Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quy trình kiểm toán dự án đầu tư tại kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.25 KB, 13 trang )

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC

Với chuyên ngành được đào tạo là Tài chính kế toán, ngay sau khi tốt
nghiệp ra trường tôi xin về công tác tại đơn vị Kiểm toán Nhà nước, chi nhánh
Miền trung đóng ở thành phố Vinh. Như chúng ta đã biết Kiểm toán Nhà nước
Việt nam được thành lập theo Nghị định 70 CP ngày 11/7/1994. Sự ra đời của
kiểm toán Nhà nước (KTNN) đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong việc phát
triển khai thác và sử dụng các công cụ quản lý kinh tế ngày một tối ưu và hiệu
quả của Nhà nước. KTNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ. Trong quá trình hoạt
động và phát triển, để đáp ứng cao hơn yêu cầu quản lý, giám sát, kiểm tra đối
với nền tài chính công, Luật Kiểm toán đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
nam Khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Kiểm
toán Nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Theo đó, cơ
quan Kiểm toán Nhà nước trở thành cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra
tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật. Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổchức quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Để thực hiện được nhiệm vụ và chức năng như nêu trên; Kiểm toán Nhà
nước đã nghiên cứu và cho ban hành Quy trình Kiểm toán chung và Quy trình
kiểm toán cụ thể đối với từng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành. Với yêu cầu
của bài ra, tôi xin đề cập đến một Quy trình kiểm toán cụ thể - đó là “Quy trình
kiểm toán Dự án đầu tư”. Vì dự án đầu tư là một trong những nội dung mà công
ty tôi và bản thân tôi thường xuyên thực hiện.
Quy trình kiểm toán dự án đầu tư quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến
hành các công việc của mỗi cuộc kiểm toán dự án đầu tư. Quy trình này được
xây dựng dựa trên cơ sở các quy định của Luật kiểm toán nhà nước, Hệ thống
chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước,



chế độ của Nhà nước và thực tiễn hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
trong lĩnh vực dự án đầu tư.
Quy trình kiểm toán dự án đầu tư quy định những nội dụng cụ thể mang
tính đặc thù đối với kiểm toán dự án đầu tư theo 4 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
- Bước 2: Thực hiện kiểm toán
- Bước 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán
- Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

Trình tự, thủ tục thực hiện bước chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư được
quy định cụ thể các bước sau:
- Khảo sát thu thập thông tin về dự án và đơn vị được kiểm toán;
- Đánh giá các thông tin đã thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán;
- Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán;
- Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
1. Khảo sát và thu thập thông tin về dự án và đơn vị được kiểm toán
1.1. Thu thập thông tin về dự án
Các thông tin cơ bản về dự án đầu tư cần thu thập, bao gồm:
- Sự cần thiết của dự án đầu tư; mục đích đầu tư; quy mô công trình, tiêu
chuẩn, quy chuẩn thiết kế; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công, hoàn thành
dự án đầu tư theo kế hoạch và thực tế;
- Chủ đầu tư; cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư; Cấp quyết định đầu tư;
- Thuyết minh và bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án đầu tư;
- Tổng mức đầu tư; Nguồn vốn đầu tư được duyệt


- Hình thức quản lý dự án; Các bước thiết kế dự án theo mấy bước; tiêu
chuẩn thiết kế của dự án; Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công những

hạng mục, công trình chính;
- Tổng dự toán; dự toán xây dựng công trình; Dự án áp dụng định mức,
đơn giá chung hay định mức, đơn giá riêng (đặc thù);
1.2. Thông tin về đơn vị được kiểm toán
a. Môi trường kiểm soát nội bộ
b. Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát
c. Công tác kế toán
d. Kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ
2. Đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán
- Đặc điểm của Ban quản lý dự án; Hình thức quản lý dự án;
- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý; Các chính sách và quy chế quản lý
của đơn vị;…
3. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
3.1. Xác định trọng yếu kiểm toán
- Tính kinh tế của phương án thiết kế…;
- Hiệu lực hoạt động của dự án; Các vấn đề gây tác động lớn tới chính sách
xã hội, môi trường, nền kinh tế;
- Các vấn đề dư luận đang quan tâm trong dự án đầu tư; Các khối lượng
chính của dự án;
- Việc chấp hành luật pháp, các quy định, các chế độ trong việc quản lý
đầu tư xây dựng công trình, trong công tác chọn thầu; Các vấn đề khác (nếu có)
3.2. Xác định rủi ro kiểm toán


- Những khối lượng xây lắp của bộ phận, hạng mục công trình dễ xảy ra
gian lận, sai sót (khối lượng, hạng mục ngầm, bị che khuất...);
- Các đơn giá phát sinh vào thời điểm “giao thời” hiệu lực thi hành của
những thay đổi về chế độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đầu
tư xây dựng có liên quan đến dự án;…

4. Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán
Căn cứ vào các thông tin đã thu thập và phân tích về đối tượng, đơn vị
được kiểm toán để tiến hành lập Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán bao
gồm những nội dung chủ yếu sau:
4.1. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá việc chấp hành pháp luật và chính sách, chế độ của Nhà nước về
quản lý đầu tư và xây dựng; tài chính kế toán, quy chế quản lý và sử dụng nguồn
vốn của dự án; Đánh giá kết quả của quá trình đầu tư xây dựng; tính kinh tế, tính
hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư; Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các
tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình
hoàn thành của dự án.
4. 2. Nội dung kiểm toán
Nội dung kiểm toán chủ yếu một dự án đầu tư bao gồm:
- Kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng
- Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư xây
dựng công trình
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc
hạng mục công trình hoàn thành
4.3. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
Xác định giới hạn công việc phải thực hiện theo từng nội dung kiểm toán;
việc tuân thủ pháp luật và đầu tư xây dựng cơ bản; những vấn đề, lĩnh vực cần


đánh giá có liên quan đến việc kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả của dự án
đầu tư. Xác định những giới hạn không kiểm toán và lý do không thực hiện.
4.4. Thiết lập tiêu chí cho kiểm toán hoạt động
Để đánh giá được tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của một dự án đầu tư thì
trước khi tiến hành kiểm toán cần phải thiết lập các tiêu chí để đánh giá. Trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Đoàn kiểm toán căn cứ vào các thông tin đã
thu thập, các nguồn thiết lập tiêu chí đáng tin cậy và xác đáng để xây dựng các

tiêu chí cụ thể.
4.5. Phương pháp kiểm toán
Trong kiểm toán dự án đầu tư cần chú trọng áp dụng các phương pháp:
Kiểm tra hiện trường; Đối chiếu với nhà thầu; Sử dụng chuyên gia.

BƯỚC 2: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
- Kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng;
- Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Trước khi thực hiện kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết.
1. Kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng
Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư
Kiểm tra công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác,
sử dụng
Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước
2. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư
Kiểm toán việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư


Kiểm toán thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Kiểm toán việc lựa chọn nhà thầu
Kiểm toán hợp đồng và thực hiện hợp đồng
Kiểm toán quản lý thi công xây dựng
Kiểm toán điều kiện, năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động
xây dựng
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
Kiểm toán chi phí đầu tư

Kiểm toán chi phí xây lắp
Kiểm toán chi phí thiết bị
Kiểm toán chi phí khác
Kiểm toán chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
Kiểm toán giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng
Kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng

BƯỚC 3: LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Báo cáo kiểm toán dự án đầu tư được lập theo mẫu quy định của Tổng
kiểm toán Nhà nước, gồm những nội dung cơ bản sau:
- Căn cứ kiểm toán
Trình bày các căn cứ tiến hành kiểm toán dự án đầu tư theo quy định hiện hành
- Nội dung kiểm toán
Ghi theo quyết định kiểm toán
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán
+ Ghi rõ phạm vi kiểm toán.


+ Giới hạn kiểm toán: Ghi rõ những nội dung không kiểm toán và lý do
không thực hiện
1. Kết quả kiểm toán
- Kiểm toán những chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo:
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước:
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà
nước.
- Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư
- Một số bất cập của chính sách chế độ của Nhà nước (nếu có)
2. Kết luận và kiến nghị
Kết luận: Kết luận theo từng nội dung kiểm toán và kết quả kiểm toán

Kiến nghị:
- Kiến nghị về số liệu và xử lý số liệu phát hiện qua kiểm toán.
- Kiến nghị về chấn chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý đầu tư.
- Kiến nghị nhằm tăng hiệu quả đầu tư.
- Kiến nghị về xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân.
- Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước sửa đổi cơ chế chính sách.
- Kiến nghị khác (nếu có).

BƯỚC 4:
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Kiểm toán Nhà nước và
Chương V Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Việc kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo hai hình thức sau:


- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra, thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán và tổ chức, cơ quan có liên quan.
Cụ thể gồm các công việc sau:
1. Theo dõi, đôn đôc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
2. Lập kế hoạch kiểm tra và thông báo cho đơn vị được kiểm toán
3. Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
4. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị và kết luận của kiểm toán là bước cuối
cùng của một quy trình kiểm toán, vấn đề này đảm bảo cho hiệu lực kiểm toán
thực thi.

Quy trình này đã được Kiểm toán Nhà nước xây dựng và qua 02 lần điều
chỉnh, sửa đổi; mỗi lần sửa đổi, bổ sung đều đã gửi đến các KTNN Chuyên

ngành để xin ý kiến đóng góp, tham gia; tuy nhiên một hạn chế ảnh hưởng đến
công tác quản lý đó là trong việc lập Kế hoạch chi tiết của Tổ kiểm toán (được
đề cập trong nội dung thứ 3 của Bước 2: Thực hiện kiểm toán):
Trong Quy chế hoạt động của Đoàn kiểm toán quy định chậm nhất sau 02
ngày kể từ ngày triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng kiểm
toán phải lập và gửi Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán cho Trưởng
đoàn kiểm toán phê duyệt;
Trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết có rất nhiều nội dung và nhiều số liệu
cần phải để cập, đồng thời phải xác định được các nội dung liên quan đến trọng
yếu và rủi ro kiểm toán; nhưng thực tế thì sau 02 ngày thực hiện kiểm toán tại
đơn vị, Tổ kiểm toán chưa có điều kiện nắm bắt đầy đủ các thông tin của đơn vị
được kiểm toán có liên quan đến các nội dung của Kế hoạch kiểm toán yêu cầu;


do vậy việc lập Kế hoạch chi tiết thường là chưa thật đầy đủ và chưa được sát
với thực tế tình hình hoạt động của đơn vị, do vậy sự chỉ đạo, điều hành của
trưởng đoàn kiểm toán với tổ kiểm toán cũng vì thế mà chưa sát với tình hình
hoạt động của đơn vị được kiểm toán; từ đó phát sinh trường hợp trong quá trình
kiểm toán thường phát sinh trường hợp phải điều chỉnh lại một số nội dung của
Kế hoạch kiểm toán, nhất là nội dung liên quan đến trọng yếu kiểm toán.
Để khắc phục tình trạng này có thể sẽ cần phải có thêm thời gian để cho tổ
kiểm toán nắm bắt đầy đủ hơn thông tin cũng như số liệu về đơn vị được kiểm
toán; có thể quy định sau 03 ngày thì tổ kiểm toán mới phải lập Kế hoạch kiểm
toán chi tiết gửi cho trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt vì chỉ cần thêm 01 ngày
thì tổ kiểm toán đã nắm bắt thêm được nhiều thông tin hơn, đầy đủ hơn; Đồng
thời quy định thêm giữa đợt kiểm toán (tức là sau từ 6 đến 8 ngày) tổ kiểm toán
cần có báo cáo giữa kỳ về toàn bộ tình hình thực hiện kiểm toán trong đó có nêu
rõ các nội dung phát hiện sai sót của đơn vị qua kiểm toán, các đề xuất hướng xử
lý, giải quyết đề nghị trưởng đoàn xem xét.
Bên cạnh những điểm cần phải cải cách các bước, các khâu trong quá

trình thực hiện kiểm toán thì một điều không thể không nói đó là cần phải nâng
cao năng lực kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước.
Để xác định được mục tiêu và nội dung phát triển KTNN trong chiến lược
cần phải xác định rõ vị trí của KTNN trong bộ máy hành chính công quyền của
Việt nam đang trong quá trình cải cách và hoàn thiện, đánh giá đúng những việc
đã làm và kết quả đạt được.
Yêu cầu 2: Khi học xong môn quản trị tác nghiệp tôi thấy rất bổ ích và
áp dụng được rất nhiều vào công việc chuyên môn của mình. Đặc biệt là nội
dung 7 loại lãng phí theo mô hình LEAN. Sau khi có kiến thức của nội dung
này, hiểu rõ những yếu tố tác động làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, tôi mạnh dạn đề xuất áp dụng những biện pháp để hạn chế lãng phí mà
hiện nay doanh nghiệp còn diễn ra.


Theo quan điểm truyền thống của Toyota, có 7 loại lãng phí chính được
quy định bởi hệ thống sản xuất Toyota (Toyota Production System) do Taiichi
Ohno là người khởi xướng bao gồm:
Lãng phí do sản xuất dư thừa
Lãng phí do khuyết tật
Lãng phisdo dự trữ quá nhiều
Lãng phí do di chuyển
Lãng phí do chờ đợi
Lãng phí thao tác
Lãng phí gia công thừa
(Sơ đồ minh họa)


Tuy nhiên, danh sách này đã được điều chỉnh và mở rộng bởi những người
thực hành LEAN, nhìn chung bao gồm các mục sau:
Sản xuất dư thừa (Over-production)

Khuyết tật (Defects)
Dự trữ/ tồn kho (Inventory)
Di chuyển (Transportation)
Chờ đợi (Waiting)
Thao tác (Motion)
Gia công thừa (Over-processing)
Đối với Quy trình kiểm toán hiện nay của Kiểm toán Nhà nước thì một
vấn đề đang được đặt ra là xác định trong các bước tiến hành kiểm toán, bước
nào chưa phù hợp mà ta thấy còn lãng phí theo mô hình LEAN, Loại bỏ lãng phí
đó như thế nào?


Thực ra mà nói thì do đặc điểm doanh nghiệp tôi công tác là đơn vị Kiểm
toán Nhà nước, khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh, để xác định cho được
khâu nào trong cả quá trình đi kiểm toán mà thấy còn lãng phí theo mô hình
LEAN thì cũng trừu tượng và mang nhiều nét định tính ( Có thể ở bước thực
hiện đó người quản lý cho là có thể lãng phí nhưng người thực hiện lại có ý nói
rằng họ đang suy xét và thẩm định thêm cho chính xác trước khi đưa ra kết
luận...). Đặc biệt đối với thể chế chính trị và thực tế nền cải cách hành chính
hiện nay của Việt nam hiện nay (Nhìn từ góc độ của các nhà đầu tư nước ngoài
khi muốn đến Việt nam đầu tư) thì việc xác định lãng phí trong các bước thực
hiện công việc để loại bỏ lãng phí đó là một việc làm cần thiết, sớm xây dựng
môi trường làm việc thật khoa học đem lại hiệu quả cao cho Doanh nghiệp, cho
xã hội.
Tuy nhiên nói như thế không có nghĩa là trong các bước thao tác của
KTNN không có những bước lãng phí cần phải loại bỏ. Có thể thấy như ở bước
2 : Bước thực hiện kiểm toán. Trong nội dung xác định rủi ro kiểm toán. Những
khối lượng xây lắp của bộ phận, hạng mục công trình dễ sảy ra gian lận, sai sót
như (khối lượng, hạng mục ngầm, bị che khuất...) nếu người kiểm toán không có
kiến thức và kinh nghiệm trong nghề nghiệp thì lại phải cho đào lên, khoan, siêu

âm... hoặc dùng các công cụ chuyên dùng để xác định chính xác khối lượng từ
đó mới tính được chính xác chi phí nhân công bỏ ra và nguyên vật liệu ...
Để loại bỏ loại lãng phí này điều đầu tiên là phải nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm toán.
Chính phủ thường xuyên điều chỉnh, bổ xung, các quy định cho phù hợp
từng ngành để làm khung pháp lý thuận tiện cho việc cập nhật thông tin phục vụ
trong quá trình kiểm toán.

Xây dựng Quy trình kiểm toán nào chung cho tất cả các loại hình kiểm
toán và có thể sử dụng chung cho tất cả các KTNN Chuyên ngành hay không (vì
hiện nay trong Kiểm toán có 7 KTNN Chuyên ngành, thực hiện kiểm toán trên


các lĩnh vực của nền kinh tế, và có một số loại hình kiểm toán như: Kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán Báo cáo tài chính và Kiểm toán hoạt động); vấn đề là làm
sao có được một Quy trình kiểm toán mang tính linh hoạt cao (đây là 1 trong 7
nội dung được liệt kê theo mô hình LEAN), có thể áp dụng đồng thời cho các
KTNN Chuyên ngành để thực hiện kiểm toán trong các lĩnh vực của nền kinh tế.
Thực tế thì hiện nay Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy trình kiểm toán
chung của KTNN, theo đó đây là Quy trình khung để cho các KTNN Chuyên
ngành căn cứ vào đó xây dựng Quy trình kiểm toán cụ thể, phù hợp với mô hình
quản lý, thực tế các đơn vị do KTNN Chuyên ngành quản lý; do vậy hiện nay
mỗi KTNN Chuyên ngành đều nghiên cứư và cho ban hành Quy trình kiểm toán
riêng của đơn vị mình, có nghĩa là hiện tại ngoài Quy trình kiểm toán chung do
KTNN ban hành còn có khoảng 6 Quy trình kiểm toán cụ thể được các KTNN
Chuyên ngành nghiên cứu và được Tổng KTNN cho ban hành để thực hiện
trong quá trình kiểm toán. Theo tôi thì đây là một loại lãng phí mà theo mô hình
LEAN là chưa được thực hiện một cách linh hoạt.
Để khắc phục tình trạng này nhằm loại bỏ lãng phí thì cần phải nghiên
cứu, xem xét để ban hành một Quy trình tổng hợp có thể áp dụng cho tất cả các

KTNN Chuyên ngành cùng căn cứ vào đó để thực hiện; trong Quy trình này có
đầy đủ các nội dung, có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các KTNN Chuyên
ngành mỗi khi thực hiện kiểm toán một đối tượng cụ thể. Để thực hiện được
việc này cần phải có thời gian và cần phải đầu tư thêm nhiều sự đóng góp của
các nhà khoa học trong Kiểm toán Nhà nước cũng như các nhà khoa học quan
tâm đến lĩnh vực này./.
-----------------------------------



×