Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IAA đến sự hình thành cây hom dạ hương (cestrum nocturnum l ,) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỲ GO PO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IAA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DẠ HƢƠNG (Cestrum nocturnum L.,)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LỲ GO PO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IAA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DẠ HƢƠNG (Cestrum nocturnum L.,)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN- N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

GVHD


: TS. Đặng Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chƣa công bố
trên các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc hội đồng khoa học

TS. Đặng Thu Hà

Lỳ Go Po

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện khóa luận là khâu cuối cùng trong chƣơng trình đào tạo kỹ
sƣ chuyên ngành Lâm nghiệp. Để hoàn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp, tôi
đã đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, gia đình, nhà trƣờng. Nhân dịp
này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
Khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các Thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn
tận tình, sự quan tâm của cô giáo TS. Đặng Thu Hà đã giúp đỡ và hƣớng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và
ngƣời thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách
quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp tôi hoàn
thành khóa luận đƣợc tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực tập

Lỳ Go Po


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

1.2 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Cơ sở khoa học
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới .........................................................................15
2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................16
2.4. Đặc điểm cây Dạ hƣơng .....................................................................................17
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................18
2.5.1. Vị trí địa lý địa hình ........................................................................................18
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..............................................................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................20
3.4.1. Công tác chu n bị giâm hom ...........................................................................22
3.4.2. Thu thập và xử lý số liệu .................................................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................................26
4.1. Kết quả về ảnh hƣởng của nồng độ chất kích thích
sinh trƣởng IAA đến tỷ lệ hom sống của cây Dạ hƣơng ...........................................26
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Tồn tại ................................................................................................................42
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................42


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể

NAA

: Naphthalene Acetic Acid


TN

: Thí nghiệm

ĐHST

: Điều hòa sinh trƣởng

Đ/C

: Đối chứng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao ………………………... 10
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam
bộ cho kết quả ……………………………………………………………... 10
Bảng 2.3: Tổng hợp chỉ tiêu nhiệt độ, độ của không khí trong
thời gian thực hiện thí nghiệm tại thành phố Thái Nguyên………………...

19

Bảng 3.1: Bảng phân tích phƣơng sai 1 nhân tố ANOVA…………............. 25
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Dạ hƣơng ở các công thức
thí nghiệm…………………………………………………………………..

26


Bảng 4.2: Kết quả các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Dạ hƣơng
ở các công thức thí nghiệm ……………………………………………....… 28
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Dạ hƣơng ở các CTTN….......... 34


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hƣởng
của nồng độ thuốc…………………………………………………..…..

21

Hình 3.2: Thu thập số liệu…………………………………………….

23

Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Dạ hƣơng ở các
công thức thí nghiệm …………………………………………………

27

Hình 4.2b: Biểu đồ tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Dạ hƣơng
ở các công thức thí nghiệm về nồng độ thuốc IAA……………………..

28

Hình 4.2a: Ảnh ra rễ của hom cây Dạ hƣơng ở các CTTN……………..


29

Hình 4.2c: Biểu đồ về số rễ/hom cây Dạ hƣơng ở các CTTN…………..

31

Hình 4.2d: Biểu đồ thể hiện chiều dài rễ TB/ hom cây
Dạ hƣơng ở các công thức thí nghiệm………………………………...

32

Hình 4.2e: Biểu đồ về chỉ số ra rễ của hom cây Dạ hƣơng
ở các công thức thí nghiệm……………………………………………

33

Hình 4.3a: Ảnh ra chồi của hom cây Dạ hƣơng ở các CTTN…………..

35

Hình 4.3b: Biểu tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Dạ hƣơng ở
các công thức thí nghiệm………………………………………………..

36

Hình 4.3c: Biểu đồ thể hiện số chồi trên hom cây Dạ hƣơng ở các
CTTN………………………………………………………………..….

37


Hình 4.3d: Biểu đồ về chiều dài chồi trung bình/hom cây
Dạ hƣơng ở các công thức thí nghiệm………………………………...

38

Hình 4.3e: Biểu đồ thể hiện chỉ số ra chồi của hom cây Dạ hƣơng ở
các công thức thí nghiệm…………………………………………...…

39


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Dạ hƣơng tên thƣờng gọi: Dạ hƣơng còn gọi là Dạ lý hƣơng, tên
khoa học: Cestrum nocturnum L. Họ khoa học: thuộc họ Cà - Solanaceae.
Cây Dạ hƣơng thuộc nhóm cây nhỡ hơi trƣờn, cao 2-4m, vỏ xám trắng.
Lá đơn mọc so le, hình bầu dục, dài 5-8cm, đầu nhọn, gốc thuôn đầu
thành cuống ngắn, không lông, gân phụ 5-7 cặp.
Chuỳ hoa ở nách lá hay ở ngọn. Hoa vàng vàng hay trắng xanh; đài
ống dài bằng thuỳ đài; tràng dài 2 cm, thuỳ cánh dài 4-5mm; nhị 5, đính ở
gần miệng ống. Quả mọng tròn dài, màu trắng.
Bộ phận dùng: Lá - Folium Cestri Nocturni.
Nơi sống và thu hái: Cây của Nam Mỹ đƣợc trồng làm cảnh vì mọc
khoẻ, ra nhiều chồi; cành nhánh mọc dày; lại có hoa thơm ngào ngạt về đêm.
Có thể thu hái lá quanh năm.
Thành phần hoá học: Hoa chứa tinh dầu. Vị thuốc Côn bố (Công

dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...) Công dụng, chỉ định và phối hợp: Theo
một số tác giả thì lá có lẽ độc, đƣợc dùng trị kinh phong (giật gân) [19].
Cây hoa dạ hƣơng tức là cây hoa thơm về đêm, trong các loài hoa, có
lẽ hoa Dạ hƣơng là loài hoa khiêm nhƣờng nhất. Những chùm hoa Dạ hƣơng
vàng nhạt rủ trong khóm lá xanh mềm mại nhƣng thô không gây nổi một
rung cảm nào với ngƣời thƣởng hoa. Chỉ có mùi thơm ngào ngạt là làm ngây
ngất lòng ngƣời. Nhƣng cũng tiếc thay, hoa chỉ nở về đêm, và mùi hƣơng
chỉ dâng hiến cho đời khi mọi vật đã chìm vào đêm tĩnh lặng.
Nhƣ vậy cây Dạ hƣơng vừa có tác dụng làm thuốc và trồng làm cây
cảnh, nên đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, nhân rộng.


2

Xuất phát từ giá trị nêu trên, nên đƣợc nhiều ngƣời dân trồng, để đáp
ứng đƣợc nguồn giống cây Dạ hƣơng có thể tạo ra bằng phƣơng pháp nhân
giống vô tính. Giâm hom là một trong những biện pháp nhân giống, tuy
nhiên trong nhân giống bằng hom có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng
ra rễ của hom giâm. Chất IAA là một trong những chất kích thích cho hom
ra rễ trong nhân giống bằng hom, nhƣng ở nồng độ bao nhiêu thì phù hợp là
một vấn đề cần nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất kích thích ra rễ IAA đến sự hình
thành cây hom Dạ hƣơng (Cestrum nocturnum L.,) tại trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Góp phần tạo giống cây con Dạ hƣơng cung cấp cho trồng cây phong
cảnh, cải thiện môi trƣờng sống, dƣợc liệu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc nồng độ thuốc kích thích ra rễ IAA thích hợp nhất cho
giâm hom cây Dạ hƣơng.

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Có đƣợc kỹ năng nhân giống cây bằng phƣơng pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Dạ hƣơng bằng
phƣơng pháp giâm hom.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp nhân giống bằng hom
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dƣỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,….
Trong các biện pháp sinh sản vô tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lƣu giữ, bảo vệ và
duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
- Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ toàn những
nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
- Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tƣơng đối rẻ tiền,
nên đƣợc dùng phổ biến cho trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn
quả.
- Cây hom mặc dù không giữ đƣợc các đặc trƣng hình thái giải phẫu
nhƣng lại giữ đƣợc các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ [6].
Đặc biệt đối với một số cây lâm nghiệp có hình thức lai xa thì nó còn
giúp giữ các tính trạng tốt ở đời F1, tránh phân ly ở đời F2 và nhƣ vậy chúng

có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt.
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó. Có 2 loại rễ bất định là rễ tiềm n và rễ mới sinh.
Rễ tiềm n là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhƣng chỉ
phát triển khi đoạn thân, đoạn cành tách khỏi thân cây.
Rễ mới sinh là loại rễ chỉ hình thành khi đƣợc cắt hom, nó là hậu quả
của phản ứng với vết cắt.


4

Nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt bị tổn thƣơng và
các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ đƣợc hở ra và gián đoạn các chất
dinh dƣỡng đƣợc tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt.
Quá trình nguyên phân x y ra theo 3 bƣớc tạo thành các mô sẹo, là cơ
sở của sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thƣơng đƣợc đậy lại
bằng lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nƣớc.
Các tế bào sống ở ngay dƣới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó
bắt đầu phân chia sau khi vết cắt đƣợc vài ngày và có thể hình thành một lớp
mô mềm (Callus).
Các tế bào lân cận của vùng tƣợng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình
thành rễ bất định.
Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới là quan
trọng nhất, sau đó là số lƣợng rễ/hom và chiều dài rễ.
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm
hom, về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm là: Các nhân tố nội sinh và nhóm
cá nhân tố ngoại sinh [6].
* Các nhân tố nội sinh:

+ Đặc điểm di truyền loài:
Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài cây đều có khả
năng ra rễ nhƣ nhau. Do đặc điểm di truyền, biến dị, các xuất xứ và các cá thể
khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau (D.Akomixarop,
1964, B.matin,1974, Nauda,1977) đều đi đến kết luận là: Các loài khác nhau có
đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ, (theo
Qujada,1985 và Nauda,1970) để chia ra các loại cây gỗ thành 3 nhóm [6]:


5

- Nhóm dễ ra rễ, bao gồm: Các loại không cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ vẫn ra rễ với tỷ lệ cao, nhóm này gồm các loài nhƣ: Đa (Ficus
hoxb), Sung (F.glonerala) rất dễ ra rễ. Một số loài khác nhƣ Dƣơng
(Populus), Liễu (Salix), Lõi thọ thuộc nhóm dễ ra rễ. Một số loại thuộc họ
Bambusaccac nhƣ tre, vầu, luồng đƣợc trồng bằng hom thân không cần xử
lý chất kích thích ra rễ.
- Nhóm ra rễ trung bình: bao gồm các loài chỉ cần xử lý bằng chất
kích thích ra rễ với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỷ lệ cao. Nhóm này
gồm các loài nhƣ Bạch đàn (E camaldunensis, E.Deglupta, E.Teretcomis),
Thông (Pinusssco carpa, P.patula, P.caribe ….)
- Nhóm khó ra rễ bao gồm: Các loại hầu nhƣ không ra rễ hoặc là phải
dùng đến hóa chất kích thích ra rễ vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp là các loại thuộc
nhóm này gồm SWietenia, Macro phylla, Padoearpus, Rigfrighiosi, các loài
thuộc chi Casttanea, fagus, Franxinus, Liriodddendron, Guercus, Tilia,
Arucaria ở nƣớc ta loài bách tán cũng thuộc loại rất khó ra rễ.
+ Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể:
Trong 1 loài, các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau.
E.Camaldulensis có xuất xứ Victroria River là 60%, còn E.Camaldulensis

xuất xứ Gibb River là 85%, còn xuất xứ Nghĩa Bình là 35% [5].
+ Đặc điểm cá thể: Trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỷ
lệ ra rễ khác nhau.
Trong số 15 cây Phi lao (Casurinacquisetifolia) 1 tuổi có 9 cây ra rễ
100%, 5 cây ra rễ từ 53-87% [1].
+ Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:
Tuổi cây mẹ có ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của
hom càng giảm.


6

Cây Mỡ (Manglietia) 1 tuổi có tỷ lệ ra rễ 98%, Mỡ 3 tuổi 47%, Mỡ 20
tuổi không ra rễ [7].
Cây Sao đen (Hopeaoddrta) 1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi 50% ra rễ.
Hom từ cây già không những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian ra rễ dài
hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó hom chồi
bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày.
Để giải thích tỷ lệ ra rễ thấp của hom giâm ở cây có tuổi cao thì
Liubin ski (1957) cho rằng: ở cây nhiều tỷ lệ đƣờng tổng số trên đạm tổng số
ở thân cây quyết định. Nói cách khác là do hàm lƣợng đạm ở thân cây giảm
xuống, song có ngƣời cho rằng, sở dĩ cây có tuổi cao ra rễ kém là do tính
mềm dẻo của cây bị giảm đi.
Tuổi cành (hay trạng thái sinh lý của cành) cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ ra rễ
của hom, hom ở giai đoạn nửa hóa gỗ thích hợp cho việc ra rễ. Hom quá non khi
đặt vào môi trƣờng giâm hom dễ bị thối rữa, ngƣợc lại hom quá già khó ra rễ.
+ Vị trí lấy hom trên cây và trên cành:
- Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau, trên tán cây cũng có tỷ lệ ra
rễ khác nhau, với Vân sam lá nhọn (Picea) hom từ phần trên của tán lá ra rễ

tốt nhất, nhƣng với Vân sam Châu âu (P.excelga) thì ngƣợc lại, Phong trắng
(Populus) khi hom hóa gỗ yếu tốt nhất là cắt hom ở phần dƣới tán, khi hom
nữa hóa gỗ cắt hom ở phần giữa. Nhƣ vậy với mỗi loài cây vị trí lấy hom
khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
-Trên một cành hom đƣợc lấy ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ
khác nhau, với Bạch đàn một cành đƣợc chia làm 4 phần: Ngọn, sát ngọn,
giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả nhƣ sau: Hom ngọn có tỷ
lệ ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá tràm và Keo
Tai tƣợng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -100% so
với hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% [3].


7

Nếu tính từ đầu cành trở vào, hom mở ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ ra rễ gấp 5
lần so với hom lấy ở đầu cành.
Thƣờng hom chồi ở phần gần gốc của một cây dễ ra rễ hơn ở phần
ngọn. Theo Hartney (1980) có thể do 2 lý do:
- Gốc của cây con là nơi tích tụ các chất cần cho ra rễ.
- Tồn tại 1 sự chênh lệch về các chất kích thích và ức chế sự ra rễ ở
các phần khác nhau của cây.
- Theo thuyết phát triển giai đoạn thì gốc là phần non nhất của một
cây vì vậy lấy hom ở phần này cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
+ Sự tồn tại của lá trên hom:
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình ra rễ của
hom. Lá là cơ quan hấp thu ánh sáng trong quang hợp để tạo ra chất hữu cơ
cần thiết cho cây dữ trữ chất dinh dƣỡng, đồng thời là cơ quan thoát hơi
nƣớc và hút nƣớc để khuếch tán tác dụng chất kích thích ra rễ đến các bộ
phận của hom. Vì vậy, nhất thiết giâm hom phải để lại một số lá, nhƣng nếu
để lại diện tích lá quá lớn sẽ hạn chế số lƣợng hom trên 1 đơn vị diện tích

mà quan trọng là làm cho quá trình thoát hơn nƣớc diễn ra mạnh làm cho
hom bị héo và chết trƣớc khi ra rễ hoặc diện tích quá nhỏ làm cho hom
không ra rễ. Do vậy việc tìm ra diện tích lá vừa đủ là việc làm cần thiết.
+ Ảnh hƣởng của kích thƣớc hom:
Tuổi chồi gốc và tuổi lấy chồi cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ ra rễ của hom
giâm B.Martin lấy hom chồi gốc Bạch đàn có tuổi khác nhau và đã đi đến
kết luận: Hom chồi gốc có tuổi từ 1,5 - 2 tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ cao nhất.
Các thực nghiệm với Bạch đàn, các loài Keo tai tƣợng và Keo lá tràm
của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cũng cho thấy: sau khi chặt gốc 2
tháng rồi lấy hom đem giâm cho tỷ lệ cao nhất.


8

B.Martin (1974) lấy hom chồi gốc ở các gốc Bạch đàn (E.platyphylla
F1) ở 6 cấp tuổi: 6 tháng tuổi; 1,5 năm; 3,5 năm; 4,5 năm; 6,5 năm thì thấy
rằng hom lấy gốc có tuổi từ 2,5 năm; 3,5 năm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (71,890,6%). Với loài Keo lai ở 1 số nƣớc Đông Nam Châu á thƣờng chặt cây
dƣới 5 tuổi để thu chồi gốc lấy hom.
Nhƣ vậy, tuổi gốc cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ ra rễ của hom. Với loại
bạch đàn, keo ở Việt nam thƣờng chặt cây lấy hom ở dƣới tuổi 10, Thông
(P.caribe) có thể chặt cây lấy chồi ở dƣới tuổi 12.
Kết quả thu đƣợc với cây Mỡ cho thấy: Hom chồi gốc ở các cây 17-23
tuổi cho tỷ lệ ra rễ từ 75-80%. Điều này cho phép sử dụng chồi ở các cây
trội để nhân giống phục vụ công tác trồng rừng.
- Các chất điều hòa sinh trƣởng:
Auxin đƣợc coi là chất quan trọng nhất đối với quá trình ra rễ của
hom. Ngoài ra, nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính
của Auxin, cũng tồn tại 1 cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác
động đến quá trình ra rễ của hom giâm. Những chất quan trọng nhất là
Zhizocalin, đồng nhân tố ra rễ, kích thích ra rễ và chất kìm hãm ra rễ.

Chất đặc biệt Zhizocalin đƣợc coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của
cây. Theo Hess (1961) cho rằng: một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của
IAA gây nên khởi động ra rễ gọi là đồng nhân tố ra rễ (Rootingco-factons).
Một số chất loại này đƣợc xác định là axít Chorogennic, axít Isochlogenic.
Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích
ra rễ trong các loài cây dễ ra rễ nhƣ Sesquite peniclacton đƣợc chiết tách từ
Hƣớng dƣơng là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu
lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ nhƣ: Xanthoxin, Axít abscosis (ABA)
đƣợc chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của
hom giâm đƣợc xác định bằng nồng độ tƣơng đối của các chất này. Các loài


9

cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, còn các loài cây
khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao.
Nghiên cứu của Tures Kaia (1975) cho hom của loài cây dễ ra rễ nhƣ
Anh đào (Serassus, SP), Nho (Vitis Vine feru) đã chỉ ra rằng: Quá trình ra rễ
thì hoạt tính của các chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn các chất
kích thích đƣợc xuất hiện và sử dụng.
*Nhóm nhân tố môi trƣờng:
Nhóm nhân tố môi trƣờng có tác dụng tổng hợp ảnh hƣởng tới quá
trình giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm cành, nhiệt độ, độ m, ánh sáng, giá
thể và môi trƣờng ra rễ.
+ Thời vụ giâm hom:
Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh lý trong thời kỳ lấy
hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm
hom.
Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ
của hom phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm hom, một số loài

cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều loài cây có tính thời vụ rõ rệt.
Theo Frism và Nesterowuo (1967) thì mùa mƣa là mùa giâm hom cho tỷ lệ
ra rễ cao nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó một số loài cây có tỷ lệ ra rễ cao
nhất vào mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thƣờng gắn liền với thời
tiết, khí hậu, mùa sinh trƣởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ
giâm hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống
bằng hom.
Đối với loài cây rụng lá, gỗ cứng thƣờng lấy cành giâm lúc cây bắt
đầu bƣớc vào thời kỳ ngủ nghỉ, còn với loài cây gỗ mềm nửa cứng không
rụng lá thì thời kỳ lấy hom là mùa sinh trƣởng.


10

Với Bạch đàn ở Đông Nam bộ thời kỳ giâm hom thích hợp từ tháng 5
đến tháng 7. Nhìn chung trong điều kiện khí hậu Việt Nam thời kỳ giâm hom
thích hợp là các tháng xuân, hè, thu [2].
- Những thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thấy
rằng: Keo lá tràm và Keo tai tƣợng 1 năm tuổi giâm trong tháng 7có tỷ lệ ra
rễ cao > 90%.
Với Phi lao (C.equi Seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng nhƣ sau [1]:
Bảng 1.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao
Thời gian
Thời gian ra rễ (ngày)
Tỷ lệ ra rễ
Tháng 11/1991
35
63,6%
Tháng 01/1992

57
65,5%
Tháng 3/1992
27
92%
Bảng 1.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả
Thời gian giâm hom Tỷ lệ ra rễ % Thời gian giâm hom Tỷ lệ ra
rễ %
Tháng 11/1991
49,5
Tháng 5/1992
67,0
Tháng 12/1991
13,7
Tháng 6/1992
72,7
Tháng 01/1992
26,0
Tháng 7/1997
76,7
Tháng 02/1992
27,9
Tháng 8/1992
14,8
+ Nhiệt độ không khí và giá thể hom:
Nhiệt độ không khí là 1 yếu tố quyết định đến tốc độ hình thành rễ của
hom. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho nhiều loài cây từ 25-30oC, ở nhiệt độ
< 25oC cần sƣởi nóng giá thể nhƣ các nhà làm vƣờn ở Châu âu vẫn thực hiện.
Nhƣng nếu nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nƣớc ở lá diễn ra mạnh
dẫn đến mất nƣớc và héo. Nhiệt độ không khí vừa phải sẽ làm cho sự hô hấp

của hom giảm tiêu hao dinh dƣỡng, sự thoát hơi nƣớc qua lá và hom giâm đều
giảm. Đây là điều kiện vô cùng quan trọng trƣớc khi hom giâm ra rễ. Các loài
cây nhiệt đới thƣờng yêu cầu nhiệt độ cao hơn các loài cây ôn đới, nhiệt độ
khoảng 26-30oC là thích hợp.


11

Theo Đ.A.Komixarop thì nhu cầu về nhiệt độ cho ra rễ của hom ở các
loài thực vật biến động trong 1 phạm vi rộng và phụ thuộc vào đặc điểm sinh
thái của chúng. Hom ra rễ tốt khi duy trì nhiệt độ môi trƣờng (giá thể ra rễ) cao
hơn từ 3-5oC so với nhiệt độ không khí [11].
Song nhiệt độ thích hợp cho ra rễ còn phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ
của hom, mức độ hóa gỗ của hom yếu ra rễ tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ
giảm thấp (20-22oC) so với nhiệt độ (27-30oC).
Độ m không khí và giá thể:
- Độ m không khí và giá thể là 1 yếu tố không thể thiếu đƣợc cho
hom ra rễ. Trong quá trình giâm hom, độ m giữ cho hom không bị khô héo
và cung cấp nƣớc cho hom quang hợp. Duy trì độ m giá thể là việc làm cần
thiết đảm bảo cho hom ra rễ. Tuy nhiên yêu cầu về độ m không khí và giá
thể từng loài cây và từng giai đoạn là không giống nhau. Khi nhiệt độ không
khí cao và cƣờng độ ánh sáng lớn thì hom yêu cầu độ m cao hơn. Lúc hom
chu n bị ra rễ yêu cầu độ m cao hơn sau khi đã ra rễ. Vì vậy khi gặp thời
nắng nóng cần phải tăng cƣờng cung cấp nƣớc cho cây nhiều hơn, hom chƣa
ra rễ cần cung cấp m nhiều nhiều hơn lúc hom đã ra rễ. Cây lá rộng yêu cầu
độ m lớn hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn yêu cầu độ m cao hơn
hom có diện tích lá nhỏ. Tốt nhất duy trì độ m không khí bằng cách tạo 1
lớp sƣơng mù trong nhà kính hoặc nhà giâm hom, phun mù vừa làm tăng độ
m vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm tốc độ thoát hơi nƣớc của lá.
Trong mùa lạnh thời gian phun và thời gian ngắt quảng cũng ngắn. Nếu độ

m giá thể quá thấp làm cho hom khô, héo lá trƣớc khi ra rễ, song độ m giá
thể quá cao sẽ làm cho phần hom cắm trong giá thể sẽ bị thối rữa nhất là đối
với các hom còn non. Vì vậy để duy trì độ m giá thể thích hợp cho hom ra
rễ cần chọn vật liệu làm giá thể có độ m thông thoáng tốt, thoát nƣớc song
vẫn giữ đƣợc độ m cần thiết cho hom ra rễ.


12

+ Ánh sáng là nhân tố cần thiết cho quang hợp: Vì vậy cùng với nhiệt
độ và độ m, áng sáng là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình giâm
hom, áng sáng tán xạ cần thiết cho hom. ánh sáng thích hợp khoảng 40-50%
ánh sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ, thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ
cũng cao hơn. Tuy nhiên, các loài khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau.
Cây ƣa sáng yêu cầu ánh sáng nhiều hơn cây chịu bóng. Trong bóng tối,
hom của các loài cây ƣa sáng hoàn toàn không ra rễ. Yêu cầu ánh sáng còn
phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ và chất dữ trữ trong hom, hom hóa gỗ yếu
chất dữ trữ ít, cƣờng độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn
toàn. ánh sáng là yếu tố cần thiết cho hom ra rễ, điều đó lý giải tại sao các
nhà kính đƣợc sử dụng giâm hom hoặc các nhà giâm hom tạm thời thƣờng
đƣợc lợp bằng màng polyety len trắng trong suốt mà không dùng vật liệu
khác.
+ Giá thể giâm hom và môi trƣờng ra rễ:
Giá thể giâm hom và môi trƣờng ra rễ cũng góp phần vào thành công
của giâm hom. Từ khi bắt đầu giâm hom đến khi ra rễ cành sống đƣợc là
nhờ chất dinh dƣỡng dữ trữ trong hom giâm, và đƣợc thỏa mãn yêu cầu về
nhiệt độ, độ m và ánh sáng thích hợp [10]. Do vậy, nếu đất giâm hom
không nhất thiết phải là nguồn cung cấp dinh dƣỡng hoàn chỉnh nhất mà chỉ
cần đạt đƣợc đầy đủ yêu cầu về độ m, oxi, độ thông thoáng, không bị úng
nƣớc, không chứa sâu bệnh hại. Để chống nấm bệnh hom thƣờng đƣợc xử lý

bằng các chất diệt nấm nhƣ Benlat, Seraslix … trƣớc khi xử lý thuốc kích
thích ra rễ.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới ngƣời ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nƣớc, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.


13

Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ
dừa, đất, các chất vô cơ nhƣ Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá
chân trâu) dung nhan phun thạch núi lửa … Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ
mới giâm vào bầu thì giá thể thƣờng là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp
vào bầu thì giá thể thƣờng là mùn cƣa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vƣờn
ƣơm.
Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của giá thể giâm hom Bạch đàn
trắng trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy [5]:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là
74,1%
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 69,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.
Nhƣ vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện nhƣ nhau nhƣng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [14].
* Ảnh hƣởng của chất kích thích ra rễ:
+ Các chất điều hòa sinh trƣởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin đƣợc sử dụng nhiều nhất, các

Auxin đƣợc chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên đƣợc biết đến nhƣ: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp nhƣ là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất đƣợc dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phƣơng pháp xử lý hom cũng khác nhau.


14

+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50
ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tƣơng ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3%.
- Cùng 1 loại thuốc nhƣng nồng độ khác nhau có ảnh hƣởng khác
nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng
phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa
trƣớc khi ra rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý
bằng IAA nồng độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ
ra rễ tƣơng ứng là 64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1%.
Nhƣ vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhƣng khi nồng độ tăng
quá cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhƣng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời
gian 1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tƣơng ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
- Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5;
8; 16 giờ có tỷ lệ ra rễ tƣơng ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [7].
+ Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng

thuốc bột và thuốc nƣớc cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối
với thuốc bột là 80%, thuốc nƣớc là 78,3% [4].
Khi xử lý hom bằng thuốc kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và
nhiệt độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau.
Nếu nhiệt độ không khí cao cần sử dụng nồng độ thấp và thời gian
ngắn; còn nhiệt độ không khí thấp xử lý với nồng độ cao và thời gian dài
[12].


15

Trong quá trình thực hiện giâm hom thì cần phải thực hiện đầy đủ và
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến lấy hom
giâm, chọn giá thể, thao tác kỹ thuật khi giâm hom, chăm sóc hom giâm
thích hợp cho mỗi vùng (điều kiện ngoại cảnh) thì mới đạt đƣợc tỷ lệ ra rễ
nhƣ mong muốn.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dƣỡng cho cây rừng đã đƣợc sử
dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (ngƣời Pháp) đã
ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thƣờng xanh bằng hom. Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chƣơng trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trƣởng bình quân 35m3/ha/năm.
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt
là ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom đƣợc
tiến hành ở các nƣớc Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada[13] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ

thống phun sƣơng mù tự động không liên tục đƣợc xây dựng tại các chi
nhánh vƣờn ƣơm của Trung tâm, đã thu đƣợc nhiều kết quả đối với các loài
cây họ Dầu, với 1 ha vƣờn giống Sao đen 5 tuổicó thể sản xuất 200.000 cây
hom, đủ trồng 455 đến 500 ha rừng [17] .
Ở Malaysia, nhân giống sinh dƣỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu đƣợc tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia [15], ở trƣờng Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung
tâm nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có


16

giá trị về nhân giông sinh dƣỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các
cây họ Dầu còn chƣa cao, sau khi thay đổi các phƣơng tiện nhân giống nhƣ:
các biện pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xƣơng mù, kỹ
thuật trẻ hóa cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ đƣợc cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có
tỷ lệ ra rễ là 86% [16], Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%,...
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu đƣợc tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phƣơng pháp nhân giống
mới “Tắm bong bóng” [18], sử dụng phƣơng pháp này thu đƣợc tỷ lệ ra rễ
90-100% với các loài Shorea Leprosula,...
2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đôi với việc áp dụng những thành tựu trong nghiên cứu nhân giống cây
rừng bằng phƣơng pháp giâm hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tự
mày mò tìm ra những quy trình phƣơng pháp riêng cho việc giâm hom một
số loài cây rừng, trong đó có một số loài cây đặc hữu của Việt Nam.
Lần đầu tiên vào năm 1976 những thực nghiệm nhân giống bằng hom
đối với một số loài nhƣ: Thông, Bạch Đàn…đƣợc tiến hành tại trung tâm
nghiên cứu nguyên liệu giấy sợi Phù Ninh - Phú Thọ. Đây là một nghiên cứu
sơ khai nhƣng đã mở đầu cho hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm sau này

tại Việt Nam.
Những năm 1983- 1984 các thực nghiệm nhân giống bằng hom đƣợc
tiến hành tại viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đối tƣợng nghiên cứu là
Mỡ, Lát Hoa, Bạch Đàn. Nội dung nghiên cứu tập trung vào đặc điểm giải
phẫu của hom, ảnh hƣởng của nhiệt độ, m độ của môi trƣờng và xử lý hom
bằng các chất kích thích.
Từ những năm 1990 trở lại đây thì Lê Đình Khả cùng Phạm Văn Tuấn
và Nguyễn Hoàng Nghĩa đã tiến hành nghiên cứu giâm hom các loại Bạch


17

Đàn (1990 - 1991), Sở (ở Lạng Sơn năm 1990), Keo Lá Tràm (1995), Bách
Xanh (1999), Pơ Mu (1997), Thông Đỏ ( ở Ba Vì 1995).
Trung tâm nghiên cứu nhân giống cây rừng viện khoa học Lâm
Nghiệp Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu đã thực hiện thành công việc
sản xuất cây hom Bạch Đàn Trắng và cây Keo Lai theo kế hoạch của Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt trong 3 năm 1996- 1998.
Tính đến năm 1997 trung tâm đã sản xuất đƣợc 120.000 cây hom và đã có
60 ha rừng trồng từ cây giống bằng hom [9]. Cho đến nay thì phƣơng pháp
nhân giống bằng hom đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác chọn
tạo giống cây rừng.
2.4. Đặc điểm cây Dạ hƣơng
Dạ hƣơng Tên khác: Tên thƣờng gọi: Dạ hƣơng còn gọi là Dạ lý
hƣơng.
Tên khoa học: Cestrum nocturnum L. Họ khoa học: thuộc họ Cà Solanaceae.

Hình 2.1: Ảnh thân, hoa cây Dạ hƣơng
Cây Dạ hƣơng (Mô tả, hình ảnh cây Dạ hƣơng, phân bố, thu hái, chế
biến, thành phần hóa học, tác dụng dƣợc lý...) Mô tả: Cây nhỡ hơi trƣờn, cao



×