................................ 67
2.3.

Kết luận chương 2 .............................................................................. 70

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 71
3.1.

Mục tiêu.............................................................................................. 71

3.2.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................ 71

3.3.

Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 71

3.4.

Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 72

3.5.

Kết quả và nhận xét ............................................................................ 73

3.5.1. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 73

3.5.2. Nhận xét ............................................................................................. 73
3.3.

Rút kinh nghiệm. ................................................................................ 87

3.4.

Kết luận chương 3 .............................................................................. 87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 88
1.

Kết luận .............................................................................................. 88
iv




2.

Kiến nghị. ........................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92



v




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ % mức độ giao nhiệm vụ/ bài tập của giáo viên nhằm
PTNLHT cho HS ............................................................................................ 28
Bảng 1.2. Tỉ lệ % các dạng bài để PTNLHT cho học sinh............................. 28
Bảng 3. 1. Kết quả phân tích khả năng lãnh đạo nhóm của HS ..................... 82
Bảng 3.2. Kết quả thái độ thực hiện nhiệm vụ của HS khi tham gia nhóm ... 84
Bảng 3.3. Kết quả của lợi ích năng lực hợp tác .............................................. 85

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành viên ............................................... 30
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh theo mức điểm của HS .................................... 75
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ theo điểm của HS phần dạy học giáo án ...................... 79
Biểu đồ 3.3. Biểu hiện khả năng lãnh đạo của HS ......................................... 83
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ lợi ích của của năng lực hợp tác ................................... 85

vii



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh
chóng việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình
học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình nhanh bị lạc hậu so với tri thức
hiện đại, việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng

trong việc chuẩn bị cho người học học tập suốt đời. Việc nâng cao giáo dục
đang hết sức cấp bách, với quan niệm “lấy người học làm trung tâm”, đáp ứng
đòi hỏi của thực tiễn hướng nghiệp và phát triển. Các PPDH trở nên đa dạng
có tính thực tế đáp ứng yêu cầu ngày một cao của thị trường lao động.
M. Mandenla đã từng nói “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta
có thể sử dụng để thay đổi thế giới”. Năm 2013, đánh dấu một sự thay đổi
mới, một đường lối mới trong giáo dục, Đảng ta ra nghị quyết số 29 –
NQ/TW thay đổi căn bản và toàn diện giáo dục coi phát triển năng lực người
học để đáp ứng được nhu cầu cuộc sống và công việc. Một trong những
PPDH phát huy được năng lực người học ta có thể kể đến dạy học hợp tác
nhằm phát huy năng lực hợp tác cho người học, PTNLHT giúp học sinh hình
thành nhân cách, khả năng tương tác giữa các thành viên, năng lực sáng tạo
để phục vụ cho cuộc sống sau này.
Trên thế giới, học tập hợp tác (làm việc theo nhóm) đang là một hoạt
động phổ biến mà kết quả của nó đem lại đã được chứng minh bằng những
sáng kiến, sự sáng tạo các sản phẩm mang ứng dụng cao, chất lượng. Thực tế
nước ta hiện nay, khả năng làm việc chung, làm việc theo nhóm trong công
việc và học tập còn nhiều hạn chế. Các thành viên chưa có sự kết nối, giao
tiếp, làm việc một cách khoa học, …nên sản phẩm của quá trình hợp tác đó
thường không cao mà mang tính cá nhân, mang tính chủ quan nhiều hơn.
Trong các trường THPT, ứng dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển
năng lực hợp tác cho người học nhưng chưa thu được các kết quả như mong
1



muốn vì chưa cho học sinh được rèn luyện, tạo môi trường cho học sinh được
hợp tác với nhau.
Trong chương trình dạy học ở trường phổ thông, chủ đề dãy số đối với
học sinh thường là kiến thức khó và đặc biệt nằm trong chủ đề thi học sinh

giỏi cấp quốc gia, học sinh giỏi của thành phố. Trong quá trình trình tìm hiểu
về dạy học chủ đề dãy số, thường khai thác chủ đề về phân loại bài tập, dạy
học thuyết trình và rèn luyện các quy tắc bài tập cho riêng cá nhân người học.
Trong khi đó, tác giả nhận thấy nếu trong quá trình học, học sinh được tự tìm
hiểu, trao đổi và tranh luận lẫn nhau, được tự rút ra kiến thức cho mình dưới
sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên thì kết quả đạt được sẽ cao hơn, vì thế
để chuyên đề này trở nên thú vị hơn, việc thay đổi cách dạy và học là điều vô
cùng quan trọng, tạo môi trường HS mà ở đó chúng được trao đổi, tự khám
phá, tự vận động để tìm hiểu kiến thức là điều cần thiết. Với tất cả lý do như
trên tôi chọn chủ đề “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học
chủ đề dãy số lớp 11 – Ban nâng cao”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực hợp tác và cách PTNLHT.
- Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác của trường trung học
phổ thông hiện nay và việc áp dụng dạy học PTNLHT vào chủ đề dãy số.
- Đưa ra một số biện pháp để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
chủ đề dãy số.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình thực trạng của dạy học phát triển năng lực hợp tác trong dạy
học môn Toán trong trường THPT Dương Xá – Hà Nội.
- Vai trò của việc dạy học phát triển năng lực hợp tác đối với HS như thế
nào?
- Nghiên cứu và xây dựng hệ thống nội dung bài tập, tình huống nhằm
rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề dãy số.
2



- Thực nghiệm sư phạm áp dụng các tình huống, bài tập, giáo án phát

triển năng lực hợp cho học sinh như thế nào?
3. Giả thuyết nghiên cứu.
Áp dụng các biện pháp phát triển năng lực hợp tác giúp cho HS tăng
tính chủ động, HS làm chủ kiến thức của mình và rèn luyện tinh thần đoàn
kết, biết cách trung hoà, thoả hiệp để cho ra sản phẩm chất lượng của nhóm
đồng thời cũng khẳng định ý kiến, vai trò của mình trong nhóm.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Nghiên cứu lí luận:
Lí luận về dạy học hợp tác theo hướng phát triển năng lực cho HS.
4.2 Nghiên cứu thực tiễn:
- Khảo sát thực trạng dạy học hợp tác trường THPT Dương Xá – Gia
Lâm, Hà Nội.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và khảo sát ở 2 lớp 11 trường THPT
Dương Xá – Hà Nội.
+ Điều tra thực tế: Sử dụng phiếu khảo sát dành cho giáo viên và học
sinh.
+ Sử dụng phầm mềm excel, phềm mêm SPSS, phân tích, đưa ra kết quả
bằng con số thực tế khi điều tra.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Điều tra tình trạng dạy học phát
triển năng lực hợp tác ở trường THPT Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm
tại lớp 11 trường THPT Dương Xá nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Qua trình dạy học phát triển năng lực hợp tác,
chương trình lớp 11 – Ban nâng cao.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
+ Các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh.
3




+ HS trường THPT Dương Xá – Gia Lâm - Hà Nội
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT qua chủ đề
dạy học dãy số.
- Trường Trung học phổ thông Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục
biều đồ, danh mục tham khảo, kết luận, tiểu kết chương thì luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác trong dạy học chủ đề
dãy số.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định nghĩa hợp tác trong giáo dục
1.1.1. Định nghĩa hợp tác
Hợp tác là một dạng phụ thuộc xã hội quan trọng và phổ biến trong
cuộc sống loài người, hợp tác là một nhu cầu của con người. Từ khi xuất hiện,
loài người chúng ta đã phải hợp tác để sinh sống và sinh tồn, nó như một yếu
tố tất yếu trong cuộc sống và giúp con người thoản mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần. Hai nhà nghiên cứu R. Jonhson và D. Jonhson khẳng định, hợp tác
quyết định thành bại của mỗi cá nhân con người [17].
Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội, từ điển bách khoa Việt

Nam cho rằng “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong công việc,
một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung” [15].
- Theo từ điển oxford, hợp tác được định nghĩa hai cách:
Định nghĩa 1: Hợp tác là làm một việc cùng nhau hoặc làm việc hướng
tới mục đích chung.
Định nghĩa 2: Làm việc nhóm dựa trên tinh thần sẵn sàng giúp đỡ nhau
và chủ động thực hiện công việc khi được yêu cầu hợp tác.
- Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình thì cho rằng: nếu so sánh các thuật ngữ
gần nhau như: hợp tác, hợp lực, phối hợp, kết hợp, … sẽ thấy hợp tác là thuật
ngữ rộng nhất, nó chứa đựng nhiều ý nghĩa. Hợp tác chứa đựng sự chung sức
của “hợp lực” và “cộng tác”, có sự hỗ trợ lẫn nhau của “phối hợp” và bổ sung
cho nhau của “kết hợp” [1].
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa hợp tác là làm việc
nhóm, trong đó các thành viên học tập cùng nhau, giúp đỡ nhau để hoàn thành
một công việc nhằm đáp ứng một mục đích chung.
1.1.2. Lợi ích của việc hợp tác
Thông qua hợp tác, con người sẽ nhận được nhiều kết quả cho bản thân
và những người xung quanh, Vygotsky đã từng nói: “Điều người học có thể
làm qua hợp tác hôm nay thì họ có thể làm một mình ngày mai”[18], vận
5



dụng được hợp tác vào trong cuộc sống, công việc và học tập cùng nhau sẽ
phát triển được kỹ năng nhận thức và xã hội. Đặc biệt, HS vẫn còn ngồi trên
ghế nhà trường, chúng ta sẽ nhận thấy rõ ràng những lợi ích sau đây:
- Tất cả HS trong lớp đều cùng nhau được học tập, bạn giỏi giúp đỡ bạn
yếu. Ví dụ: Trong một bài toán khi được cùng nhau trao đổi, tranh luận thì
những bạn học kém hơn sẽ hiểu bài và nắm được kiến thức cơ bản nhanh hơn.
- HS không chỉ học được cách làm việc một mình và học cách sống đoàn

kết (việc trao đổi nhóm giúp các em gắn kết lại với nhau vì mục đích chung
của nhóm). Biết cùng nhau tổ chức nhóm học tập, hợp tác, thường thì nhiệm
vụ hợp tác bị giới hạn về mặt thời gian để hoàn thành, chính việc thiết lập thời
gian ngắn nên đòi hỏi học sinh phải tập trung và phản ứng nhanh nếu bị trùng
lặp bạn trước.
- HS được tạo điều kiện để phát huy năng lực tư duy và sáng tạo của
mình. Ví dụ: Khi học sinh được tìm hiểu dãy số Fibônaxi (trong chương trình
nâng cao lớp 11) là dãy vô hạn số tự nhiên. Ngoài việc học sinh tìm hiểu về
bài toán con thỏ trong sách, GV mở rộng cho học sinh được biết trong tự
nhiên sự sắp xếp cánh hoa trong thực tế cánh hoa hay lá thường tuân thủ theo
dãy Fibonaxi, GV khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm về ứng dụng của dãy
số trong cuộc sống để học sinh thấy được rằng toán học đi ra từ thực tiễn như
thế nào? Như ứng dụng của dãy đã sinh ra một tỉ lệ vàng trong nghệ thuật,
xây dựng, …
- HS không những học kiến thức từ thầy cô mà còn học được kiến thức
từ bạn trong nhóm mà còn từ sách vở, tài liệu một cách chủ động hơn, không
phải áp đặt, môi trường thuận lợi để HS đưa ra được những ý kiến của bản
thân, được tranh luận, trao đổi với nhau.
- Rèn luyện cho HS sự tự tin, biết lắng nghe ý kiến của mọi người
đồng thời bảo vệ ý kiến của bản thân. Sự tự tin này được rèn luyện trong việc
HS bảo vệ ý kiến của mình và trình bày ý kiến trước nhóm và cả lớp.

6



- HS trong quá trình thảo luận có thể nhận ra rằng một bài toán có
nhiều hướng giải, cũng như một công việc có nhiều cách nhìn nhận riêng ta
phải biết lắng nghe để chọn cho bản thân cách phù hợp nhất.
1.1.3. Những hình thức tổ chức hợp tác

1.1.3.1. Nguyên tắc tổ chức học hợp tác hợp tác
D.W Johnon và R. T Johnson đã tổng kết “5 nguyên tắc vàng” cho hoạt
động nhóm và khẳng định: Bất kì một hoạt động nhóm nào cũng phải đảm
bảo 5 nguyên tắc này, nếu thiếu 1 trong 5 nguyên tắc thì hoạt động nhóm sẽ
thất bại [7].
Nguyên tắc 1: Phụ thuộc tích cực
Mỗi thành viên đều có ý thức xây dựng nhóm, luôn sẵn sàng chia sẻ,
đóng góp ý kiến của mình cho hoạt động nhóm và luôn ý thức được rằng
thành công của mình là thành công của nhóm và thất bại của mình là thất bại
của nhóm, coi công việc của mình cũng như của cả nhóm thì mới tạo thành
nhóm thành công. Người học phải được đặt trong tình huống hợp tác, bốn
điều kiện của nguyên tắc này là: Mục đích học tập cùng nhau, điểm chung,
phân chia công việc, phân chia vai trò.
Nguyên tắc 2: Trách nhiệm cá nhân
Mỗi thành viên trong nhóm phân công việc chịu trách nhiệm phần công
việc, được phân công rõ ràng, kiểm tra đánh giá với các thành viên còn lại,
nhóm phải biết từng thành viên làm gì, gặp khó khăn gì, nguyên tắc này đảm
bảo không có ai làm tất cả mọi công việc trong khi người khác ngồi chơi.
Theo quan điểm của D. W Johnson và R. T Tohnson mục đích của việc học
nhóm là để rèn luyện cho mỗi cá nhân sau này thành những thành viên riêng
lẻ mạnh mẽ, học nhóm nhưng kiểm tra đánh giá cá nhân, chọn một thành viên
bất kì để trả lời, một thành viên tự giải thích về phần việc của mình.
Nguyên tắc 3: Tương tác tích cực trực tiếp
Đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải có tối đa các cơ hội để giúp đỡ
động viên, khuyến khích lẫn nhau trong quá trình làm việc, các thành viên
7



trực tiếp làm việc cùng nhau không những thúc đẩy các hoạt động mà còn tạo

được tình đoàn kết gắn bó, tôn trọng và bình đẳng, để thực hiện nguyên tắc
này, nhóm phải được sắp xếp để làm việc trực tiếp và ngồi đối diện với nhau
trong một nhóm nhỏ và có số lượng không quá 4 thành viên.
Nguyên tắc 4: Kĩ năng xã hội
HS phải được cung cấp kiến thức về kĩ năng xã hội cần thiết trước khi
hoạt động nhóm, kĩ năng xã hội không tự nhiên mà có được mà phải được
truyền thụ và dạy dỗ, kĩ năng lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin,
giao tiếp, xử lý xung đột, cổ vũ, lắng nghe …là kiến thức xã hội mà HS cần
có và phải được đào tạo để đảm bảo quá trình hoạt động nhóm có hiệu quả.
Nguyên tắc 5: Đánh giá rút kinh nghiệm
Yêu cầu các thành viên phải có cơ hội thảo luận và nhận xét về quá
trình làm việc nhóm ở các nội dung sau:
- Nhóm đã hoàn thành mục tiêu đề ra chưa?
- Nhóm đã làm việc hiệu quả chưa?
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm đã tốt chưa?
- Những việc gì các thành viên làm nên được lặp lại? Những việc gì
không nên? Tại sao?
Việc đánh giá này giúp các thành viên:
- Tập trung vào việc xây dựng nhóm
- Học các kĩ năng xã hội
- Tạo cơ hội để mỗi thành viên có thể nhận xét và lắng nghe ý kiến của
các thành viên khác.
1.1.3.2. Các mô hình hoạt động nhóm
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu [7], tác giả tổng hợp lại một số mô hình
hoạt động nhóm
a) Làm việc cặp hai HS
- Là hình thức trao đổi hai HS ngồi cạnh nhau cùng làm việc để giải
quyết tình huống do giáo viên đề ra.
8




- Nhóm này thường sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho nhau
(qua phiếu bài tập, các bài tập được lựa chọn…)
b) Làm việc với nhiều HS
- GV chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, các tình huống
do GV đề ra.
- Có hai loại bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt
động so sánh.
+ Trong nhóm mỗi, HS giải quyết một vấn đề khác nhau (cùng chung một
chủ đề) sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với
nhóm khác
+ Trong hoạt động so sánh tất cả nhóm cùng giải qyết một vấn đề, sau đó
cùng so sánh các cách, hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những
bài học có nhiều vấn đề cần giải quyết trong một thời gian ngắn
c) Nhóm kim tự tháp
Tổng hợp kiến thức vấn đề kiến thức của bài học, đầu tiên, GV giao
nhiệm vụ các thành viên làm việc độc lập, sau đó ghép hai HS thành một cặp
HS chia sẻ ý kiến của mình, kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 4, nhóm 6,
nhóm 16, …cuối cùng cả lớp sẽ đưa ra một giải pháp tốt nhất cho vấn đề, mô
hình phù hợp với các giờ ôn tập khi HS phải nhớ lại các định nghĩa, công thức
đã học trong một chương.
d) Hoạt động trà trộn
Tất cả HS trong lớp phải đứng dậy di chuyển trong lớp học để tìm kiếm
các thành viên khác trong nhóm, hoạt động này thường được sử dụng trong
phần mở đầu của tiết học nhằm “khởi động” hoặc kích thích cho HS trước khi
vào bài mới.
e) Hoạt động theo cấu trúc Jigsaw
GV chia nhóm thành nhiều nhóm hợp tác, mỗi thành viên trong nhóm
được phân công tìm hiểu một phần của bài học, thành viên có cùng chủ đề

thành lập nhóm chuyên gia và cùng nhau thảo luận để hiểu rõ nội dung phân
9



công, các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác giảng lại cho
cả nhóm về phần bài của mình đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm
vững toàn bài học. Sau đó, các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân với nội
dung gồm tất cả bài học.
1.1.3.3. Hình thức tổ chức nhóm hợp tác
- Theo tài liệu [7], Thi trò chơi đội - TGT (Team – Game –
Tournament), các nội dung học tập đều có thể cho HS tham gia trò chơi theo
nhóm, các em ở đó tìm hiểu kiến thức một cách nhẹ nhàng như lịch sử toán
học, các nhà toán học, …
- Thi kiến thức đội – STAD (Students – Team – Achievement –
Division) đối với hình thức thi này sẽ chủ yếu dựa trên nền tảng kiến thức,
nên đòi hỏi sự hỗ trợ chia sẽ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm rất cao.,
GV sẽ là người đánh giá và cho điểm HS của mình và thống nhất kết quả cuối
cùng của nhóm; ví dụ như thi viết về cấp số cộng, các thành viên trong nhóm
lần lượt viết số tuân quy luật.
- Học ghép: là sự kết hơp giữa cá nhân và học tập hợp tác. Mỗi thành
viên trong nhóm sẽ được giao nhiệm vụ khác nhau, nhiệm vụ của thành viên
đó sẽ phải học toàn bộ các nội dung còn lại sau đó thống nhất thành ý kiến
chung của cả nhóm, ví dụ phân nhóm giải về cách tìm số hạng tổng quát của
bài toán liên quan đến cấp số cộng, nhóm làm về cấp số nhân, sau đó tổng kết
lại các cách giải bài toán về tìm số hạng tổng quát của dãy số.
- Thảo luận hợp tác: Giúp HS học tập được rất nhiều, học cách học tập
hợp tác. Trao đổi nhóm giúp HS tăng cường dự hiểu biết, trong khi trao đổi
nhóm, mỗi nhóm có một công việc riêng mà mỗi thành viên phải có trách
nhiệm hoàn thành việc của bản thân để có kết quả cuối cùng cho nhóm, từ đó,

bản thân HS sẽ được đánh giá theo cá nhân, nhóm đánh giá và cuối cùng GV
là người quyết định cuối cùng dưa trên những đánh giá trước đó.
- Chia sẻ theo cặp: GV đặt câu hỏi, học sinh lắng nghe, suy nghĩ tìm
câu trả lời, sau đó từng cặp ngồi cạnh nhau trao đổi thảo luận chia sẻ cho
10



nhóm hay cả lớp. Dựa vào dạy học mục tiêu cụ thể của quá trình dạy học, GV
lựa chọn nội dung và phương pháp sao cho phù hợp với lớp mình giảng dạy.
1.1.4 Một số kĩ năng hợp tác
Theo tài liệu [7], kĩ năng hợp tác có thể chia làm năm loại kĩ năng cơ
bản là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng
lẫn nhau; kĩ năng kèm cặp nhau; kĩ năng lãnh đạo và kĩ năng tư duy phê phán.
Kĩ năng giao tiếp: Giao tiếp là bước khởi đầu trong sự hợp tác, có thể
hiểu “ Giao tiếp là sự trao đổi và chia sẻ những ý nghĩa và cảm xúc thông qua
hệ thống các ký hiệu được hiểu gần như thống nhất giữa người cùng tham
gia”. Đối với HS, có hai loại kĩ năng giao tiếp là truyền đạt và tiếp nhận, qua
truyền đạt và tiếp nhận hai HS có thể làm sáng rõ mục tiêu chung, theo dõi
bạn mình, thuyết phục nhau, thống nhất hành động, chia sẻ nguồn lực, giúp
đỡ lẫn nhau và thúc đẩy nhau hoạt động.
Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau: Sự tin
tưởng thể hiện ở những hành vi cởi mở và chia sẻ, chấp nhận và ủng hộ và
những ý muốn hợp tác. Khi đánh giá hành vi tin tưởng của học sinh điều quan
trọng nhất là sự chấp nhận và ủng hộ của một người đối với những đóng góp
của các thành viên không có nghĩa là người đó phải đồng ý với mọi điều mà
người khác nói ra, HS bộc lộ sự chấp nhận và ủng hộ trước sự cởi mở và chia
sẻ với người khác trong khi vẫn nói lên các ý tưởng khác cũng như các quan
điểm thậm chí đối lập. Đây là một điểm quan trọng trong việc xây dựng và
duy trì sự tin tưởng lẫn nhau.

Kĩ năng kèm cặp nhau trong học tập: Các kĩ năng này sẽ được rèn
luyện thông qua hàng loạt các vai trong tình huống học hợp tác do giáo viên
xây dựng và HS thực hiện.
Kĩ năng lãnh đạo: Khả năng lãnh đạo được định nghĩa là sự thể hiện
những hành động giúp cho nhóm hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng tư duy hội thoại có phê phán: Những xung đột giữa các tư
tưởng, ý kiến, kết luận, lý thuyết, phương pháp giải toán, … gây ra những
11



cuộc tranh luận là một khí cạnh quan trọng của học tập hợp tác. Khi rèn kĩ
năng hợp tác cho học sinh, GV nên chọn một số kĩ năng quan trọng cần quan
sát, cử ra HS làm nhiệm vụ cụ thể trong vai trò của mình như: nhóm trưởng,
thư kí, quan sát viên, thành viên. GV quan sát và can thiệp khi cần thiết, HS
được cử làm quan sát viên đánh giá xem các bạn trong lớp đã thể hiện những
kĩ năng hợp tác như thế nào. GV tổ chức cho HS tiến hành nhận xét nhóm, sử
dụng các quan sát viên như một nguồn phản hồi, các thành viên trong nhóm
đặt ra các mục tiêu trong việc thể hiện các kĩ năng hợp tác ở lần hoạt động
nhóm sau.
1.1.5 Cách giao nhiệm vụ nhóm
Ngoài việc xây dựng các mô hình nhóm và tình huống có vấn đề GV
cần chú trọng việc giao nhiệm vụ nhóm sao cho hợp lí. GV phân chia nhóm
phải thật hợp lí thì mới phát huy được hết khả năng của HS, phân công các
thành viên nhóm không phải là bất kỳ mà tất cả các thành viên được tham gia
một cách tích cực. Trong quá trình thảo luận, các thành viên phải có sự liên
kết với nhau, GV đảm bảo các thành viên trong nhóm đều phải thực hiện
nhiệm vụ, đồng thời chủ động hỗ trợ các thành viên khác khi cần thiết. Cả
nhóm luôn tuân thủ đúng các quy định của nhóm, cung cấp sự hiểu biết của
mình để hoàn thành mục tiêu cho nhóm, lắng nghe, tôn trọng các thành viên

tránh gây xung đột.
Khi giao nhiệm vụ, GV phải lưu ý phù hợp với đối tượng HS, vì thế,
GV cần phải phân chia vai trò các thành viên trong nhóm rõ ràng:
- Nhóm trưởng: là người quản lí các thành viên trong nhóm, chỉ đạo, nhắc
nhở các thành viên, động viên và đôi khi phải là người đứng ra khi các thành
viên có mâu thuẫn, nhóm trưởng là người tổng hợp và đưa ra kết quả cuối
cùng.
- Thư kí: là người ghi chép lại tiến trình và nhiệm vụ của từng người trong
nhóm và kết quả cuối cùng của các thành viên.

12



- Báo cáo viên: trong một nhóm tuỳ nhiệm vụ của mình mà GV sẽ yêu
cầu và mục đích chỉ có một, hai hay nhiều hơn các thành viên trong nhóm
được báo cáo kết quả của nhóm.
- Uỷ viên: các thành viên nghiêm túc thực hiện công việc được giao,
tham gia góp ý tích cực để kết quả của nhóm đạt thành tích cao.
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm phải rõ ràng hợp lí có các nhiệm vụ cụ
thể, có mức độ phân loại cao, chú trọng thành phần HS trong nhóm.
- Phân việc cụ thể cho HS phải hợp lí để đảm bảo HS đều được làm
việc, mỗi thành viên là nhiệm vụ khác nhau sao cho công việc của nhóm đều
cần sự hỗ trợ của các thành viên tránh việc một thành viên làm quá nhiều
công việc, thành viên khác thì không làm, hoặc làm cho có.
Từ đó, để thấy được vai trò điều khiển và tổ chức của GV rất quan trong
trong việc giao nhiệm vụ cho nhóm, nếu không sẽ xuất hiện hai loại nhóm
Nhóm giả tạo: HS ít làm việc mà vẫn có kết quả chung cho cả nhóm,
hoặc có làm những giả vờ trao đổi không nhiệt tình.
Nhóm làm việc hiệu quả: là toàn bộ thành viên được học tập và rèn

luyện nắm kiến thức, các thành viên thực hiện nhiệm vụ có tính tương trợ
nhau nếu thiếu một trong số đó nhóm hoạt động không còn hiệu quả nữa.
1.2. Định nghĩa học tập hợp tác
Học tập hợp tác được các nước phát triển triển khai cho HS, sinh viên rất
nhiều trong học tập tại các trường THPT và đại học, những lợi ích của học
tập hợp tác mang lại đã được minh chứng bằng các kết quả thực tế trong học
tập, kỹ năng xã hội và tâm lý tích cực trong HS, sinh viên và GV. Học tập
hợp tác là cách thức học tập trong đó người học được tổ chức thành các nhóm
làm việc cùng nhau nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập, giữa học có sự
tương tác, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn nhau, từ thói quen và các kĩ năng hợp tác
được hình thành và phát triển [16].
Học tập hợp tác trong luận văn này tác giả sử dụng là việc cá nhân HS
làm việc với nhiệm vụ riêng để thực hiện một mục tiêu chung cùng một nhóm
13



người dưới sự chỉ đạo tổ chức, điều khiển của giáo viên nhằm mục đích liên
kết các thành viên trong môi trường học tập thân thiện, đoàn kết giúp đỡ nhau
đạt kết quả chung tốt cho cả nhóm mang lại lợi ích cho cá nhân và nhóm HS.
1.3. Năng lực hợp tác
1.3.1 Định nghĩa năng lực
- Theo tâm lí học, năng lực là một trong những vấn đề được nghiên cứu
bởi nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi “Sự phát triển năng lực mọi
thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do sự lựa chọn một nghề
sao cho phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có
kết quả hơn và cảm thấy hạnh phúc khi lao động” [7].
- Theo tâm lí học Macxit, năng lực của con người luôn gắn liền với
hoạt động của chính họ [9].
- Năng lực (Compentence) thường được gọi là năng lực hành động, là

khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/ một hành động cụ thể, liên quan
đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn
sàng hành động [9].
- Theo từ điện tâm lí học (Vũ Dũng, 2000) Năng lực là tập hợp các tính
chất hay phẩm chất tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một hoạt động nhất định [11].
- Theo John Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được
hiện thực hoá qua chủ định [11].
- Weinert (2001) định nghĩa năng lực là những khả năng và kĩ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như
sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng cách giải quyết vấn đề một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [11].
- Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp xã hội hay

14



cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ
xảo, kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Với các định nghĩa trên, tác giả có thể rút ra khái niệm năng lực: Năng
lực là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ năng và vận hành chúng một
cách hợp lí thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề có hiệu quả.
Năng lực là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa
tầng, đa bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà cả niềm
tin giá trị, trách nhiệm xã hội, …thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong
những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi [4].
Người có năng lực về một loại/ lĩnh vực hoạt động nào đó cần có đủ các

dấu hiệu cơ bản sau:
- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/ chuyên sâu vè lĩnh vực/ hoạt
động đó.
- Khả năng hành động độc lập thành công.
- Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách
tự chủ.
1.3.2 Định nghĩa năng lực hợp tác
Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, năng lực gắn với hoạt động
học hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác, năng lực hợp tác là khả năng
tổ chức và quản lí nhóm, thức hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành
thạo, linh hoạt sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu
quả.
Cấu trúc NLHT của HS được cụ thể về 3 yếu tố: Kiến thức, kĩ năng và
thái độ hợp tác [17].
- Về mặt tri thức: Người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái
niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình
thức hợp tác, trình bày được các kĩ năng hợp tác là thành tố cốt lõi của NLHT
- Về mặt kĩ năng:
Kĩ năng tham gia công việc: thể hiện ở chỗ HS biết
15



+ Tự đánh giá bản thân: HS biết vai trò, ví trí của mình như thế nào đối
nhóm hợp tác
+ Biết đảm nhận các vai trò khác nhau: các thành viên trong nhóm có thể
thay nhau đảm nhận các vai trò.
+ Biết phối hợp hành động với người khác: trong nhiệm vụ HS phải phối
kết hợp với nhau một cách nhịp nhàng, linh hoạt để thực hiện nhiệm vụ được
giao.

+ Biết xác định trách nhiệm cá nhân và gắn trách nhiệm cá nhân với
trách nhiệm của cả nhóm khi thực hiện hoạt động: Mỗi cá nhân phải thực hiện
nhiệm vụ của mình với một ý thức, trách nhiệm cao nhất, cố gắng thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Kĩ năng cộng tác
+ HS biết biểu đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết
phục, trình bày ý kiến, suy nghĩ một cách rõ ràng, có tính logic để người nghe
dễ hiểu, có sức thuyết phục.
+ HS biết cách lắng nghe và tóm tắt chính xác ý kiến người khác
+ HS biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng
lẫn nhau
+ HS biết trao đổi thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến trái ngược
Kỹ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng
+ Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho sự hợp tác bền vững. Người có
năng lực hợp tác cần phải thực hiện được các kĩ năng thành phần như sau: Kĩ
năng tổ chức nhóm hợp tác, kĩ năng lập kế hoạch hợp tác, kĩ năng tạo môi
trường hợp tác, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng diễn đạt ý kiến, kĩ năng
lắng nghe và phản hồi, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng đánh giá, kĩ năng đánh
giá lẫn nhau.
- Về mặt thái độ hợp tác:
+ Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham
gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.
16



×