Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam, thực trạng và đề xuất pháp lý của người nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.17 KB, 15 trang )

I.Đặt vấn đề
Từ khi ra nhập WTO, Việt Nam luôn được coi là điểm đến tiềm năng của các
nhà đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện tình hình kinh tế, xã hội phát triển, thị
trường chứng khoán ở Việt Nam đang thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.Khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp thì một trong những yếu tố
cần thiết nhất đó là vốn. Có nhiều cách khác nhau để doanh nghiệp huy động vốn
nhưng một trong những cách thức luôn được các doanh nghiệp coi trọng là chào
bán chứng khoán.
II.Giải quyết vấn đề:
1.Khái quát về chào bán chứng khoán
a, Khái niệm
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư
định nghĩa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua
lại.
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn
nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán.

1


Chào bán chứng khoán có một số đặc điểm sau:
- Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính phủ, chính quyền
địa phương và các doanh nghiệp.
- Đối tượng của chào bán chứng khoán là chứng khoán. Chứng khoán là bằng


chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc
phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa không thể thiếu của
thị trường chứng khoán. Vì vậy, muốn thị trường chứng khoán đi vào hoạt động
thì phải đưa hàng hóa là chứng khoán vào lưu thông tại thị trường này.
- Chào bán chứng khoán chỉ được thực hiện trên thị trường sơ cấp. Thị trường
này là nơi diễn ra giao dịch trực tiếp giữa tổ chức chào bán và nhà đầu tư. Theo
đó, chứng khoán được bán lần đầu cho nhà đầu tư. Điều đó có nghĩa là thông qua
thị trường sơ cấp, những nguồn đầu tư mới thực sự chuyển cho tổ chức chào bán.
Chào bán chứng khoán để chuyển đổi hình thức pháp lí của doanh nghiệp
chính là việc các doanh nghiệp thông qua hoạt động chào bán chứng khoán thay
đổi cơ cấu vốn và chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó là cơ sở hình thành nên công
ty cổ phần. Bởi chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành tất cả các loại chứng
khoán để huy động vốn mà quan trọng nhất là cổ phiếu. Vì vậy, muốn chuyển
doanh nghiệp sang hình thức công ty cổ phần thì doanh nghiệp có thể thực hiện
việc chào bán chứng khoán, cụ thể là chào bán cổ phiếu. Với hoạt động chào bán
cổ phiếu, các doanh nghiệp này với các hình thức pháp lí khác nhau như doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ chuyển đổi thành công ty cổ phần.
b, Vai trò

2


Chào bán chứng khoán có vai trò quan trọng không chỉ với chủ thể chào bán mà
còn đối với cả nền kinh tế nói chung.
Đối với chính phủ thì việc chào bán chứng khoán có khả năng giúp chính phủ
thu hút được nguốn vốn lớn, thường là để bù đắp thâm hụt ngân sách và thực
hiện các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở cho đất nước.
Đối với các doanh nghiệp, chào bán chứng khoán là kênh huy động vốn rất
quan trọng, giúp các doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn về vốn mà

không bị phụ thuộc quá nhiều vào vốn tín dụng ngân hàng, tiết kiệm được chi
phí. Hơn nữa, chào bán chứng khoán có khả năng đem lại cho doanh nghiệp các
nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn so với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Đối với nền kinh tế, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn cần thiết để
thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
c, Các phương thức chào bán chứng khoán
Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực hiện
việc chào bán chứng khoán. Có hai phương thức chào bán chứng khoán:
- Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc mà chủ thể chào bán đưa chứng
khoán ra đại bộ phận công chúng đầu tư. Chào bán chứng khoán ra công chúng
có một số đặc trưng sau: Thứ nhất, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ
thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí
thị trường chứng khoán. Thứ hai, việc chào bán thường được tiến hành thông qua
tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng
khoán. Thứ ba, việc chào bán thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn
nhà đầu tư bỏ vốn để mua chứng khoán trong đợt phát hành. Thứ tư, tổng giá trị

3


chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung
được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rông quy
mô kinh doanh hoặc đầu tư m
2.Chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a.. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán

được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt
chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty thông qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
- Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt
Nam;

4


- Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán
chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi
thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ
thể khác.
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể
phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức và
không bán rộng rãi ra công chúng. Chào bán chứng khoán riêng lẻ có một số đặc

trưng sau: Thứ nhất, tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư. Tức là các nhà đầu
tư được chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có khả năng tiếp cận cùng loại thông
tin về việc chào bán, có khả năng tự hiểu và tự đánh giá được những thông tin
đó. Thứ hai, tổ chức phát hành và bất kì tổ chức nào đại diện cho tổ chức phát
hành phải thực hiện những hành vi cần thiết để đảm bảo rằng thông tin cần thiết
về tổ chức phát hành và về chứng khoán sẽ chào bán đến với những người được
chào bán và người mua là đầy đủ và chính xác. Thứ ba, có sự giới hạn về số
lượng nhà đầu tư vì nếu số lượng lớn thì cuộc chào bán có khả năng phải đăng kí
dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
b. Chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển đổi thành công ty cổ phần
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần cũng là lực lượng quan trọng trong việc cung cấp hàng
hóa cho thị trường chứng khoán. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam nhằm thực hiện một số mục tiêu sau: Thứ nhất, nâng cao

5


hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Thứ ba, tăng tính thanh
khoản đối với khoản vốn đầu tư nước ngoài, việc hình thành công ty cổ phần cho
phép các nhà đầu tư có thể nhanh chóng và thuận tiện trong việc chuyển nhượng
cổ phần. Thứ tư, cổ phần hóa sẽ huy động được vốn của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Đối với các công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài với thuận lợi
về khả năng quản lí, kinh nghiệm, kĩ thuật, công nghệ chắc chắn sẽ thu hút được
các nhà đầu tư. Sự ra đời của các công ty cổ phần này sẽ cung ứng nhiều hàng
hóa có chất lượng cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, pháp luật
Việt Nam đã có những quy định khá cụ thể để tạo ra sự bình đẳng tương đối cho
các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham

gia chào bán chứng khoán. Tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp cũng như để phù
hợp với quy định của pháp luật mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sẽ chuyển đổi sanh hình thức công ty cổ phần có thể thông qua phương thức
chào bán chứng khoán ra công chúng hay chào bán chứng khoán riêng lẻ.
3. Thực trạng và các quy định về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp
có vốn đầu tư ngoài.
Theo quy định tại điều 4 Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần, doanh nghiệp được chuyển đổi theo các hình thức sau:
- Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp và chủ đầu tư.
- Chuyển nhượng một phần giá trị doanh nghiệp cho các cổ đông mới.
- Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng một phần vốn và phát
hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư.

6


Như vậy, giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được quyền lựa chọn cách thức chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp phù hợp với mình. Bởi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam được tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Có thể thấy chủ thể chào bán chứng phần ở đây là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, tức là doanh nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
“Điều 5 .Đối tượng mua cổ phần
Đối tượng mua cổ phần Công ty cổ phần gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối tượng này có quyền tự quyết định
là cổ đông nước ngoài hay cổ đông Việt Nam song phải đăng ký khi mua cổ
phần và được hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ tương ứng.”
“Điều 10. Cổ đông của Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài
1. Công ty cổ phần phải có ít nhất một cổ đông sáng lập nước ngoài, tổng giá trị
cổ phần do cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ phải bảo đảm ít nhất bằng
30% vốn điều lệ trong suốt quá trình hoạt động của công ty.
2. Cổ đông của Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của Công ty cổ phần trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.

7


3. Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của Nghị
định này.
4. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa”
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chào bán cổ phần đến các đối
tượng gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (đối tượng này có quyền tự quyết định là cổ đông nước ngoài hay cổ đông
Việt Nam song phải đăng ký khi mua cổ phần và được hưởng các quyền lợi và
thực hiện các nghĩa vụ tương ứng).
Loại hình doanh nghiệp này có thể chào bán cổ phần ra công chúng hoặc chào
bán cổ phần riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tuy nhiên, đầu tiên
các doanh nghiệp này phải đáp ứng điều kiện cần thiết để được chuyển đổi thành
công ty cổ phần. Đó là chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là cổ
đông sáng lập. Trường hợp có nhiều chủ doanh nghiệp thì ít nhất phải có một chủ
doanh nghiệp là cổ đông sáng lập. Phương án chuyển đổi của doanh nghiệp phải
được Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan và trình

Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.
- Đối với chào bán cô phần ra công chúng, doanh nghiệp phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 điều 4 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP:
+) Có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

8


+) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán.
+) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh
nghiệp liên doanh thông qua.
+) Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
- Đối với chào bán cổ phần riêng lẻ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải đáp ứng các điều kiện như trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển
đổi thành công ty cổ phần, chỉ khác ở điểm: Có quyết định thông qua phương án
chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên
doanh.
Trình tự, thủ tục chào bán cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tuân thủ theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công
chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Ngoài ra, một vấn đề quan trọng khác là xác định giá trị doanh nghiệp. Giá
trị doanh nghiệp là toàn bộ giá trị ghi trên sổ sách của doanh nghiệp đã được
kiểm toán trong vòng 6 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chuyển đổi. Đây
là cơ sở quyết định giá tối thiểu bán cổ phần và phát hành cổ phiếu của công ty.
Vì vậy, xác định giá trị doanh nghiệp được tiến hành trước khi đề nghị chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thuê tổ chức tài chính, công ty

tư vấn, công ty kiểm toán trong nước hoặc nước ngoài để xác định giá trị doanh
nghiệp.

9


Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Trong những năm qua, có nhiều doanh nghiệp chào bán cổ phần để chuyển
đổi thành công ty cổ phần. Việc này giúp doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, việc
chuyển nhượng vốn góp không bị hạn chế đồng thời giúp công ty mở rộng quy
mô sản xuất, hoạt động hiệu quả hơn. Nó còn tạo thêm nguồn hàng cho thị
trường chứng khoán Việt Nam, huy động được nguồn vốn của nhà đầu tư trong
và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh
nghiệp. Đồng thời đa dạng hóa hình thức đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư,
lành mạnh hóa thị trường tài chính. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc niêm yết tại
các sở giao dịch chứng khoán như Công ty cổ phần gạch men Chang Yih (CYC),
Công ty cổ phần Full Power (FPC), Công ty cổ phần dây và cáp điện Taya Việt
Nam (TYA),…
4. Những mặt còn hạn chế
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Các doanh nghiệp này lựa chọn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
bằng việc chào bán cổ phiếu không nhiều. Bởi khi chào bán cổ phần, họ phải tiến
hành thêm thủ tục nên mất nhiều thời gian hơn. Không những vậy, việc chào bán
cổ phần còn có khả năng làm thay đổi cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp chọn cách chuyển đổi doanh nghiệp kết hợp chào bán cổ
phần thì thường chọn phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ. Trong số 6 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cổ phần hóa năm 2005, chủ yếu


10


thực hiện bán cổ phần lần đầu bằng phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Chỉ
có 2 doanh nghiệp chào bán cổ phiếu ra công chúng (Công ty trách nhiệm hữu
hạn dây và cáp điện Taya, Công ty trách nhiệm hữu hạn gạch men Chang Yih).
Đây cũng là điều dễ hiểu, vì chào bán cổ phần riêng lẻ tốn ít chi phí hơn và hạn
chế cổ đông mới tham gia vào doanh nghiệp.
Đồng thời, các nhà đầu tư cũng không mặn mà với việc chào bán cổ phần của hai
loại hình doanh nghiệp này. Bởi những doanh nghiệp này chào bán cổ phần lần
đầu để chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, thông tin và độ tin cậy chưa được
đảm bảo.
5. Đề xuất ý kiến pháp lý
Thứ nhất, pháp luật cần có những quy định cụ thể, chi tiết để khuyển khích
các loại hình doanh nghiệp này chào bán cổ phiếu. Trong thời gian tới, bộ tài
chính nên xây dựng thông tư để hướng dẫn riêng việc chào bán cổ phiếu ra công
chúng và chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi hình thức doanh nghiệp của
các doanh nghiệp này. Bởi việc chào bán cổ phiếu của các doanh nghiệp này có
tính chất đặc biệt, không giống như việc chào bán cổ phiếu của công ty cổ phần
thành lập ngay từ đầu.
Thứ hai, cần bổ sung quy định xác định giá trị doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công việc
này có ý nghĩa quan trọng để xác định giá bán cổ phần nhưng nghị định
38/2003/NĐ-CP cũng như nghị định 101/2006/NĐ-CP chưa đề cập rõ ràng về
phương pháp xác định, tài sản phải tính vào giá trị doanh nghiệp. Vấn đề vấn đề
này cần được quy định cụ thể để hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp khách
quan hơn, giá trị của cổ phần xác thực hơn.

11



III. KẾT LUẬN
Như vậy, sự ra đời của luật chứng khoán cùng với các văn bản hướng dẫn thi
hành đã tạo nên những chuyển biến lớn cho thị trường chứng khoán của Việt
Nam. Đó là cơ sở pháp lí quan trọng giúp cho các doanh nghiệp khi thực hiện
hoạt động chào bán chứng khoán để chuyển đổi hình thức pháp lí của doanh
nghiệp mình. Nó sẽ có ý nghĩa hơn nữa khi pháp luật về chứng khoán không
ngừng được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước.

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật chứng khoán, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2008.
2. Luật Doanh nghiệp 2005.
3. Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010).
4. Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
5.Trang web: .
6.

/>
cong-chung.htm.

13



MỤC LỤC

III. KẾT LUẬN...............................................................................................................................................12

14


15



×