Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IAA đến sự hình thành cây hom dạ hương (cestrum nocturnum l ,) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỲ GO PO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IAA ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DẠ HƯƠNG (Cestrum nocturnum L.,) TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LỲ GO PO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IAA ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DẠ HƯƠNG (Cestrum nocturnum L.,) TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN- N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

GVHD


: TS. Đặng Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chưa công bố
trên các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

TS. Đặng Thu Hà

Lỳ Go Po

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện khóa luận là khâu cuối cùng trong chương trình đào tạo kỹ
sư chuyên ngành Lâm nghiệp. Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, tôi
đã được sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, gia đình, nhà trường. Nhân dịp
này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các Thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình, sự quan tâm của cô giáo TS. Đặng Thu Hà đã giúp đỡ và hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách
quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực tập

Lỳ Go Po


3

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

1.2 Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Cơ sở khoa học
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới .........................................................................15
2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................16
2.4. Đặc điểm cây Dạ hương .....................................................................................17
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................18
2.5.1. Vị trí địa lý địa hình ........................................................................................18
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..............................................................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.4.1. Công tác chu n bị giâm hom...........................................................................22
3.4.2. Thu thập và xử lý số liệu .................................................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................................26
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích
sinh trưởng IAA đến tỷ lệ hom sống của cây Dạ hương...........................................26
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Tồn tại ................................................................................................................42
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................42


4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể

NAA

: Naphthalene Acetic Acid


TN

: Thí nghiệm

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

Đ/C

: Đối chứng


5


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao ………………………... 10
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam
bộ cho kết quả ……………………………………………………………... 10
Bảng 2.3: Tổng hợp chỉ tiêu nhiệt độ, độ của không khí trong
thời gian thực hiện thí nghiệm tại thành phố Thái Nguyên………………... 19
Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA…………............. 25
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Dạ hương ở các công thức
thí nghiệm………………………………………………………………….. 26
Bảng 4.2: Kết quả các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Dạ hương
ở các công thức thí nghiệm ……………………………………………....… 28

Bảng 4.3: Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Dạ hương ở các CTTN….......... 34


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh
hưởng

Trang

của nồng độ thuốc…………………………………………………..…..

21

Hình 3.2: Thu thập số liệu…………………………………………….

23

Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Dạ hương ở các
công thức thí nghiệm …………………………………………………

27

Hình 4.2b: Biểu đồ tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Dạ hương
ở các công thức thí nghiệm về nồng độ thuốc IAA……………………..

28

Hình 4.2a: Ảnh ra rễ của hom cây Dạ hương ở các CTTN……………..


29

Hình 4.2c: Biểu đồ về số rễ/hom cây Dạ hương ở các CTTN…………..

31

Hình 4.2d: Biểu đồ thể hiện chiều dài rễ TB/ hom cây
Dạ hương ở các công thức thí nghiệm………………………………...

32

Hình 4.2e: Biểu đồ về chỉ số ra rễ của hom cây Dạ hương
ở các công thức thí nghiệm……………………………………………
Hình 4.3a: Ảnh ra chồi của hom cây Dạ hương ở các CTTN…………..

33
35

Hình 4.3b: Biểu tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Dạ hương ở
các công thức thí nghiệm………………………………………………..

36

Hình 4.3c: Biểu đồ thể hiện số chồi trên hom cây Dạ hương ở các
CTTN………………………………………………………………..….

37

Hình 4.3d: Biểu đồ về chiều dài chồi trung bình/hom cây

Dạ hương ở các công thức thí nghiệm………………………………...

38

Hình 4.3e: Biểu đồ thể hiện chỉ số ra chồi của hom cây Dạ hương ở
các công thức thí nghiệm…………………………………………...…

39


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Dạ hương tên thường gọi: Dạ hương còn gọi là Dạ lý hương, tên
khoa học: Cestrum nocturnum L. Họ khoa học: thuộc họ Cà - Solanaceae.
Cây Dạ hương thuộc nhóm cây nhỡ hơi trườn, cao 2-4m, vỏ xám trắng.
Lá đơn mọc so le, hình bầu dục, dài 5-8cm, đầu nhọn, gốc thuôn đầu
thành cuống ngắn, không lông, gân phụ 5-7 cặp.
Chuỳ hoa ở nách lá hay ở ngọn. Hoa vàng vàng hay trắng xanh; đài
ống dài bằng thuỳ đài; tràng dài 2 cm, thuỳ cánh dài 4-5mm; nhị 5, đính ở
gần miệng ống. Quả mọng tròn dài, màu trắng.
Bộ phận dùng: Lá - Folium Cestri Nocturni.
Nơi sống và thu hái: Cây của Nam Mỹ được trồng làm cảnh vì mọc
khoẻ, ra nhiều chồi; cành nhánh mọc dày; lại có hoa thơm ngào ngạt về đêm.
Có thể thu hái lá quanh năm.
Thành phần hoá học: Hoa chứa tinh dầu. Vị thuốc Côn bố (Công
dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...) Công dụng, chỉ định và phối hợp: Theo
một số tác giả thì lá có lẽ độc, được dùng trị kinh phong (giật gân) [19].

Cây hoa dạ hương tức là cây hoa thơm về đêm, trong các loài hoa, có
lẽ hoa Dạ hương là loài hoa khiêm nhường nhất. Những chùm hoa Dạ hương
vàng nhạt rủ trong khóm lá xanh mềm mại nhưng thô không gây nổi một
rung cảm nào với người thưởng hoa. Chỉ có mùi thơm ngào ngạt là làm ngây
ngất lòng người. Nhưng cũng tiếc thay, hoa chỉ nở về đêm, và mùi hương
chỉ dâng hiến cho đời khi mọi vật đã chìm vào đêm tĩnh lặng.
Như vậy cây Dạ hương vừa có tác dụng làm thuốc và trồng làm cây
cảnh, nên được nhiều người quan tâm, nhân rộng.


2

Xuất phát từ giá trị nêu trên, nên được nhiều người dân trồng, để đáp
ứng được nguồn giống cây Dạ hương có thể tạo ra bằng phương pháp nhân
giống vô tính. Giâm hom là một trong những biện pháp nhân giống, tuy
nhiên trong nhân giống bằng hom có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
ra rễ của hom giâm. Chất IAA là một trong những chất kích thích cho hom
ra rễ trong nhân giống bằng hom, nhưng ở nồng độ bao nhiêu thì phù hợp là
một vấn đề cần nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IAA đến sự hình
thành cây hom Dạ hương (Cestrum nocturnum L.,) tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Góp phần tạo giống cây con Dạ hương cung cấp cho trồng cây phong
cảnh, cải thiện môi trường sống, dược liệu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ IAA thích hợp nhất cho
giâm hom cây Dạ hương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Dạ hương bằng
phương pháp giâm hom.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hom
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,….
Trong các biện pháp sinh sản vô tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và
duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
- Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ toàn những
nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
- Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền,
nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn
quả.
- Cây hom mặc dù không giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu
nhưng lại giữ được các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ [6].
Đặc biệt đối với một số cây lâm nghiệp có hình thức lai xa thì nó còn
giúp giữ các tính trạng tốt ở đời F1, tránh phân ly ở đời F2 và như vậy chúng
có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt.
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định

Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó. Có 2 loại rễ bất định là rễ tiềm n và rễ mới sinh.
Rễ tiềm n là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng chỉ
phát triển khi đoạn thân, đoạn cành tách khỏi thân cây.
Rễ mới sinh là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom, nó là hậu quả
của phản ứng với vết cắt.


4

Nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt bị tổn thương và
các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián đoạn các chất
dinh dưỡng được tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt.
Quá trình nguyên phân x y ra theo 3 bước tạo thành các mô sẹo, là cơ
sở của sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương được đậy lại
bằng lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nước.
Các tế bào sống ở ngay dưới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó
bắt đầu phân chia sau khi vết cắt được vài ngày và có thể hình thành một lớp
mô mềm (Callus).
Các tế bào lân cận của vùng tượng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình
thành rễ bất định.
Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới là quan
trọng nhất, sau đó là số lượng rễ/hom và chiều dài rễ.
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm
hom, về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm là: Các nhân tố nội sinh và nhóm
cá nhân tố ngoại sinh [6].
* Các nhân tố nội sinh:
+ Đặc điểm di truyền loài:
Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài cây đều có khả

năng ra rễ như nhau. Do đặc điểm di truyền, biến dị, các xuất xứ và các cá
thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau
(D.Akomixarop,
1964, B.matin,1974, Nauda,1977) đều đi đến kết luận là: Các loài khác nhau
có đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ,
(theo Qujada,1985 và Nauda,1970) để chia ra các loại cây gỗ thành 3 nhóm
[6]:


5

- Nhóm dễ ra rễ, bao gồm: Các loại không cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ vẫn ra rễ với tỷ lệ cao, nhóm này gồm các loài như: Đa (Ficus
hoxb), Sung (F.glonerala) rất dễ ra rễ. Một số loài khác như Dương
(Populus), Liễu (Salix), Lõi thọ thuộc nhóm dễ ra rễ. Một số loại thuộc họ
Bambusaccac như tre, vầu, luồng được trồng bằng hom thân không cần xử
lý chất kích thích ra rễ.
- Nhóm ra rễ trung bình: bao gồm các loài chỉ cần xử lý bằng chất
kích thích ra rễ với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỷ lệ cao. Nhóm này
gồm các loài như Bạch đàn (E camaldunensis, E.Deglupta, E.Teretcomis),
Thông (Pinusssco carpa, P.patula, P.caribe ….)
- Nhóm khó ra rễ bao gồm: Các loại hầu như không ra rễ hoặc là phải
dùng đến hóa chất kích thích ra rễ vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp là các loại thuộc
nhóm này gồm SWietenia, Macro phylla, Padoearpus, Rigfrighiosi, các loài
thuộc chi Casttanea, fagus, Franxinus, Liriodddendron, Guercus, Tilia,
Arucaria ở nước ta loài bách tán cũng thuộc loại rất khó ra rễ.
+ Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể:
Trong 1 loài, các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau.
E.Camaldulensis có xuất xứ Victroria River là 60%, còn E.Camaldulensis

xuất xứ Gibb River là 85%, còn xuất xứ Nghĩa Bình là 35% [5].
+ Đặc điểm cá thể: Trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỷ
lệ ra rễ khác nhau.
Trong số 15 cây Phi lao (Casurinacquisetifolia) 1 tuổi có 9 cây ra rễ
100%, 5 cây ra rễ từ 53-87% [1].
+ Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:
Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của
hom càng giảm.


6

Cây Mỡ (Manglietia) 1 tuổi có tỷ lệ ra rễ 98%, Mỡ 3 tuổi 47%, Mỡ 20
tuổi không ra rễ [7].
Cây Sao đen (Hopeaoddrta) 1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi 50% ra rễ.
Hom từ cây già không những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian ra rễ dài
hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó hom chồi
bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày.
Để giải thích tỷ lệ ra rễ thấp của hom giâm ở cây có tuổi cao thì
Liubin ski (1957) cho rằng: ở cây nhiều tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số
ở thân cây quyết định. Nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân cây giảm
xuống, song có người cho rằng, sở dĩ cây có tuổi cao ra rễ kém là do tính
mềm dẻo của cây bị giảm đi.
Tuổi cành (hay trạng thái sinh lý của cành) cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra
rễ của hom, hom ở giai đoạn nửa hóa gỗ thích hợp cho việc ra rễ. Hom quá
non khi đặt vào môi trường giâm hom dễ bị thối rữa, ngược lại hom quá già
khó ra rễ.
+ Vị trí lấy hom trên cây và trên cành:
- Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau, trên tán cây cũng có tỷ lệ ra

rễ khác nhau, với Vân sam lá nhọn (Picea) hom từ phần trên của tán lá ra rễ
tốt nhất, nhưng với Vân sam Châu âu (P.excelga) thì ngược lại, Phong trắng
(Populus) khi hom hóa gỗ yếu tốt nhất là cắt hom ở phần dưới tán, khi hom
nữa hóa gỗ cắt hom ở phần giữa. Như vậy với mỗi loài cây vị trí lấy hom
khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
-Trên một cành hom được lấy ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ
khác nhau, với Bạch đàn một cành được chia làm 4 phần: Ngọn, sát ngọn,
giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả như sau: Hom ngọn có tỷ
lệ ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá tràm và Keo
Tai tượng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -100% so
với hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% [3].


7

Nếu tính từ đầu cành trở vào, hom mở ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ ra rễ gấp 5
lần so với hom lấy ở đầu cành.
Thường hom chồi ở phần gần gốc của một cây dễ ra rễ hơn ở phần
ngọn. Theo Hartney (1980) có thể do 2 lý do:
- Gốc của cây con là nơi tích tụ các chất cần cho ra rễ.
- Tồn tại 1 sự chênh lệch về các chất kích thích và ức chế sự ra rễ ở
các phần khác nhau của cây.
- Theo thuyết phát triển giai đoạn thì gốc là phần non nhất của một
cây vì vậy lấy hom ở phần này cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
+ Sự tồn tại của lá trên hom:
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình ra rễ của
hom. Lá là cơ quan hấp thu ánh sáng trong quang hợp để tạo ra chất hữu cơ
cần thiết cho cây dữ trữ chất dinh dưỡng, đồng thời là cơ quan thoát hơi
nước và hút nước để khuếch tán tác dụng chất kích thích ra rễ đến các bộ
phận của hom. Vì vậy, nhất thiết giâm hom phải để lại một số lá, nhưng nếu

để lại diện tích lá quá lớn sẽ hạn chế số lượng hom trên 1 đơn vị diện tích
mà quan trọng là làm cho quá trình thoát hơn nước diễn ra mạnh làm cho
hom bị héo và chết trước khi ra rễ hoặc diện tích quá nhỏ làm cho hom
không ra rễ. Do vậy việc tìm ra diện tích lá vừa đủ là việc làm cần thiết.
+ Ảnh hưởng của kích thước hom:
Tuổi chồi gốc và tuổi lấy chồi cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom
giâm B.Martin lấy hom chồi gốc Bạch đàn có tuổi khác nhau và đã đi đến
kết luận: Hom chồi gốc có tuổi từ 1,5 - 2 tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ cao nhất.
Các thực nghiệm với Bạch đàn, các loài Keo tai tượng và Keo lá tràm
của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cũng cho thấy: sau khi chặt gốc 2
tháng rồi lấy hom đem giâm cho tỷ lệ cao nhất.


8

B.Martin (1974) lấy hom chồi gốc ở các gốc Bạch đàn (E.platyphylla
F1) ở 6 cấp tuổi: 6 tháng tuổi; 1,5 năm; 3,5 năm; 4,5 năm; 6,5 năm thì thấy
rằng hom lấy gốc có tuổi từ 2,5 năm; 3,5 năm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (71,890,6%). Với loài Keo lai ở 1 số nước Đông Nam Châu á thường chặt cây
dưới 5 tuổi để thu chồi gốc lấy hom.
Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom. Với loại
bạch đàn, keo ở Việt nam thường chặt cây lấy hom ở dưới tuổi 10, Thông
(P.caribe) có thể chặt cây lấy chồi ở dưới tuổi 12.
Kết quả thu được với cây Mỡ cho thấy: Hom chồi gốc ở các cây 17-23
tuổi cho tỷ lệ ra rễ từ 75-80%. Điều này cho phép sử dụng chồi ở các cây
trội để nhân giống phục vụ công tác trồng rừng.
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
Auxin được coi là chất quan trọng nhất đối với quá trình ra rễ của
hom. Ngoài ra, nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính
của Auxin, cũng tồn tại 1 cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác
động đến quá trình ra rễ của hom giâm. Những chất quan trọng nhất là

Zhizocalin, đồng nhân tố ra rễ, kích thích ra rễ và chất kìm hãm ra rễ.
Chất đặc biệt Zhizocalin được coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của
cây. Theo Hess (1961) cho rằng: một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của
IAA gây nên khởi động ra rễ gọi là đồng nhân tố ra rễ (Rootingco-factons).
Một số chất loại này được xác định là axít Chorogennic, axít Isochlogenic.
Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích
ra rễ trong các loài cây dễ ra rễ như Sesquite peniclacton được chiết tách từ
Hướng dương là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu
lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ như: Xanthoxin, Axít abscosis (ABA)
được chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối của các chất này. Các loài


9

cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, còn các loài cây
khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao.
Nghiên cứu của Tures Kaia (1975) cho hom của loài cây dễ ra rễ như
Anh đào (Serassus, SP), Nho (Vitis Vine feru) đã chỉ ra rằng: Quá trình ra rễ
thì hoạt tính của các chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn các chất
kích thích được xuất hiện và sử dụng.
*Nhóm nhân tố môi trường:
Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá
trình giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm cành, nhiệt độ, độ m, ánh sáng, giá
thể và môi trường ra rễ.
+ Thời vụ giâm hom:
Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh lý trong thời kỳ lấy
hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm
hom.
Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ

của hom phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm hom, một số loài
cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều loài cây có tính thời vụ rõ rệt.
Theo Frism và Nesterowuo (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom cho tỷ lệ
ra rễ cao nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó một số loài cây có tỷ lệ ra rễ cao
nhất vào mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với thời
tiết, khí hậu, mùa sinh trưởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ
giâm hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống
bằng hom.
Đối với loài cây rụng lá, gỗ cứng thường lấy cành giâm lúc cây bắt
đầu bước vào thời kỳ ngủ nghỉ, còn với loài cây gỗ mềm nửa cứng không
rụng lá thì thời kỳ lấy hom là mùa sinh trưởng.


10

Với Bạch đàn ở Đông Nam bộ thời kỳ giâm hom thích hợp từ tháng 5
đến tháng 7. Nhìn chung trong điều kiện khí hậu Việt Nam thời kỳ giâm
hom thích hợp là các tháng xuân, hè, thu [2].
- Những thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thấy
rằng: Keo lá tràm và Keo tai tượng 1 năm tuổi giâm trong tháng 7có tỷ lệ ra
rễ cao > 90%.
Với Phi lao (C.equi Seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng như sau [1]:
Bảng 1.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao
Thời gian
Thời gian ra rễ (ngày)
Tỷ lệ ra rễ
Tháng 11/1991
35
63,6%

Tháng 01/1992
57
65,5%
Tháng 3/1992
27
92%
Bảng 1.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả
Thời gian giâm hom Tỷ lệ ra rễ % Thời gian giâm hom Tỷ lệ ra
rễ %
Tháng 11/1991
49,5
Tháng 5/1992
67,0
Tháng 12/1991
13,7
Tháng 6/1992
72,7
Tháng 01/1992
26,0
Tháng 7/1997
76,7
Tháng 02/1992
27,9
Tháng 8/1992
14,8
+ Nhiệt độ không khí và giá thể hom:
Nhiệt độ không khí là 1 yếu tố quyết định đến tốc độ hình thành rễ
o

của hom. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho nhiều loài cây từ 25-30 C, ở

nhiệt độ
o

< 25 C cần sưởi nóng giá thể như các nhà làm vườn ở Châu âu vẫn thực hiện.
Nhưng nếu nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra
mạnh dẫn đến mất nước và héo. Nhiệt độ không khí vừa phải sẽ làm cho sự
hô hấp của hom giảm tiêu hao dinh dưỡng, sự thoát hơi nước qua lá và hom
giâm đều giảm. Đây là điều kiện vô cùng quan trọng trước khi hom giâm ra
rễ. Các loài cây nhiệt đới thường yêu cầu nhiệt độ cao hơn các loài cây ôn
o

đới, nhiệt độ khoảng 26-30 C là thích hợp.


11

Theo Đ.A.Komixarop thì nhu cầu về nhiệt độ cho ra rễ của hom ở các
loài thực vật biến động trong 1 phạm vi rộng và phụ thuộc vào đặc điểm sinh
thái của chúng. Hom ra rễ tốt khi duy trì nhiệt độ môi trường (giá thể ra rễ)
o

cao hơn từ 3-5 C so với nhiệt độ không khí [11].
Song nhiệt độ thích hợp cho ra rễ còn phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ
của hom, mức độ hóa gỗ của hom yếu ra rễ tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ
o

o

giảm thấp (20-22 C) so với nhiệt độ (27-30 C).
Độ m không khí và giá thể:

- Độ m không khí và giá thể là 1 yếu tố không thể thiếu được cho
hom ra rễ. Trong quá trình giâm hom, độ m giữ cho hom không bị khô héo
và cung cấp nước cho hom quang hợp. Duy trì độ m giá thể là việc làm cần
thiết đảm bảo cho hom ra rễ. Tuy nhiên yêu cầu về độ m không khí và giá
thể từng loài cây và từng giai đoạn là không giống nhau. Khi nhiệt độ không
khí cao và cường độ ánh sáng lớn thì hom yêu cầu độ m cao hơn. Lúc hom
chu n bị ra rễ yêu cầu độ m cao hơn sau khi đã ra rễ. Vì vậy khi gặp thời
nắng nóng cần phải tăng cường cung cấp nước cho cây nhiều hơn, hom chưa
ra rễ cần cung cấp m nhiều nhiều hơn lúc hom đã ra rễ. Cây lá rộng yêu cầu
độ m lớn hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn yêu cầu độ m cao hơn
hom có diện tích lá nhỏ. Tốt nhất duy trì độ m không khí bằng cách tạo 1
lớp sương mù trong nhà kính hoặc nhà giâm hom, phun mù vừa làm tăng độ
m vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm tốc độ thoát hơi nước của lá.
Trong mùa lạnh thời gian phun và thời gian ngắt quảng cũng ngắn. Nếu độ
m giá thể quá thấp làm cho hom khô, héo lá trước khi ra rễ, song độ m giá
thể quá cao sẽ làm cho phần hom cắm trong giá thể sẽ bị thối rữa nhất là đối
với các hom còn non. Vì vậy để duy trì độ m giá thể thích hợp cho hom ra
rễ cần chọn vật liệu làm giá thể có độ m thông thoáng tốt, thoát nước song
vẫn giữ được độ m cần thiết cho hom ra rễ.


12

+ Ánh sáng là nhân tố cần thiết cho quang hợp: Vì vậy cùng với nhiệt
độ và độ m, áng sáng là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình giâm
hom, áng sáng tán xạ cần thiết cho hom. ánh sáng thích hợp khoảng 40-50%
ánh sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ, thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ
cũng cao hơn. Tuy nhiên, các loài khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau.
Cây ưa sáng yêu cầu ánh sáng nhiều hơn cây chịu bóng. Trong bóng tối,
hom của các loài cây ưa sáng hoàn toàn không ra rễ. Yêu cầu ánh sáng còn

phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ và chất dữ trữ trong hom, hom hóa gỗ yếu
chất dữ trữ ít, cường độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn
toàn. ánh sáng là yếu tố cần thiết cho hom ra rễ, điều đó lý giải tại sao các
nhà kính được sử dụng giâm hom hoặc các nhà giâm hom tạm thời thường
được lợp bằng màng polyety len trắng trong suốt mà không dùng vật liệu
khác.
+ Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ:
Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ cũng góp phần vào thành công
của giâm hom. Từ khi bắt đầu giâm hom đến khi ra rễ cành sống được là
nhờ chất dinh dưỡng dữ trữ trong hom giâm, và được thỏa mãn yêu cầu về
nhiệt độ, độ m và ánh sáng thích hợp [10]. Do vậy, nếu đất giâm hom
không nhất thiết phải là nguồn cung cấp dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất mà chỉ
cần đạt được đầy đủ yêu cầu về độ m, oxi, độ thông thoáng, không bị úng
nước, không chứa sâu bệnh hại. Để chống nấm bệnh hom thường được xử lý
bằng các chất diệt nấm như Benlat, Seraslix … trước khi xử lý thuốc kích
thích ra rễ.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.


13

Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ
dừa, đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá
chân trâu) dung nhan phun thạch núi lửa … Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ
mới giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp
vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn
ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn

trắng trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy [5]:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là
74,1%
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là
72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 69,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [14].
* Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ:
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.


14

+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50
ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3%.
- Cùng 1 loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng

phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa
trước khi ra rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý
bằng IAA nồng độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ
ra rễ tương ứng là 64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1%.
Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng
quá cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời
gian 1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
- Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5;
8; 16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [7].
+ Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng
thuốc bột và thuốc nước cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối
với thuốc bột là 80%, thuốc nước là 78,3% [4].
Khi xử lý hom bằng thuốc kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và
nhiệt độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau.
Nếu nhiệt độ không khí cao cần sử dụng nồng độ thấp và thời gian
ngắn; còn nhiệt độ không khí thấp xử lý với nồng độ cao và thời gian dài
[12].


15

Trong quá trình thực hiện giâm hom thì cần phải thực hiện đầy đủ và
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến lấy hom
giâm, chọn giá thể, thao tác kỹ thuật khi giâm hom, chăm sóc hom giâm
thích hợp cho mỗi vùng (điều kiện ngoại cảnh) thì mới đạt được tỷ lệ ra rễ

như mong muốn.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã
ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
3

trưởng bình quân 35m /ha/năm.
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt
là ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được
tiến hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada[13] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi
nhánh vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài
cây họ Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổicó thể sản xuất 200.000 cây
hom, đủ trồng 455 đến 500 ha rừng [17] .
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia [15], ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung
tâm nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có


×